Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

K23Dtcn160 - Trần Thị Thái Ninh - Kỹ Năng Thuyết Trình.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.59 KB, 8 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
Tầng 9 – Nhà A2 - Km10, Đường Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.

BÀI THU HOẠCH

Học phần:

Kỹ năng thuyết trình

Mã/Nhóm:

SKD1101

Hệ đào tạo:

Từ xa

ĐỀ BÀI
Câu 1. Hãy nêu các bước chuẩn bị bài thuyết trình.
Câu 2. Hãy viết một bài thuyết trình với chủ đề “Ứng dụng cơng nghệ 4.0 trong thời
đại hiện nay”.

Hà Nội, ngày

tháng năm

PHỤ TRÁCH BỘ MÔN DUYỆT

GIẢNG VIÊN RA ĐỀ



(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Kim Chi

Trần Thanh Mai

* Yêu cầu:
- Bài làm đánh máy, trình bày theo tiêu chuẩn văn bản tiếng ViệT, có 1 trang bìa, ghi rõ họ tên, ngày
sinh, lớp, điện thoại. Bài làm giống nhau sẽ bị điểm 0.
- Giới hạn số lượng trang: Khoảng 10 trang khổ A4 (có hình ảnh minh họa).


Câu 1. Hãy nêu các bước chuẩn bị bài thuyết trình.
Có 6 bước chuẩn bị bài thuyết trình:
- Bước 1: Chọn chủ đề thuyết trình và xác định mục đích bài thuyết trình cần
làm.
- Bước 2: Tìm hiểu thính giả.
- Bước 3: Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài thuyết trình.
- Bước 4: Xây dựng nội dung bài thuyết trình.
- Bước 5: Chuẩn bị các điều kiện cho buổi thuyết trình như địa điểm, thời gian
thuyết trình, thiết bị thuyết trình (máy chiếu, thiết bị âm thanh, laptop,…),…
- Bước 6: Luyện tập thuyết trình.

- Bước 1: Chọn chủ
đề và xác định mục
đích bài thuyết trình.
- Bước 2: Tìm hiểu

thính giả.
- Bước 3: Thu thập
tư liệu cho bài thuyết
trình.
- Bước 4: Xây dựng
nội dung bài thuyết
trình.


- Bước 5: Chuẩn bị
các điều kiện cho
buổi thuyết trình.
- Bước 6: Luyện tập
thuyết trình.
I.

Thời đại cơng nghệ 4.0 là gì? Ý nghĩa của thời đại cơng nghệ 4.0.

Cơng nghệ 4.0 là sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến
thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực,
nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành công nghiệp.
Để đạt đến mức độ phát triển như ngày nay, lịch sử loài người đã trải qua rất nhiều
cuộc cách mạng: cách mạng nông nghiệp, cách mạng công nghiệp. Và cuộc cách mạng
đang diễn ra ngay lúc này, tác động từng giờ từng phút tới đời sống của nhân loại
chính là cách mạng Cơng nghệ 4.0.
Thời đại Công nghệ 4.0 tập trung vào sự phát triển của cơng nghệ. Tức là tất cả
những gì liên quan đến hệ thống vật lý không gian mạng Internet. Như chúng ta đều có
thể cảm nhận được, cơng nghệ đang và sẽ tạo ảnh hưởng to lớn lên tất cả các ngành và
lĩnh vực đời sống. Kỷ nguyên khác biệt này tạo ra tốc độ phát triển sản xuất, xã hội
siêu nhanh chóng, phá bỏ các truyền thống trước đây.

Mặc dù khơng thể xác định chính xác thời điểm công nghệ 4.0 bắt đầu, nhưng tốc
độ phát triển của nó là vơ hạn định và chưa từng có tiền lệ. Thời đại 4.0 phát triển
nghĩa là tất cả chúng ta đang đứng trước một cơ hội đổi mới lớn. Và cũng có nghĩa là
rất nhiều thách thức khổng lồ đang chờ đợi ở phía trước.
II.

Lịch sử hình thành và phát triển công nghiệp từ 1.0 đến 4.0.
Trong lịch sử loài người đã và đang trải qua các cuộc cách mạng công nghiệp:
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vào năm 1784 khởi nguồn từ nước Anh
đặc trưng là cơ khí hóa với máy chạy bằng thủy lực và phát minh ra động cơ hơi
nước (phát minh này của James Watt công bố năm 1775) - Kỷ nguyên sản xuất cơ
khí.


- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai từ năm 1871 - 1914 đặc trưng là động cơ
điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép và sản xuất trên cơ sở điện cơ khí và sang giai
đoạn tự động hóa và khởi nguồn từ Mỹ.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba từ năm 1969, với sự ra đời của công nghệ
thông tin, sử dụng điện tử và công nghệ thơng tin để tự động hóa sản xuất. Được
xúc tác bởi chất bán dẫn, siêu máy tính, laptop (1970 và 1980), Internet (thập niên
1990) trung tâm và khởi nguồn từ Mỹ.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra một cách nhanh
chóng chưa từng có trong lịch sử từ năm 2011, thuật ngữ “cách mạng công nghiệp
lần thứ tư” đã được đề cập và sử dụng phổ biến trên tồn thế giới. Khái niệm “cơng
nghiệp 4.0” (industry 4.0) hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội
chợ công nghiệp Hannover (Cộng hòa Liên bang Đức) vào năm 2011. Năm 2013,
thuật ngữ cơng nghiệp 4.0 bắt đầu được tìm hiểu và tìm kiếm rộng rãi xuất phát từ
một báo cáo của Chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược
cơng nghệ cao, điện tốn hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con
người. Tại Diễn đàn kinh tế thế giới lần thứ 46 ở thành phố Davos-Klosters, Thụy

Sĩ (tháng 01/2016) với chủ đề “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, Giáo sư
Klaus Schwab - Chủ tịch Diễn đàn kinh tế thế giới đã đưa ra một khái niệm mới,
mang tính phổ quát hơn: “Một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm tổ
chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với hệ thống vật lý không gian ảo, internet kết nối
vạn vật (IoT) và internet các dịch vụ (IoS).
III.

Mức độ hiểu biết của sinh viên về thời đại công nghệ 4.0.
“Nhận thức của sinh viên về cách mạng công nghiệp 4.0 tương đối rộng nhưng
chưa có sự chuyên sâu. Các kết quả của khảo sát cho thấy sự hiểu biết của sinh viên về
cách mạng công nghiệp 4.0 chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản và do đó dẫn đến nhận thức
khác nhau về khái niệm này”. (Trích đề tài Lao động tri thức trong nền kinh tế số:
Nhận thức, năng lực và những gợi ý chính sách để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi kỹ
thuật số: Trường hợp Tp. Hồ Chí Minh).
1. Hội chứng 4.0 và mức độ hiểu biết của sinh viên về thời đại công nghệ 4.0.
Tại một tọa đàm về nhân lực 4.0 mang tên “Nhân lực trình độ cao trong nền kinh tế
số: Nhận thức, năng lực và giải pháp” do tạp chí TheLEADER phối hợp với Viện
Social Life tổ chức, Chuyên gia Giáo dục Trần Đức Cảnh đã cảnh báo về hội chứng
4.0 trong mục tiêu phát triển giáo dục hiện nay tại Việt Nam. Ơng nói: “Tơi làm quản
lý bộ phận phát triển nguồn nhân lực cho tiểu bang Mỹ nhiều năm nhưng chưa hề nghe
từ nhân lực chất lượng cao, thế nhưng từ này lại rất phổ biến ở Việt Nam.
Tuy mục đích lúc đầu là để phân biệt nhưng cũng dễ bị lạm dụng ngôn từ. Cảm
tưởng như các quầy bán nước mía sạch, siêu sạch, rồi siêu – siêu sạch,… đến lúc từ
cao hay khơng cịn giá trị gì nữa. Tương tự như khi ta nói nhiều về cơng nghệ 4.0 hay
tinh thần khởi nghiệp và muốn đưa nó vào giáo trình trung và đại học. Trong thời đại
cơng nghệ và hội nhập, mọi thứ sẽ tự nó thay đổi rất nhanh, trong giáo dục cơ bản
không nên xây dựng nội dung mang tính giai đoạn hay phong trào, mà phải có tính bao
qt và lâu dài.”
Từ phát biểu trên của Chuyên gia Giáo dục Trần Đức Cảnh, có thể thấy bản thân
khái niệm cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang có nguy cơ bị lạm dụng và trở thành một



khái niệm mơ hồ và lệch lạc. Câu hỏi được đặt ra là sự hiểu biết của sinh viên về cách
mạng công nghiệp 4.0 đang ở mức độ nào?.
Để trả lời cho câu hỏi này, nhóm nghiên cứu Social Life đã thực hiện một cuộc
khảo sát với sự tham gia của 800 sinh viên đến từ các khối ngành đại học khác nhau ở
Tp. Hồ Chí Minh: Khoa học Kỹ thuật, Tự nhiên, Khoa học Xã hội & Nhân văn, Kinh
tế – Ngoại thương. Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy có đến 93,3% tổng số sinh viên
đã từng nghe nói đến cách mạng cơng nghiệp 4.0, chỉ có 6,7% sinh viên chưa từng
nghe nói đến khái niệm này. (Nguồn: Khảo sát đề tài Lao động tri thức trong nền kinh
tế số do Viện Social Life và Viện FES thực hiện năm 2018)
Tuy nhiên, mức độ hiểu biết của sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành Khoa
học Xã hội & Nhân văn và Kinh tế – Ngoại thương thường đề cập tới các cụm từ
“nghe loáng thoáng”; “khơng hiểu cho lắm”; “nghe nói là quan trọng”; “khơng có tìm
hiểu sâu lắm”. Điều này cũng phản ánh tâm thế có nghe, có nói, nhưng hiểu rõ và cặn
kẽ về cách mạng công nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số thì hầu như là chưa.
Kết quả khảo sát định lượng cho thấy mặc dù cùng tập trung vào lựa chọn “biết
chút đỉnh”, nhưng sinh viên khối ngành Khoa học Xã hội & Nhân văn có tỷ lệ “biết
rõ” thấp nhất (7,4%) và “khơng biết gì” cao nhất (10,3%). Ở chiều ngược lại, sinh viên
khối ngành Kinh tế – Ngoại thương có tỷ lệ “biết rõ” cao gấp ba (22,7%) nhưng số
lượng chỉ “biết chút đỉnh” vẫn còn khá cao (69%).
Mức độ hiểu biết về cách mạng công nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số phân theo
khối ngành có sự khác biệt tương đối rõ. Sinh viên các trường dân lập có tỷ lệ hiểu biết
sâu về cách mạng cơng nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số cao hơn hẳn so với các trường
công lập tự chủ và không tự chủ về tài chính. Có đến 26,1% sinh viên thuộc trường
dân lập biết rất rõ về cách mạng công nghiệp 4.0 trong nền kinh tế số, so với 6,9% sinh
viên nhóm trường cơng lập tự chủ tài chính và 11% sinh viên nhóm trường cơng lập
khơng tự chủ tài chính.
Các dữ liệu trên cho thấy mức độ hiểu biết của sinh viên với khái niệm cách mạng
công nghiệp 4.0 mới chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản mà chưa có sự chun sâu.

2. Truyền thơng đang dẫn dắt sự hiểu biết của sinh viên về thời đại 4.0.
Khi nhắc đến người trẻ trong xã hội hiện nay, mà sinh viên là một phần quan trọng,
một trong những đặc điểm nổi bật nhất có lẽ là sự kết nối tồn Cầu thông qua Internet.
Theo số liệu từ báo cáo 2017 của trang thống kê mạng xã hội nổi tiếng We are Social,
Việt Nam nằm trong nhóm những quốc gia có số lượng thành viên tham gia mạng xã
hội nhiều nhất thế giới. Tính đến tháng 7-2017, số lượng người sử dụng Facebook ở
Việt Nam là 64 triệu, đứng vị trí thứ bảy trong các quốc gia có tỷ lệ sử dụng Facebook
nhiều nhất. Có thể nói, các phương tiện truyền thông, đặc biệt là mạng xã hội đang dần
trở thành kênh tiếp cận thông tin của người trẻ trong bối cảnh hiện nay. Điều đó được
thể hiện thơng qua việc sử dụng mạng xã hội như một kênh chính yếu để kết nối với
thế giới xung quanh.
Việc tiếp nhận khái niệm cách mạng công nghiệp 4.0 cũng nằm trong xu hướng đó.
Kết quả của khảo sát do Viện Social Life và Viện FES thực hiện năm 2018 cho thấy,
sinh viên biết đến cách mạng công nghiệp 4.0 chủ yếu qua các phương tiện truyền
thông với tỷ lệ vượt trội so với các nguồn tiếp cận khác.


Không chỉ thu thập dữ liệu qua khảo sát định lượng, đề tài còn thực hiện các cuộc
phỏng vấn sâu với nhóm đối tượng là sinh viên năm 3, năm 4 ở nhiều trường Đại học.
Kết quả cũng cho thấy, sinh viên biết đến cách mạng công nghiệp 4.0 chủ yếu thông
qua Internet và các phương tiện truyền thông.
Từ nghiên cứu của đề tài, có thể thấy trong bối cảnh hiện nay, các phương tiện
truyền thông đang dần trở thành kênh thơng tin để sinh viên có thể tiếp cận và cập nhật
thông tin liên quan đến cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, việc truyền thông tham
gia vào việc truyền bá cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang gây ra những bất cập.
Dữ liệu phân tích của đề tài cũng đưa ra những gợi ý cho việc cải thiện và nâng cao
hiệu quả của truyền thông về cách mạng 4.0 theo hướng cung cấp sự hiểu biết đúng và
nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của nó.
IV.


Thực trạng ứng dụng trong đời sống sinh viên.

1. Tác động đến học tập.
Sự tác động rõ rệt nhất của cách mạng công nghiệp 4.0 trong giáo dục ở chỗ thay vì
chỉ sử dụng giấy, bút, bảng, phấn để truyền tải nội dung học thì ngày nay rất nhiều
công nghệ thông minh đã được đưa vào để hỗ trợ việc giảng dạy. Thể hiện rõ nhất khi
đại dịch Covid19 xảy ra, công nghệ 4.0 đã tạo ra cho người học một mơi trường học
mới đó là các phịng học trực tuyến.
Các trường học hiện nay, khơng chỉ có mơ hình thư viện truyền thống mà cịn xây
dựng được thư viện điện tử.
Những trang học trực tuyến, những trang web kết nối mọi người trên toàn thế giới
ngày càng phổ biến, điều đó tạo cho sinh viên những cơ hội trong tương lai nhiều hơn.
2. Tác động đến giải trí.
Hiện nay có nhiều thiết bị di động được cải tiến, nâng cấp. Ví dụ các thiết bị
smartphone, smart watch,... Việc được nâng cấp những thiết bị đồng nghĩa với việc có
những mạng xã hội, những nguồn giải trí mới được ra đời. Điển hình như Facebook,
Instagram,... những khơng gian ảo được tạo ra.
Những trị chơi truyền thống cũng dần thay thế bởi những trò chơi thực tế ảo,
những trò chơi online với những đồ họa tuyệt vời.
3. Tác động đến đời sống xã hội.
Các cửa hàng, siêu thị đã dần tích hợp mua bán trực tuyến, khơng chỉ sinh viên mà
tất cả mọi người đều có thể dễ dàng thanh tốn mọi thứ chỉ cần có smartphone.
Ví dụ như ứng dụng giao hàng, đặt đồ ăn, đi chợ online, gọi xe ngày càng phổ biến.
4. Tác động đến việc làm.
Công nghệ 4.0 tạo ra rất nhiều cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên. Có những cơng
việc chưa từng được xuất hiện trước đó như: nhà phân tích pháp y dữ liệu điện tử và
quản lý khí thải carbon, kỹ sư phần cứng thông minh, nhân viên vận hành và bảo trì hệ
thống thị giác cơng nghiệp, kỹ sư mạch tích hợp, nhân viên tư vấn bán hàng trực
tuyến, giảng viên online,…
V.


Thách thức với sinh viên.


1. Kỹ năng, kiến thức khó theo kịp sự thay đổi.
Chương trình tại các trường đại học khó lịng thích nghi với từng thay đổinhỏ của
cơng nghệ, chính vì vậy, gặp khó khăn khi đáp ứng những thay đổi lớn. Việc cập nhật
giáo trình học tốn nhiều thời gian, khơng thể theo kịp các thay đổi
2. Các công việc đang dần bị thay thế bởi máy móc.
Những cơng việc mang tính lặp lại, nguy hiểm trở thành trách nghiệm của những
chiếc máy thông minh. Những người vốn phụ trách những việc này bỗng trở nên
“nhàn rỗi”.
Nhiều công việc được dự đoán sẽ biến mất trước năm 2030 do sự xuất hiện của trí
tuệ nhân tạo
3. Chưa có nhiều kiến thức về cuộc CMCN 4.0.
Sinh viên không thực sự nắm bắt được những xu hướng phát triển, tiềm năng của
các phát minh. Những sản phẩm được đưa vào sử dụng trong đời sống hàng ngày đã
trải qua thời gian thử nghiệm lâu dài. Trái lại, những thử nghiệm mới không thu hút
được nhiều sự chú ý.
VI.

Cơ hội với sinh viên.

1. Nhiều công việc mới chưa xuất hiện.
Nhiều công việc đang bị thay thế, những cũng rất nhiều công việc trong tương lai
còn chưa xuất hiện. Rất nhiều bài báo chỉ ra rằng: 65% công việc trong tương lai chưa
xuất hiện. Nhưng theo báo cáo của Dell Technologies, con số này lên đến 85%.
2. Cơ hội trải nghiệm đa dạng.
Sinh viên được áp dụng kiến thức từ trường học, đồng thời học hỏi thêm các kỹ
năng thực tiễn từ ban giám khảo, thường là những người có nhiều kinh nghiệm làm

việc. Các công ty cũng mở rộng cơ hội làm việc, thực tập cho sinh viên. Đây là cách
để sinh viên được bước vào môi trường làm việc thực tế, chuyên nghiệp.
3. Sẵn sàng thích ứng với thay đổi của cuộc cách mạng 4.0.
Thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của công nghệ sẽ đem đến nhiều cơ hội
phát triển. Với những sinh viên càng trẻ, khả năng thích ứng với thay đổi lại càng lớn.
So với nhiều thế hệ trước, đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn.
VII.

Sinh viên cần làm gì để bắt kịp thời đại cơng nghệ.
1. Rèn luyện chuyên môn vững vàng.
Trước tiên, tận dụng triệt để những giờ học tập, thảo luận trên lớp. Tiếp đó là khai
thác tối đa những cơ hội trải nghiệm thực tế, thực tập và làm việc tại doanh nghiệp,...
để hình dung được mơi trường làm việc, tự đánh giá được năng lực bản thân. Từ đó, có
kế hoạch và phương pháp học tập hiệu quả, chuẩn bị một hành trang đủ vững vàng cho
hành trình lập thân lập nghiệp sắp tới.
2. Sẵn sàng học hỏi và tự tin với bản thân.
Với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội về cơng nghệ, các hình thức giao tiếp mới,
thích nghi và linh hoạt là hai điều kiện cần có để có thể thích nghi với những tình
huống mới và thách thức mới. Chấp nhận sự thay đổivà cởi mở với những ý tưởng
mới. Ngồi ra, khả năng thích nghi và linhhoạt này cịn giúp nhanh chóng thích ứng


khi môi trường làm việc thay đổi cũng như dễ dàng hịa nhập với các đồng nghiệp
trong tương lai.
3. Cơng nghệ thơng tin.
Cuộc cách mạng lần này có thể sẽ dẫn tới những bất cơng lớn khi tự động hóa có
thể thay thế con người trong một vài vị trí dẫn tới dư thừa lao động. Vì vậy với sự
bùng nổ này, kỹ năng quan trọng sẽ là kỹ năng lập trình.
4. Trình độ ngoại ngữ tốt.
Sinh viên cần tận dụng tối đa internet và khai thác sâu các kho kiến thức online.

Tiếng Anh là công cụ tốt nhất để sinh viên có thể đọc được tài liệu quốc tế. Kiến thức
các bạn tìm kiếm trên internet với tiếng Việt nội dung sẽ rất hạn chế, muốn có thật
nhiều kiến thức chuyên sâu hơn các bạn bắt buộc phải tìm kiếm tài liệu bằng tiếng
Anh.
5. Sáng tạo và tư duy phản biện.
Tư duy phản biện sẽ giúp bạn đánh giá, nghiên cứu vấn đề, làm sáng tỏ và khẳng
định tính chính xác của vấn đề để đưa ra những quyết định phù hợp cho bản thân,
tránh bị dẫn dắt, xâm lấn lý trí. Máy móc khơng thể có được bộ óc như con người nên
trong một số việc không thể cho ra quyết định đúng đắn.
6. Thành thạo kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm bao gồm: giao tiếp, làm việc nhóm, khả năng trình bày vấn đề và kỹ
năng quản lý thời gian… Trong quá trình học tập bạn cần khai thác và phát triển tối đa
khả năng tiềm ẩn của mình.
Ngồi ra, khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn cũng
là điều rất quan trọng địi hỏi các bạn sinh viên phải tích cực rèn luyện, trau dồi



×