Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Khóa luận vai trò của báo chí trong truyền thông chính sách về lĩnh vực y tế ở thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.24 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA BÁO CHÍ TRONG
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH VỀ LĨNH VỰC Y TẾ..............8
1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................8
1.2. Vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế........11
1.3. Sự cần thiết phải phát huy vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách
về lĩnh vực y tế....................................................................................................17
Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG TRUYỀN
THƠNG CHÍNH SÁCH VỀ LĨNH VỰC Y TẾ Ở THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY.......................................................................24
2.1. Những yếu tố tác động đến vai trị của báo chí trong truyền thơng chính
sách về lĩnh vực y tế............................................................................................24
2.2. Thực trạng vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực y
tế ở Hà Nội .......................................................................................................30
2.3. Đánh giá ưu điểm và hạn chế về vai trị của báo chí trong truyền thông về
lĩnh vực y tế ở thành phố Hà Nội........................................................................40
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH VỀ LĨNH VỰC Y TẾ Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.......................52
3.1. Giải pháp về lãnh đạo, quản lý.....................................................................52
3.2. Giải pháp về nội dung, thơng tin chính sách...............................................55
3.3. Giải pháp về bản lĩnh chính trị, chun mơn, nghiệp vụ và đạo đức nhà báo....56
3.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất...........................................58
KẾT LUẬN........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................62
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NĂM 2022...................................65



DANH MỤC BẢNG, BIỂU



Bảng 2.1: Kết quả khảo sát tin bài về tiêm vaccine phòng Covid-19 cho trẻ từ 5 dưới 12 tuổi.....................................................................................34
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát tin bài phỏng vấn chuyên gia về tiêm vaccine phòng
Covid-19 cho trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi...............................................36
Biểu đồ 2.1: Mức độ tin tưởng vào báo Sức khỏe và Đời sống của công
chúng (%).......................................................................................45


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thơng chính sách là nhiệm vụ quan trọng trong công tác truyền
thông của các cơ quan quản lý nhà nước và là một bước khơng thể thiếu trong tổ
chức thực hiện chính sách. Vậy nên trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam vơ
cùng quan tâm đến cơng tác truyền thơng chính sách, ln u cầu hoạt động
truyền thơng chính sách phải cơng khai, minh bạch, công bố rộng rãi trên
phương tiện thông tin đại chúng, hướng đến phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
Báo chí là hoạt động truyền thơng đại chúng năng động, là trung tâm của
phương tiện truyền thông đại chúng…Với thơng tin nhanh chóng, chính xác,
trung thực, khách quan và đa chiều, báo chí Việt Nam đã trở thành diễn đàn của
đông đảo quần chúng nhân dân, là nơi trao đổi ý kiến, luận bàn các vấn đề quan
trọng của cuộc sống, để vừa giám sát, vừa phản biện hoạt động của các cơ quan
cơng quyền nói riêng và của tồn xã hội nói chung.
Ngành y tế là ngành rất nhạy cảm vì liên quan đến tính mạng, sức khỏe của
tất cả mọi người dân, cho nên thông tin y tế luôn dành được sự quan tâm của
đông đảo bạn đọc và sự quan tâm đặc biệt của các cơ quan truyền thông. Bộ Y tế
luôn coi trọng và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí nhằm góp
phần rất quan trọng, hiệu quả hơn trong việc cung cấp thông tin lĩnh vực y tế,
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân.

Vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế là giúp
tuyên truyền phổ biến kiến thức, chính sách, mục tiêu, hoạt động của ngành y tế
đến với người dân. Báo chí ln là kênh phát hiện những bất cập, bất hợp lý
trong các văn bản pháp luật, những quy định không phù hợp, lỗi thời, chồng
chéo của hệ thống pháp luật để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung và hồn thiện. Bên cạnh đó, báo chí còn phát hiện những
vấn đề còn bỏ ngỏ, thiếu sự điều chỉnh của pháp luật đề các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, hồn thiện. Thời gian qua báo chí đã phản


2
ánh những đề xuất, kiến nghị của người dân với Đảng, Nhà nước về các chính
sách, các quy định pháp luật chưa thật phù hợp, về những bất cập, những vướng
mắc, bức xúc trong thực tiễn thi hành, chấp hành pháp luật. Báo chí góp phần
phản ánh thực tiễn thi hành chính sách y tế và hướng dẫn dư luận xã hội ủng hộ,
biểu dương người tốt - việc tốt trong chấp hành chính sách, lên án, phê phán
những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội, tạo
niềm tin vào pháp luật, vào công lý trong mọi tầng lớp nhân dân.
Vậy nên việc nghiên cứu vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách
là vô cùng cần thiết. Em quyết định chọn phân tích “Vai trị của báo chí trong
truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế ở thành phố Hà Nội hiện nay” để có
thể giúp mọi người hiểu cụ thể hơn về vai trị của báo chí trong truyền thơng
chính sách tại Hà Nội hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách ngày càng trở nên quan
trọng đối với các đơn vị trong q trình truyền thơng. Chính vì vậy, số lượng
sách, tài liệu viết về vấn đề báo chí truyền thơng cũng đã xuất hiện với số lượng
lớn. Cụ thế:
2.1. Cơng trình nghiên cứu về báo chí
Nguyễn Văn Dững (2012), “Cơ sở lý luận báo chí”, Nxb Lao động, Hà

Nội. Cuốn sách này tiếp cận báo chí từ quan điểm hệ thống, trên cơ sở đề cập
các quan điểm khác nhau về báo chí, bám sát các quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
báo chí truyền thơng. Chủ yếu cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống về
hệ thống khái niệm cơ bản của lý luận báo chí, như về khái niệm và đặc điểm
báo chí, bản chất hoạt động báo chí, đối tượng, cơng chúng và cơ chế tác động
của báo chí, về các chức năng và nguyên tắc cơ bản của hoạt động báo chí, về
chủ thể hoạt động báo chí, vấn đề tự do báo chí,...
Nguyễn Văn Dững (2011), “Báo chí và dư luận xã hội”, Nxb Lao động,
Hà Nội. Cuốn sách đã khẳng định vai trò và cơ chế tác động của công chúng đến


3
ý thức xã hội, thông qua lớp màng mỏng nhất của ý thức quần chúng là dư luận
xã hội. Từ đó có vai trị quan trọng trong việc hình thành và định hướng dư luận
xã hội với những sự kiện, vấn để cụ thể trong những thời điểm cụ thể.
Hoàng Quốc Bảo (2010), “Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt
Nam hiện nay”, Nxb Chính Trị. Cuốn sách này không chỉ cung cấp cho người
học tri thức về lãnh đạo, quản lý báo chí mà cịn góp phần quan trọng vào việc
hình thành năng lực tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và năng lực tham gia
vào việc tổ chức thực hiện sự quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí của
người cán bộ văn hóa - tư tưởng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Từ những
nghiên cứu trên thực tiễn cuốn sách đã đưa ra những vấn đề đặt ra đối với hoạt
động báo chỉ và quản lý hoạt động báo chí ở nước ta hiện nay.
2.2. Cơng trình nghiên cứu về truyền thông
Nguyễn Văn Dững (Chủ biên) - Đỗ Thị Thu Hằng (2006), “Truyền thông Lý thuyết và kỹ năng cơ bản”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Cuốn sách đề cập
đến những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền thông cơ bản, giúp người đọc
tạo lập kiến thức nền tảng và nâng cao kỹ năng về giao tiếp - truyền thông - vận
động xã hội trong hoạt động truyền thơng và báo chí; tăng cường khả năng hội
nhập bình đẳng trong phạm vi khu vực và quốc tế, khả năng hịa nhập vào các

nhóm cơng chúng - xã hội.
Tạ Ngọc Tấn (2001), “Truyền thơng đại chúng”, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Cuốn sách cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản, có hệ thống
về các phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại, các nguyên tắc, phương
pháp chính nhằm quản lý, điều hành, phát huy tốt vai trị, sức mạnh của các loại
hình phương tiện truyền thông đại chúng trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Cuốn sách cũng nhằm đáp ứng yêu cầu của bạn đọc rộng rãi về những
thông tin liên quan đến hoạt động của hệ thống các phương tiện truyền thông đại
chúng.
Lưu Văn An (2008), “Truyền thông đại chúng trong hệ thống tổ chức
quyền lực chính trị ở các nước tư bản phát triển”, Nxb Lý luận chính trị, Hà


4
Nội. Đây là một cơng trình nghiên cứu khá tồn diện, dựa trên cơ sở phân tích
chặt chẽ, đưa dẫn chứng một cách phù hợp, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
cũng như vai trị của truyền thơng đại chúng trong thực tiễn hệ thống tổ chức
quyền lực chính trị ở một số nước tư bản phát triển; đồng thời đưa ra những
đánh giá mang tính khách quan về những giá trị và hạn chế của truyền thông đại
chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở các nước tư bản phát triển; từ
đó rút ra ý nghĩa, những giá trị phù hợp nhằm phát triển truyền thơng đại chúng
ở Việt Nam.
2.3. Cơng trình nghiên cứu về truyền thơng chính sách
Nguyễn Hữu Hải (2014), “Chính sách cơng - Những vấn đề cơ bản”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp những kiến thức lý luận chung
nhất về chính sách cơng như: q trình phát triển khoa học chính sách; đặc điểm,
vai trị và phân loại chính sách cơng; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách
cơng; ngun tắc, căn cứ, các bước và phương pháp, cơng cụ hoạch định chính
sách cơng; u cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách
cơng và phân cấp quản lý chính sách cơng; ngun tắc, tiêu chí, quy trình, nội

dung và phương pháp phân tích chính sách cơng; nội dung đánh giá chính sách
cơng; tổ chức cơng tác phân tích, đánh giá chính sách cơng.
Lê Văn Hịa (2016), “Giám sát và đánh giá chính sách cơng”, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách nêu rõ những vấn đề cơ bản về giám
sát và đánh giá chính sách cơng; những vấn đề cơ bản về đánh giá tác động; đo
lường kết quả thực hiện chính sách cơng; các phương pháp đánh giá tác động
thực hiện ngẫu nhiên; các phương pháp đánh giá tác động phi thực nghiệm; kết
hợp các phương pháp đánh giá tác động và đánh giá tác động chương trình có
nhiều can thiệp; tổ chức đánh giá tác động chính sách; báo cáo và phổ biến kết
quả đánh giá.
Lương Ngọc Vĩnh (Chủ biên) (2021), “Lý thuyết và kỹ năng truyền thơng
chính sách”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Cuốn sách giúp tác giả nắm được
những kiến thức, kỹ năng cơ bản về truyền thơng chính sách bao gồm: Khái


5
niệm và bản chất, nguyên tắc, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực truyền thơng
chính sách; thơng điệp, kênh và mơi trường truyền thơng chính sách; hiệu quả và
lập kế hoạch truyền thơng chính sách.
Học viện Báo chí và Tuyên truyền phối hợp với Báo Đại biểu nhân dân,
Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (2017), “Truyền thông chính sách kinh
nghiệm Việt Nam và Hàn Quốc”, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật Hà Nội. Cuốn
sách bao gồm 32 bài tham luận tiếp cận vấn đề truyền thông chính sách từ nhiều
phương diện khác nhau, được chia thành hai phần: Phần thứ nhất cung cấp
những vấn đề lý luận về truyền thơng chính sách. Phần thứ hai tập trung phân
tích kinh nghiệm của Việt Nam và Hàn Quốc về truyền thơng chính sách trong
cái nhìn so sánh của học giả hai nước; làm rõ các thách thức, yêu cầu và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thơng chính sách.
Qua những cơng trình nghiên cứu trên cho thấy: Trên thực tế, đã xuất hiện
những đề tài nghiên cứu về truyền thơng chính sách và được nghiên cứu chun

sâu. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào tiếp cận dưới góc độ vai trị của báo chí
trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế. Do vậy đề tài khóa luận của tác
giả có tính mới, khơng trùng lặp với các cơng trình trước đó. Đây sẽ là nguồn tài
liệu tham khảo quý báu để tác giả hồn thành đề tài của mình.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trị của báo chí
trong truyền thơng chính sách y tế, khóa luận đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách y tế ở Hà Nội.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của vai trị của báo chí
trong của truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế ở Hà Nội hiện nay.
Khảo sát, đánh giá thực trạng vai trị của báo chí trong truyền thơng chính
sách về lĩnh vực y tế ở Hà Nội hiện nay.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trị của báo chí trong truyền
thơng chính sách về lĩnh vực y tế ở Hà Nội trong thời gian sắp tới.


6
4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng

Vai trò của báo chí trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế ở Hà
Nội hiện nay.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Thành phố Hà Nội
Thời gian: 2021 – 2022
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1.

Cơ sở lý luận

Khóa luận được thực hiện dựa trên các nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin; chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về báo chí - truyền
thơng;... Khóa luận sử dụng một số lý thuyết về truyền thơng đại chúng; các giáo
trình về báo chí - truyền thơng, về vai trị của báo chí trong truyền thơng chính
sách về lĩnh vực y tế.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử
dụng để tra cứu sách, tài liệu có liên quan đến đề tài, khảo sát các văn bản, các
chỉ thị, nghị quyết và các cơng trình khoa học, sách, bài báo.. nhằm khái quát, bổ
sung, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận báo chí nói chung và vai trị của báo
chí nói riêng trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế ở Hà Nội hiện nay,
từ đó xây dựng khung lý thuyết cho đề tài cũng như kế thừa nhưng kết quả
nghiên cứu trước, phục vụ cho việc so sánh, đối chiều và làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích nội dung: Phương pháp này được sử dụng để phân
tích nội dung và hình thức tác phẩm báo chí, từ đó làm sáng tỏ thực trạng vai trị
của báo chí trong truyền thơng chính sách ở Hà Nội hiện nay thơng qua các tác
phẩm báo chí đã đăng tài ở các báo khảo sát. Đó là các tác phẩm báo chí được
đăng tải trên các tờ báo Báo điện từ VnExpress, Báo Lao động, Báo Sức khỏe và
Đời sống từ năm 2021 đến tháng 5 năm 2022. Từ đó thêm cách nhìn đa chiều


7
trong việc đánh giá thực trạng về vai trò của báo chí trong truyền thơng chính
sách y tế ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Chọn một số chính sách y tế được dư
luận xã hội quan tâm mạnh mẽ trong năm 2021 đến 2022: Chính sách “Tiêm
vaccine phịng COVID-19 cho trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi” để phản tích sâu, làm rõ
vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách y tế.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1.


Ý nghĩa lý luận

Làm phong phú thêm nhận thức về vai trò của báo chí trong của truyền
thơng chính sách, khái qt kinh nghiệm về việc phát huy vai trị của báo chí
trong cơng tác này.
6.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Khóa luận nghiên cứu một cách tổng quát, chuyên sâu, đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm phát huy vai trị của báo chí trong của truyền thơng chính sách ở
Hà Nội hiện nay. Khóa luận sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho hoạt động nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của các cơ sở đào tạo, các trung tâm bồi dưỡng báo
chí; cho các cơ quan quản lý báo chí, các nhà báo, nhà nghiên cứu, giảng viên,
học viên, sinh viên báo chí.
7.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung khóa luận được cấu trúc gồm 3 chương, 10 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA BÁO CHÍ TRONG TRUYỀN
THƠNG CHÍNH SÁCH VỀ LĨNH VỰC Y TẾ
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm báo chí
Báo chí là hiện tượng xã hội phổ biến, phát triển từng ngày và tác động,

chi phối đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Nhưng cho đến nay, chưa có sự thống


8
nhất ở mức độ tương đối về khái niệm này, thậm chí trong sách, giáo trình chính
thức bằng tiếng Việt, kể cả tiếng nước ngoài cũng chưa thấy đưa ra khái niệm
báo chí là gì.
Ở góc tiếp cận từ lý thuyết, báo chí được coi là những tư liệu sinh hoạt
tinh thần nhằm thơng tin và nói rõ về những sự kiện thời sự đã và đang diễn ra
cho một nhóm đối tượng nhất định, nhằm mục đích nhất định, xuất bản định kỳ,
đều đặn. Tuy nhiên, quan niệm này chỉ mới nhìn bề ngồi - sản phẩm báo chí, có
thể nhìn thấy mà chưa phản ánh được những thuộc tính, những mối quan hệ bản
chất phức tạp bên trong của hiện tượng xã hội này.
Theo nghĩa hẹp, báo chí được hiểu bao gồm báo và tạp chí; theo nghĩa
rộng, bao gồm các loại hình báo chí: báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng
điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ và phương thức
truyền thơng đa dạng, báo chí gắn với truyền thơng xã hội, mạng xã hội; giới
báo chí có thể được gọi chung là giới truyền thơng.
Báo chí là loại hình các phương tiện truyền thông đại chúng được cơ quan
thẩm quyền cấp phép hoạt động, có nhiệm vụ chuyển tải thơng tin nhanh nhất,
mới mẻ nhất đến cho đông đảo công chúng, nhằm tích cực hóa đời sống thực
tiễn. Đặc điểm nổi bật của báo chí chính là tính cơng khai và sự lan tỏa nhanh
chóng, rộng khắp.
1.1.2. Khái niệm truyền thơng
Trong thực tiễn truyền thơng đã có từ rất lâu đời, hoạt động truyền thông
vốn là một hoạt động bản nguyên của con người. Ngay từ thời cổ đại, truyền
thông đã là phương tiện, công cụ để con người biểu đạt tâm tư, suy nghĩ, tình
cảm mà thời kỳ đó phương thức truyền thông phổ biến, thô sơ được biết đến như
là những động tác, cử chỉ, kí hiệu từ đó mà sau này hình thành nên chữ viết hay
như những tiếng hú, kêu, dần dần chuyển thành tiếng nói.



9
Cho tới nay có đến hàng ngàn định nghĩa, khái niệm về truyền thơng, tùy
theo góc độ tìm hiểu và nghiên cứu, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác
nhau về truyền thông.
Trong cuốn "Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản" do Nguyễn Văn
Dững chủ biên đã nêu ra khái niệm về truyền thông như sau: "Truyền thơng là
q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và
kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
thay đổi nhận thức tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu
phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội.” [9; tr. 14]
Trong cuốn “Truyền thông đại chúng" của Tạ Ngọc Tấn – một nhà nghiên
cứu truyền thông tại Việt Nam (NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.2001): “Truyền
thơng là sự trao đổi thơng điệp giữa nhóm người trong xã hội, nhằm đạt được
hiểu biết lẫn nhau". [30; tr. 8] Nói một cách ngắn gọn, truyền thơng là một q
trình truyền đạt thơng tin.
Ngồi ra, có thể dẫn ra hàng trăm định nghĩa, quan niệm khác nhau về
truyền thông. Mỗi định nghĩa, quan niệm lại có những khía cạnh hợp lý riêng.
Tuy nhiên, dù có hàng trăm định nghĩa khác nhau về truyền thơng, tiếp cận, nhìn
nhận theo những phương diện khác nhau như xã hội học, truyền tín hiệu...về cơ
bản, các định nghĩa này đều đề cập đến các nội dung chung nhất sau đây:
Truyền thông là quá trình truyền tải và tiếp nhận thơng tin giữa nguồn phát và
người nhận nhằm tăng cường khả năng hiểu biết lẫn nhau.
1.1.3. Khái niệm truyền thơng chính sách
Truyền thơng chính sách đóng vai trị quan trọng đối với mỗi khâu của chu
trình chính sách cơng. Khâu hoạch định chính sách, truyền thơng chính sách
giúp xác định được đúng và trúng vấn đề chính sách, bảo đảm sự đồng thuận xã
hội. Trong khâu xây dựng chính sách, truyền thơng chính sách giúp q trình lựa
chọn giải pháp cơng cụ chính sách phù hợp. Trong khâu thực hiện chính sách,

truyền thơng chính sách giúp cho giám sát chính sách cơng được thực hiện với
sự tham gia của cả xã hội. Khâu đánh giá truyền thơng chính sách giúp làm rõ


10
được kết quả chính sách, đồng thời tuyên truyền cho kết quả chính sách, giúp
sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách.
Theo tác giả Lương Ngọc Vĩnh, trong cuốn “Lý thuyết và kỹ năng truyền
thơng chính sách”: “Truyền thơng chính sách là q trình tương tác,trao đổi,chia
sẻ thơng tin giữa các cơ quan truyền thông nhà nước với đông đảo quần chúng
trong chu trình chính sách,bao gồm:nhận diện vấn đề chính sách; hoạch định
chính sách;thực thi chính sách và đánh giá chính sách nhằm thúc đẩy sự phát
triển của đất nước và sự đồng thuận trong xã hội.” [31; tr. 27]
Có thể ví truyền thơng chính sách là cây cầu kết nối quan trọng giữa
Đảng, Nhả nước với cơ quan đồn thể, với quần chúng. Việc ban hành một
chính sách cần phải thu thập ý kiến phản hồi, đóng góp của người dân. Qua ý
kiến phản hồi trên truyền thông sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, các cơ
quan quản lý điều chỉnh hành vi, chính sách sao cho phù hợp và sát với tình hình
thực tiễn, tránh được những cơn sốc từ dư luận xã hội, tạo sự phát triển ổn định,
bền vững.
Truyền thơng chính sách là q trình tiến hành các hoạt động trao đổi,
chia sẻ thơng tin giữa các chủ thể chính trị với người dân trong chu trình chính
sách cơng nhằm đảm bảo tính đúng đắn của chính sách và sự đồng thuận giữa
chính quyền và nhân dân, qua đó nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, thúc đẩy
sự phát triển bền vững của đất nước
1.1.4. Khái niệm chính sách y tế
Chính sách y tế được hiểu là hệ thống văn bản quản lý nhà nước hướng
tới mục tiêu tổ chức thực hiện các biện pháp dự phịng, chữa bệnh, tư vấn chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân.
Chính sách y tế gồm những quá trình hành động tác động đến một loạt các

cơ quan, tổ chức, các dịch vụ y tế và việc phân bổ kinh phí của hệ thống y tế.
Tuy nhiên nó khơng chỉ dừng ở mức các dịch vụ y tế mà bao gồm cả các chủ
trương đã được thực hiện hoặc dự kiến thực hiện bởi các tổ chức Nhà nước, tư
nhân, và tình nguyện nhằm tác động đến sức khỏe”.


11
Chính sách y tế khơng chỉ là của riêng ngành y tế mà của tồn xã hội,
trong đó các cơ sở y tế đóng vai trị chủ đạo và thực hiện cung cấp các dịch vụ y
tế. Chính sách y tế là một bộ phận không tách rời của các chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nước.
1.2.

Vai trị của báo chí trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực

y tế
1.2.1. Báo chí có vai trị cung cấp thơng tin chính xác, khách quan và
trung thực, đa dạng, nhiều chiều cho công chúng về sự kiện, hiện tượng, con
người.
Trong truyền thơng đại chúng, báo chí có vị trí trung tâm và vai trò nền
tảng trong việc quyết định sức mạnh, bản chất và khuynh hướng chính của
truyền thơng nói chung. Báo chí là những kênh, những loại hình mang rõ nét
nhất, đặc trưng nhất tính chất của truyền thơng đại chúng. Bản chất hoạt động
này là hình thành dịng thơng tin đại chúng, hướng tác động vào đông đảo công
chúng. Nhà báo cần ý thức rõ ràng và nhất quán về tinh thần và thái độ phục vụ
cơng chúng, vì lý tưởng chính trị và lợi ích cộng đồng. Khơng được lợi dụng
nghề nghiệp để trục lợi cá nhân; hoặc các thế lực khác không được sử dụng, chi
phối báo chí để bảo vệ lợi ích nhóm, nhất là những nhóm có thế lực.
Với tính chất đại chúng của thơng tin báo chí, mỗi sự kiện, vấn đề đưa lên
diễn đàn báo chí cần cân nhắc khía cạnh lợi hại từ các bình diện khác nhau cả

luật pháp và đạo đức liên quan đến cộng đồng. Do đó trước nhu cầu được thông
tin khách quan của công chúng về sự kiện, nhà báo phải đáp ứng nhu cầu này
theo chiều hướng đảm bảo thông tin khách quan cho các quyết định của công
chúng và cộng đồng.
Chẳng hạn: Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn ra phức tạp, xảy ra
nhiều cuộc khủng hoảng thơng tin, thì vai trị của báo chí được nhấn mạnh hơn
bao giờ hết. Báo chí là lực lượng chủ lực trong quản trị thông tin, thông qua việc
cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, khách quan về tình hình dịch bệnh. Vai trị
chủ lực của báo chí, nhất là các cơ quan báo chí chính thống của Đảng, Nhà


12
nước, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể trong truyền thơng chính
sách y tế: Cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời về tình hình dịch bệnh và các
giải pháp của Chính phủ; điều hịa dư luận và thúc đẩy đồng thuận xã hội như
một nguồn lực xã hội cho cơng tác phịng, chống dịch và tăng cường niềm tin
của người dân vào hệ thống chính trị.
Báo chí cung cấp thơng tin cho người dân về tình hình dịch bệnh và các
giải pháp phịng, chống dịch của Chính phủ. Ngay từ khi dịch bệnh bùng phát,
cùng với hệ thống y tế, quân đội và công an, báo chí ln có mặt ở tuyến đầu
chống dịch. Thơng tin kịp thời, chính xác về diễn biến phức tạp từng ngày, từng
giờ của dịch bệnh giúp công chúng nắm bắt tình hình đồng thời nâng cao ý thức
bảo vệ bản thân và cộng đồng. Báo chí cũng chuyển tải thơng tin về các giải
pháp của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo ra sự thống
nhất nhận thức và hành động từ Trung ương đến địa phương.
Bên cạnh đó, báo chí có vai trị quan trọng trong việc phản ánh đời sống
dân sinh, nguyện vọng, yêu cầu chính đáng của nhân dân đến các cấp có thẩm
quyền. Đại dịch Covid-19 tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực và cá nhân trong
xã hội. Những người dân yếu thế là đối tượng dễ bị tổn thương nhất và cần được
bảo vệ nhất để bảo đảm an sinh xã hội. Khi giúp người dân cất lên tiếng nói của

mình, báo chí góp phần quan trọng vào việc nâng cao trách nhiệm giải trình của
các chính quyền địa phương, dân chủ hóa đời sống xã hội và ni dưỡng niềm
tin của người dân vào các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước và các biện pháp của Chính phủ.
Ở mức độ cao hơn, báo chí cần thực hiện chức năng giám sát và phản biện
xã hội với các giải pháp phịng, chống dịch. Khơng phải là chun gia y tế, nhà
khoa học và có thể khơng có kiến thức chun mơn sâu về dịch bệnh, nhưng nhà
báo có thể trở thành cầu nối, tạo diễn đàn cho các nhà khoa học, chuyên gia hiến
kế, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch. Vượt lên mức độ phản ánh, báo chí
hướng tới trở thành báo chí phân tích và tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để
chung sức trong cuộc chiến phòng, chống dịch. Tuy nhiên, thời gian vừa qua,


13
thơng tin báo chí về dịch bệnh Covid-19 cịn nặng về phản ánh, thiếu thơng tin
có chiều sâu hay mang tính phản biện cao. Bên cạnh đó, cần xác định rõ việc
thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội khơng đồng nghĩa với việc báo
chí chỉ thiên về phản ánh những thông tin tiêu cực hay khoét sâu một chiều vào
những hạn chế, thiếu sót của cơng tác phịng, chống dịch. Báo chí cần phản ánh
khách quan, chân thực, chỉ ra hạn chế trong cơng tác phịng, chống dịch phải gắn
liền với phân tích nguyên nhân và gợi mở hướng giải quyết; đồng thời coi trọng
việc nêu gương người tốt, việc tốt, nhân lên những điển hình, lan tỏa những
nhân tố tích cực, tạo sự bình ổn tâm trạng xã hội và niềm tin vào chiến thắng đại
dịch.
1.2.2. Báo chí có vai trị dẫn dắt, định hướng, điều hịa dư luận và tạo
sự đồng thuận xã hội
Báo chí đã thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng thông
tin của Đảng, Nhà nước, bám sát mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, tạo niềm
tin của Nhân dân đối với Đảng và chế độ; là diễn đàn tin cậy của nhân dân, báo
chí đã chủ động, kịp thời, thông tin hiệu quả về những vấn đề lớn của đất nước,

có nội dung thơng tin thể hiện rõ vai trò dẫn dắt, định hướng, điều hòa dư luận
và tạo sự đồng thuận xã hội.
Dư luận xã hội không chỉ thuần tuý là một hiện tượng xã hội có ý nghĩa,
nó gắn bó chặt chẽ với dịng thơng tin thời sự, gắn bó với những sự kiện nóng
bỏng của đời sống xã hội. Đó là đối tượng trung tâm mà báo chí có nhiệm vụ
phản ánh. Dư luận xã hội biểu lộ thái độ, tình cảm, nhận thức của công chúng
trong xã hội về những vấn đề cụ thể. Báo chí chính là kênh thơng tin có thẩm
quyền, có khả năng và lãnh trách nhiệm chuyển tải thái độ, nhận thức, tình cảm
ấy đến bộ máy cơng quyền nhằm phát ra thông điệp cần thiết, giúp bộ máy ấy
điều chỉnh, xử lý những vấn đề dư luận quan tâm.
Dư luận xã hội lại có sức mạnh to lớn vì nó thể hiện lý trí và tình cảm,
thái độ và quyết tâm của cả một cộng đồng to lớn trước những sự kiện quan
trọng, những vấn đề nhạy cảm của đời sống xã hội. Không cơ quan công quyền


14
nào dám làm ngơ trước một sức mạnh lớn lao như vậy. Báo chí khi chuyển tải
các sự kiện này cũng không bỏ qua cơ hội đặt vấn đề lên đúng tầm vóc của nó
bằng cách nhấn mạnh vào sự quan tâm của dư luận xã hội, coi đó như một tiêu
chí, một nguyên nhân chính đáng để báo chí phản ánh sâu hơn, kỹ lưỡng hơn
một hay một vài vấn để nào đó phát sinh trong thực tiễn.
Báo chí phản ánh mọi nội dung, khía cạnh của dư luận xã hội. Việc phản
ánh dư luận xã hội trên báo chí cũng hết sức phong phú, sinh động với nhiều cấp
độ khác nhau. Báo chí phản ánh dư luận xã hội nhưng sự phản ánh ấy khơng thụ
động mà có ý thức rõ ràng, hướng tới mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cuối cùng và
cao nhất chính là định hướng dư luận xã hội. Báo chí khơng thể chỉ phản ánh
đơn thuần mà ln phản ánh có mục đích. Mục đích của thơng tin trước hết là
nhằm để cơng chúng “biết" đến sự thật đang diễn ra xung quanh mình, nhưng
sâu xa hơn cịn nhắm đến tích cực hóa đời sống xã hội.
Có ba tiêu chí cho một tác phẩm báo chí hay, hấp dẫn cơng chúng: Thứ

nhất, tác phẩm đề cập được sự kiện, vấn đề bức xúc, nóng hổi, nổi cộm trong dư
luận xã hội, đang được công chúng đón đợi, muốn biết và cần được giải thích,
giải đáp; thứ hai là tác phẩm được cấu thành, được xây dựng từ những chi tiết
sống động, những số liệu xác thực, tin cậy; thứ ba là cách thức diễn đạt, trình
bày ngắn gọn, sáng rõ, cuốn hút. Tuy nhiên, tính hấp dẫn cũng như cơ chế tiếp
nhận của tác phẩm báo in, báo phát thanh, truyền hình và báo mạng Internet có
những yêu cầu đặc thù khác nhau mà trong phạm vi bài viết này chưa có dịp đề
cập tới.
Báo chí tác động vào dư luận xã hội bằng hai con đường: Lý trí và tình
cảm, trong đó tác động vào tình cảm là quan trọng và tác động vào lý trí là cơ
bản. Trên nền tảng lý trí, nhận thức, dư luận xã hội sẽ được tạo dựng bền vững
và sâu sắc. Nhưng để tác động nhanh chóng, tạo hiệu quả tức thì, việc nhấn
mạnh yếu tố cảm xúc, tình cảm cá nhân là một "kênh" hỗ trợ cực kỳ hiệu quả.
Báo chí phải quan tâm thích đáng đến cả hai con đường tác động này khi hướng
tới mục tiêu định hướng dư luận xã hội cho hiệu quả.


15
Sự phát triển của báo chí gắn liền với ý thức hệ, với lợi ích của các tầng lớp
dân cư, các tổ chức chính trị mà nó là đại diện. Để làm tốt nhiệm vụ là tiếng nói
của tổ chức chính trị đó, báo chí có vai trị nắm bắt, tạo dựng và định hướng dư
luận xã hội. Dư luận xã hội là thành tố của ý thức xã hội, đi liền với ý thức lịch
sử - văn hóa và nhân sinh quan, thế giới quan. Đây là bộ phận dễ bị tác động
nhất và khi bị tác động, dễ tạo nên những chuyển biến và hành động xã hội có
tính tức thì. Do đó, tác động đúng mức, đúng cách, hợp lý vào dư luận xã hội có
thể giúp tạo nên các phong trào xã hội, giải quyết các nhiệm vụ xã hội cấp bách
cũng như lâu dài. Ngược lại, tác động không đúng, đưa thông tin sai lạc, có thể
dẫn đến hiểu nhầm, ngộ nhận tai hại. Do tính chất lan truyền rộng rãi, do ảnh
hưởng và uy tín đã được xác lập trong cộng đồng của cơ quan truyền thơng, nên
những thơng tin khơng chính xác, thiếu thận trọng, non yếu về chính trị có thể

gây thiệt hại khó lường cho cộng đồng và xã hội.
Trong truyền thơng chính sách về lĩnh vực y tế, báo chí có vai trị quan
trọng trong việc điều hịa dư luận và thúc đẩy đồng thuận xã hội. Ví dụ, khi đại
dịch Covid-19 có quy mơ và diễn biến phức tạp, ảnh hưởng toàn diện, sâu sắc
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi cá nhân trong xã hội. Mỗi làn sóng
dịch bùng phát đều gây nên tâm trạng hoang mang, lo lắng của người dân, tạo
nên trạng thái căng thẳng tâm lý xã hội. Thực tiễn của đợt bùng phát dịch thứ tư
cho thấy, khi dịch Covid-19 bùng phát trên diện rộng ở các tỉnh, thành phố phía
Nam và một loạt địa phương phải áp dụng biện pháp giãn cách xã hội, thì dư
luận xã hội diễn biến vơ cùng phức tạp. Hàng loạt vấn đề lớn, tình huống mới và
khó xuất hiện, gia tăng sức ép đối với hệ thống chính trị, y tế và an sinh xã hội.
Trong bối cảnh đó, báo chí đã thể hiện và khẳng định vai trị chủ đạo của mình
trong việc điều hòa tâm lý, tâm trạng xã hội và kêu gọi tinh thần, ý chí đồn kết,
sẻ chia trong phịng, chống dịch. Báo chí đã tuyên truyền nhanh nhạy, kịp thời,
chính xác, hiệu quả các thơng tin về phịng, chống dịch Covid-19, kịp thời, rõ
nét, phù hợp, có tính định hướng về diễn biến tình hình, các quan điểm, chỉ đạo,
giải pháp chống dịch của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội,


16
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống
Covid-19; chú trọng nhiều hơn đến tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt,
các mơ hình phịng, chống dịch, phục hồi kinh tế hiệu quả, nhất là tinh thần vượt
khó khăn, chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm; quan tâm hơn đến nhu cầu thơng tin,
giải trí, đáp ứng phần nào nhu cầu văn hóa, tinh thần của người dân trong bối
cảnh thực hiện giãn cách xã hội.
1.2.3. Báo chí có vai trị xây dựng niềm tin của con người vào hệ thống
chính trị và chế độ xã hội
Báo chí khơng chỉ đưa tin, cung cấp thơng tin, mà cịn góp phần xây dựng
niềm tin của người dân vào hệ thống chính trị và chế độ xã hội. Vì báo chí tích

cực phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, những khó khăn, bất cập với
Chính phủ để Chính phủ có những phản ứng, điều chỉnh chính sách kịp thời,
hiệu quả, khả thi và sát tình hình thực tế. Báo chí phản ánh chân thực cuộc sống
để chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, bám sát, tôn trọng thực tiễn, lấy thực
tiễn và hiệu quả thực tế làm thước đo. Báo chí cũng phản ánh quan điểm, hành
động của Chính phủ trong điều hành và xây dựng nền hành pháp, lấy lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nhân dân là trung tâm cải cách, thực thi và vận hành
nền hành pháp. Qua đó tạo sự đồng thuận, củng cố, tăng cường niềm tin của
nhân dân với chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự điều hành của
Chính phủ.
Niềm tin của cơng chúng vào thơng tin được cung cấp từ báo chí. Niềm tin
của cơng chúng thể hiện mức độ đạt được của việc khơi nguồn, phản ánh và
truyền dẫn dư luận xã hội của báo chí. Niềm tin của cơng chúng có mạnh mới
thể hiện vai trò định hướng dư luận tốt của báo chí và ngược lại.
Thời gian qua, dịch bệnh Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp, tác động
khó khăn trăm bề. Đất nước chúng ta là một trong những điểm sáng trên thế giới
thực hiện thành công mục tiêu kép vừa chống dịch hiệu quả vừa phát triển kinh
tế - xã hội. Có được kết quả đó, sự đóng góp trách nhiệm của các cơ quan báo
chí trong việc tuyên truyền chủ trương, đường lối và nâng cao ý thức, hành động


17
cụ thể, hiệu quả chống dịch của người dân là rất quan trọng và có ý nghĩa quyết
định.
Báo chí đã góp phần ni dưỡng, tăng cường niềm tin của người dân vào
hệ thống chính trị. Niềm tin và sự đồng thuận của người dân có vai trị quyết
định tới thành cơng của cơng tác phịng, chống đại dịch.
1.3. Sự cần thiết phải phát huy vai trị của báo chí trong truyền thơng
chính sách về lĩnh vực y tế
1.3.1. Báo chí có sức mạnh tác động đến đời sống xã hội

Khi bàn về tầm ảnh hưởng của báo chí, người ta thường nói đến khái
niệm "Quyền lực thứ tư" - vai trị của báo chí trong giám sát xã hội, vai trò của
một nền tảng then chốt phản ánh quan điểm, lợi ích và hệ giá trị của mọi thành
phần trong xã hội.
Báo chí có sức mạnh vơ cùng lớn, nó lan tỏa trong cộng đồng rất nhanh
chóng. Báo chí ảnh hưởng lên mọi mặt của đời sống, nhờ báo chí mà con người
được gắn kết với nhau. Báo chí ảnh hưởngng vơ cùng lớn đối với nhà nước, nhờ
báo chí nhà nước có thể đưa ra các chính sách về kinh tế, văn hóa xã hội, luật
pháp tiếp cận đến người dân nhanh nhất. Dựa vào báo chí nhà nước có thể tun
truyền, đưa ra các thăm dị ý kiến của dư luận để cải thiện bộ máy cũng như
chính sách mở rộng phát triển đất nước. Nhờ báo chí nhà nước nhận được sự
đồng thuận cao của dân chúng.
Thực tế, báo chí khơng phải là chủ thể quản lý và giám sát xã hội. Trong
bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội… đều có các cơ quan
thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo và quản lý. Báo chí chỉ là một trong những phương
tiện, những kênh tham gia vào quản lý, giám sát và phản biện xã hội. Tuy nhiên,
điều quan trọng là khả năng cung cấp thơng tin của báo chí, khả năng huy động
trí tuệ của xã hội, đặc biệt là các chuyên gia, các nhà khoa học vào việc tham gia
quản lý và giám sát xã hội.
Thông qua các tác phẩm, các loại hình báo chí, có thể liên kết xã hội, tạo
ra những ý kiến đóng góp mang tính xây dựng để chuyển đến các cơ quan quản



×