Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Đề Tài Phân Tích Tình Hình Tiền Lương Của Mobifone Chi Nhánh Bắc Ninh 2020-2021.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.29 KB, 81 trang )

ĐỀ TÀI: ‘‘PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG TẠI MOBIFONE CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH NĂM
2020-2021”

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
Khóa

:
:
:
:
:


HÀ NỘI – 2023

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về lao động
1.1.2. Lý luận chung về tiền lương
1.2. Các phương pháp phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương trong doanh
nghiệp


1.2.1. Phương pháp so sánh đối chiếu
1.2.2. Phương pháp loại trừ
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
1.2.4. Phương pháp số chênh lệch
1.2.5. Phương pháp chỉ số
1.3. Nội dung phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động
1.3.2. Phân tích tình hình sử dụng tiền lương

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ MOBIFONE CHI NHÁNH TỈNH BẮC
NINH
2.1. Tổng quan về Tổng Cơng ty Mobifone
2.1.1. Lịch sử hình thành & phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Văn hóa Mobifone
2.1.4. Tám cam kết của Mobifone với khách hàng
2.2. Tổng quan về Mobifone chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Giới thiệu về chi nhánh Mobifone tỉnh Bắc Ninh
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ chi nhánh
2.2.3. Sản phẩm dịch vụ của chi nhánh
2.2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Mobifone chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

1


CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ
TIỀN LƯƠNG TẠI MOBIFONE CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH
3.1. Phân tích về lao động
3.2. Phân tích về tiền lương
3.3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và tiền lương


KẾT LUẬN

2


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta là một nước đang phát triển đang hòa minh vào sự phát triển chung của nhân
loại. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp thì bưu chính viễn thơng là một dịch
vụ khơng thể thiếu trong sự phát triển đó. Bưu chính viễn thông là ngành kinh tế - kỹ thuật
thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là ngành sản xuất, kinh doanh dịch
vụ có tác động quan trọng tới mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc
phịng của quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một yếu tố quyết định
mạnh mẽ sự tồn tại của doanh nghiệp, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì mỗi doanh nghiệp
cần phải quan tâm đến nhiều yếu tố và hoạt động kinh doanh là một trong những yếu tố đó.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một cơng cụ quản lý kinh tế thơng qua phân tích, các nhà
quản trị doanh nghiệp BCVT sẽ đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình, tìm ra những nguyên nhân tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm khai thác
hết những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
giúp cho doanh nghiệp tồn và phát triển.
Sau quá trình được học tập và rèn luyện tại bộ mơn kinh tế bưu chính viễn thông, được
trang bị các kiến thức cần thiết cùng với thời gian thực tập ít tại Mobifone chi nhán tỉnh Bắc
Ninh. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ trong bộ mơn với những kiến thức cịn sơ khai
của bản thân mà em đã được học tập trong quá trình trên ghế nhà trường. Em đã phần nào
nắm bắt được quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đó là kinh nghiệm quý báu mà nhà
trường đã trang bị cho em làm hành trang sau này. Trong quá trình học tập em đã phần nào
hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp vì vậy em xin chọn đề tài: “Phân tích tình hình lao động &
tiền lương tại Mobifone chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” làm đồ án tốt nghiệp. Với kinh nghiệm cịn

hạn hẹp trong q trình làm đồ án tốt nghiêp được thầy cơ hướng dẫn để hồn thành được đồ
án, em cảm ơn thầy cô đã chỉ bảo và giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành. Và cuối cùng em xin
chúc các thầy cơ trong bộ mơn có sức khỏe tốt để ươm mầm thêm nhiều tài năng cho đất
nước góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng vững mạnh.

3


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Lý luận chung về lao động
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của lao động
» Khái niệm: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất lao động là sự vận động
của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là
q trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. Đặc biệt
hoạt động lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động.
» Vai trị: Trong bất kì ngành kinh tế nào muốn tiến hành q trình sản xuất đều phải có các
yếu tố: Lao động, đối tượng lao động, công cụ lao động. Trong đó, lao động ln là yếu tố
quyết định. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ thì lực lượng
lao động ngày càng có vai trị quan trọng, đặc biệt là lực lượng lao động có trình độ chun
mơn cao.
Để có thể phát huy được vai trị của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ
chức lao động cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo không ngừng nâng cao năng suất lao động: đây chính là cơ sở để tăng thu
nhập quốc dân và nâng cao mức sống của người lao động. Phương hướng để tăng NSLĐ là
áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật theo hướng cơ giới hóa

và tự động hóa, tổ chức lao động khoa học.
- Phải quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động: Nguyên tắc này được
thể hiện qua chế độ tiền lương, tiền thưởng mà cụ thể là phân phối theo lao động kết hợp với
động viên, kích thích tinh thần và tâm lí.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tổ chức và phân phối hợp lí lao động trong ngành cũng
như đối với từng đơn vị, từng bộ phận.
- Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong từng đơn vị, toàn ngành. Lưu ý là giỏi cả về
chuyên môn nghiệp vụ và cả về tác phong, thái độ phục vụ.
4


1.1.1.2. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động: Là tỷ trọng từng loại (nhóm) lao động so với tổng lao động của tồn đơn vị
(doanh nghiệp, ngành).
Li

γ

Trong đó:

i =

∑L

Li – Số lao động bộ phận thứ i
i – Tiêu thức phân tổ. (Tiêu thức phân tổ có thể là theo giới tính, theo độ

tuổi, theo trình độ lành nghề…)
Mục đích của việc nghiên cứu cơ cấu lao động để đánh giá chất lượng lao động, xem xét loại
lao động cần được bổ sung hoặc giảm bớt trên cơ sở đó xây dựng cơ cấu lao động hợp lý cho

doanh nghiệp.
Về các loại lao động, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích có các tiêu thức phân loại khác
nhau, cụ thể:
- Phân tích lao động theo giới tính nhằm đánh giá tính hợp lý của việc bố trí lao động phù hợp
với đặc điểm của từng giới và để phục vụ cho việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
- Phân tích lao động theo độ tuổi nhằm đánh giá chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho việc
đào tạo và kế hoạch bổ sung lao động.
- Phân tích lao động theo trình độ văn hóa hay trình độ chuyên môn nhằm đánh giá chất
lượng lao động, nghiên cứu ảnh hưởng của trình độ chun mơn đến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ. Kết quả phân tích cũng là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ cho
người lao động.
- Phân tích lao động theo thâm niên công tác hoặc thâm niên nghề nghiệp cho phép đánh giá
độ ổn định của lao động, đánh giá ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Phân tích lao động theo chức năng và vai trò của người lao động: Lao động trực tiếp, lao
động gián tiếp.
- Phân tích cơ cấu lao động theo nghề nghiệp: Lao động công nghệ, lao động bổ trợ (phụ trợ)
và lao động quản lý.
1.1.1.3. Năng suất lao động
5


Năng suất lao động: Là số lượng sản phẩm đươc người lao động sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian. Khái niệm năng suất lao động phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả và giá trị
chất lượng và là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội được lượng hóa bằng mức
tăng giá trị gia tăng của tất cả nguồn lực.
Như vậy năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng quan trọng biểu thị trình độ phát triển lực
lượng sản xuất, mức độ tổ chức của tồn lao động nói chung, cũng như của từng ngành, từng
doanh nghiệp nói riêng. Tùy vào đơn vị đó mà ta có cách xác định năng suất lao động khác
nhau.

Các cách xác định năng suất lao động:

 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Q
W lđ =
Llđ đơn vị hiện vật/người;

Trong đó:
W lđ - Năng suất lao động của một lao động tính bằng đơn vị hiện vật (hoặc quy

ước) trong một kỳ (năm).
Q - Sản lượng sản phẩm tính bằng hiện vật (hoặc quy ước) trong một kỳ
(năm).
Llđ - Tổng số lao động bình quân trong kỳ làm ra sản lượng sản phẩm Q.

Ưu điểm: Phản ánh một cách cụ thể, chính xác, khơng chịu ảnh hưởng bởi giá cả và có thể so
sánh được năng suất lao động giữa các bộ phận, các doanh nghiệp theo từng loại sản phẩm
dịch vụ sản xuất và cung cấp.
Nhược điểm: Không dùng làm chỉ tiêu tổng hợp đối với nhiều loại sản phẩm dịch vụ.

 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Wt =

∑ TL
Q

giờ cơng (ngày cơng)/1sản phẩm, dịch vụ

Trong đó:
∑TL - Tổng thời gian lao động đã tiêu hao để sản xuất cung cấp sản phẩm

Q - Sản lượng sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật trong kỳ
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật.
6


 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị

Doanh thu
Năng suất lao động(W) =
Số lao động trung bình sử dụng trong kỳ
Ưu điểm: Tính tốn dễ dàng và phản ánh năng suất lao động của toàn đơn vị cũng như toàn
ngành.
Nhược điểm: Chịu ảnh hưởng của giá cả, ngồi ra trong doanh thu cịn bao gồm cả giá trị lao
động vật hóa do vậy việc so sánh khơng đồng nhất và khơng phản ánh chính xác năng suất
lao động cá nhân.
1.1.2. Lý luận chung về tiền lương
1.1.2.1. Bản chất, nguyên tắc tổ chức tiền lương
Tiền lương: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để
thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người
sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, khơng phân biệt giới tính đối với người
lao động làm cơng việc có giá trị như nhau.
 Thành phần (cấu trúc) của tiền lương
Hiểu theo nghĩa rộng, tiền lương bao gồm hai phần thu nhập: Thu nhập tài chính và thu nhập
phi tài chính.
- Thu nhập tài chính
+ Thu nhập trực tiếp: Tiền lương cơng nhật, tiền lương tháng (lương cơ bản), các khoản phụ
cấp và tiền thưởng.
+ Thu nhập gián tiếp: Chế độ bảo hiểm, các khoản phúc lợi, tiền lương khi vắng mặt.

- Thu nhập phi tài chính
+ Bản thân cơng việc: Mức hấp dẫn công việc, cơ hội thăng tiến…
+ Môi trường làm việc: Điều kiện làm việc, khơng khí làm việc tập thể, chính sách hợp lý…
7


Hiểu theo nghĩa hẹp, tiền lương chỉ là phần thu hẹp tài chính trực tiếp.
Về bản chất, tiền lương trong cơ chế thị trường gồm 3 trụ cột:
- Tiền lương là giá cả sức lao động được biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động mà người sử
dụng lao động chi trả cho người lao động.
- Tiền lương phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu trên thị trường lao động nhưng không thấp
hơn mức lương tối thiểu đủ sống do pháp luật quy định.
- Tiền lương được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động, là
khoản phải trả cho người lao động về cơng sức lao động trong q trình sản xuất kinh doanh.
Bản chất của tiền lương trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là một yếu tố sản xuất đồng thời là một loại hàng
hóa đặc biệt. Như vậy tiền lương được hiểu là một yếu tố chi phí của q trình sản xuất và là
giá cả của sức lao động, được hình thành theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động phù hợp với quy luật cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Vì
vậy tiền lương vừa là phạm trù sản xuất vừa là phạm trù của trao đổi.
- Sức lao động phải được tái sản xuất thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân mà tiền lương lại chủ
yếu dành cho tiêu dùng cá nhân, vậy tiền lương là phạm trù của tiêu dùng.
- Sức lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất, cần phải được bù đắp từ thu nhập của
doanh nghiệp để đảm bảo quá trình tái sản xuất, do vậy tiền lương là phạm trù phân phối.
 Vai trò của tiền lương
Vai trò quan trọng nhất của tiền lương là làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động bởi người
lao động đi làm cốt là để nhận được một khoản thù lao để tạo ra thu nhập và sử dụng nó để
trang trải cuộc sống. Đồng thời, đối với doanh nghiệp tiền lương là khoản chi phí mà doanh
nghiệp cần phải chi trả cho người lao động vì họ đã góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

Tiền lương được coi như là cầu nối giữa người lao động với doanh nghiệp, người sử dụng
lao động. Trong công việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động, doanh
nghiệp cần tính tốn một cách hợp lý để đơi bên đều có lợi. Bởi nếu như tiền lương trả cho
người lao động không hợp lý sẽ làm cho họ khơng có động lực làm việc, khơng đảm bảo
8


được kỷ luật lao động, cũng như chất lượng lao động. Điều này dẫn đến doanh nghiệp không
đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển. Như vậy cả doanh nghiệp và người lao động đều khơng có lợi.
 Ý nghĩa của tiền lương
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ đảm bảo cho cuộc sống.
Bên cạnh tiền lương, một số khoản thu nhập khác mà người lao động được nhận có thể kể
đến như: Trợ cấp BHXH, tiền tăng ca, tiền thưởng KPI…
Trong doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một bộ phận quan trọng hình thành nên giá thành
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh
toán tiền lương và các khoản liên quan đúng hạn cho người lao động là một động lực quan
trọng để người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, hăng say làm việc từ đó nâng cao
năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
+ Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho mức hao phí lao động như nhau
Theo đó, những người lao động khác nhau về độ tuổi, giới tính, trình độ,…nhưng mức hao
phí lao động ngang nhau thì được trả lương như nhau. Nguyên tắc này giúp đảm bảo sự công
bằng, bình đẳng trong trả lương và khuyến khích người lao động.
+ Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động cần tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Năng suất lao động không ngừng tăng lên nên tiền lương của người lao động cũng không
ngừng tăng lên. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí nói chung cho
1 đơn vị sản phẩm giảm và năng suất lao động tăng phải lớn hơn mức tăng chi phí do
tăng tiền lương bình quân.

+ Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm các
ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế
Nguyên tắc này rất cần thiết, nhằm đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng trong trả lương cho
người lao động.
 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:



Hình thức trả lương theo thời gian

Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc lương
9


của cơng nhân. Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm cơng tác quản
lí (nhân viên văn phịng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc cơng nhân sản xuất thì chỉ áp
dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những cơng việc không thể tiến hành
định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo
sản phẩm thì sẽ khơng đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết
thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
-

Ngày công thực tế của người lao động

-

Đơn giá tiền lương tính theo ngày cơng

-


Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)

Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chưa
(khơng) có định mức lao động. Thường áp dụng trả lương cho công nhân gián tiếp, nhân viên
quản lí hoặc trả lương nghỉ cho cơng nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, dễ tính tốn. Phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động
làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích
người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm.
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
TL được lãnh trong tháng = số lượng SP cơng việc hồn thành X Đơn giá TL
*Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp X Tỷ lệ lương gián tiếp của
một người.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng
nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng
10


chia cho 26
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền
lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày)



Trả lương theo sản phẩm


Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất trực tiếp.
Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người
lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động,trình độ chun mơn, phát huy sáng kiến, cải
tiến kĩ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm:
+ Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, tích luỹ kinh nghiệm và phát huy
sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hồn thiện cơng tác quản lí.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo số
lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và các hiện
tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các
điều kiện như: định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách
nhiệm của người lao động.
 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Chế độ này thường được áp dụng để trả lương cho
những lao động làm các công việc phục vụ hay bổ trợ, phục vụ cho hoạt động lao động chính.
Tiền lương thực tế được xác định:
TL1(bt) = Đg(bt) x ΣQQ1
ΣQQ1 – Sản lượng thực tế của những lao động chính mà nhân viên bổ trợ phục vụ.
Đg(bt) – Đơn giá tiền lương, được tính như sau:
TL

Đg(bt) = M x Q
M – Mức phục vụ của lao động phụ, bổ trợ (người);
11



Q – Mức sản lượng bình quân của một sản lượng chính.
Ưu điểm: Khuyến khích lao động phụ, bổ trợ phục vụ tốt hơn cho lao động chính, góp phần
nâng cao NSLĐ chính.
Nhược điểm: Kết quả của lao động chính cịn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác ngồi yếu tố
phục vụ. Do vậy hạn chế sự cố gắng của lao động phụ.
 Trả lương khoán sản phẩm: Chế độ này được áp dụng cho những cơng việc được giao
khốn cho người lao động đối với cơng việc mang tính đột xuất, không thể định mức lao động
ổn định trong thời gian dài.
Tiền lương khốn được tính:
TL1 = Đg.k x Q1
Đg.k : Đơn giá khốn cho một cơng việc hoặc một sản phẩm.
Lưu ý cần xác định đơn giá khoán cho chính xác. Thường phải phân tích cơng việc thành các
bước, xác định thời gian thực hiện, cấp bậc công việc để có cơ sở tính tốn.
Cách trả lương này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải
tiến lao động để tối ưu hóa q trình làm việc, giảm thời gian lao động để hồn thành cơng
việc khốn và tiền lương khốn được quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lượng
công việc trong một khoảng thời gian nhất định.
 Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp có
thưởng.
Tiền lương trả cho người lao động gồm hai phần:
+ Phần lương trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm dịch vụ (đây là phần cơ bản).
+ Phần tiền thưởng: Phụ thuộc mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng, đặc trưng cả về số
lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
TL1 = TLsp + Tthưởng

Ưu điểm: Chế độ này khuyến khích người lao động tích cực hồn thành vượt mức kế hoạch và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Nhược điểm: Việc tính tốn xác định các chỉ tiêu thưởng nếu khơng chính xác dễ dẫn đến
khơng cơng bằng và tăng chi phí tiền lương.
 Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức này áp dụng ở những khâu yếu, trì trệ trong

12


sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất hoặc trong giai đoạn cần gấp rút
hồn thành kế hoạch. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ dùng nhiều đơn giá sản phẩm khác
nhau tương ứng cho từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Thường dùng hai loại đơn
giá:
+ Đơn giá bình thường (khởi điểm) được dùng để trả cho số sản phẩm làm ra trong phạm vi
mức khởi điểm (≤Q0) Đg0
+ Đơn giá lũy tiến, thường cao hơn đơn giá khởi điểm để trả cho sản phẩm vượt mức khởi
điểm. Đơn giá này được xác định: Đglt = Đg0 . k
Vậy tiền lương được xác định TL1 = Đg0 . Q0 + Đg0 . k (Q1 – Q0)
Nếu Q1¿Q0 thì TL1 = Đg0 . Q1
Ưu điểm: Tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho người lao động tích
cực làm việc để tăng NSLĐ.
Nhược điểm: Dễ xảy ra hậu quả tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng NSLĐ
1.1.2.2. Tiền thưởng
Tiền thưởng: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ
vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hồn thành cơng việc của người lao
động.
 Nội dung của tổ chức tiền thưởng:
+ Chỉ tiêu thưởng:Có hai nhóm chỉ tiêu thưởng là chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng
gắn với thành tích của người lao động. Yêu cầu của chỉ tiêu thưởng là chính xác, rõ ràng, cụ
thể.
+ Điều kiện thường: Đó là những tiêu đề , chuẩn mực để thực hiện một chuẩn mực tiền thưởng
nào đó và được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
+ Nguồn tiền thưởng: Đó là nguồn tiền có thể được dùng để trả tiền thưởng cho người lao động
ví dụ như : từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương.
+ Mức tiền thưởng: Là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện
thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động. Tuy nhiên mức tiền thưởng

cao hay thấp tùy thuộc vào nguồn tiền thưởng và u cầu khuyến khích của từng loại cơng
việc.
 Ý nghĩa của tiền thưởng:
13


Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong
quá trình làm việc có tác dụng rất tích cực để họ phấn đấu thực hiện cơng việc tốt hơn qua đó
nâng cao năng xuất lao động chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp
chủ yếu sử dụng để phân tích hoạt động kinh doanh.
Tác dụng của phương pháp so sánh đối chiếu là có thể đánh giá các chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu chất lượng phản ánh trong hệ thống các báo biểu và trong những tài liệu hạch toán.
Để tiến hành so sánh đối chiếu cần giải quyết những vấn đề cơ bản như:
-Xác định tiêu chuẩn để so sánh.
-Xác định điều kiện để so sánh.
- Xác định mục tiêu so sánh.

 Xác định tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn để lựa chọn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Về số gốc để so sánh khi xác định phụ thuộc vào mục đích cụ thể của
phân tích. Nếu như phân tích để nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu
thì số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước hoặc nếu nghiên cứu việc thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh trong kỳ thì gốc so sánh là các chỉ tiêu kế hoạch hoặc định mức.


 Xác định điều kiện để so sánh
Về điều kiện so sánh khi xác định sẽ khác nhau theo thời gian và không gian. Như khi so sánh
theo thời gian cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thường nội
dung kinh tế của các chỉ tiêu ổn định và quy định thống nhất. Cũng cần đảm bảo tính thống
nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các
14


chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Vì vậy, khi so sánh cần lựa chọn
hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo phương pháp thống nhất. Ngồi ra cần đảm bảo tính thống
nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị.

 Xác định mục tiêu so sánh
Về mục tiêu so sánh khi xác định cần phân biệt xác định mức độ biến động tuyệt đối hay mức
độ biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích. Mức độ biến động tuyệt đối xác định bằng cách
so sánh trị số của các chỉ tiêu giữa hai kì (kỳ phân tích và kỳ lấy làm gốc). Mức độ biến động
tương đối là kết quả so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số các
chỉ tiêu liên quan.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh phương pháp so sánh đối chiếu bao gồm nhiều phương
thức khác nhau. Nói chung có những phương thức so sánh đối chiếu sau:
- So sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra trong kỳ phân tích
Mục đích là để xem xét trong kỳ phân tích doanh nghiệp đã thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu
đề ra như thế nào.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện kỳ trước kỳ hoặc với những chỉ
tiêu thực hiện của những kỳ trước.
Ngoài ra, việc so sánh số thực hiện với nhiệm vụ đề ra vẫn là chưa đầy đủ, mà còn phải tiến
hành so sánh thực hiện của kỳ phân tích với thực hiện kỳ trước để đánh giá đầy đủ sâu sắc về
tình hình phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh các chỉ tiêu giữa các đơn vị tương tự nội bộ và ngoài doanh nghiệp
Phương thức này thường so sánh những chỉ tiêu trong kỳ phân tích giữa các bộ phận hoặc

giữa các doanh nghiệp của một ngành sản xuất để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp với các doanh nghiệp trong một ngành nghề kinh doanh.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp dùng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
biến động của chỉ tiêu phân tích dựa trên nguyên tắc là khi xác định ảnh hưởng của một nhân
tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố cịn lại.
Khi phân tích một q trình kinh doanh thường có nhiều nhân tố ảnh hưởng và dẫn đến những
15


kết quả nhất định. Cần phải xác định được mối liên hệ lẫn nhau giữa các nhân tố. Để giúp cho
người làm cơng tác phân tích thấy được nhân tố nào là quan trọng nhất, có tác động lớn nhất
đến chỉ tiêu phân tích cần xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

 Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối quan hệ
z=x+y+v

Trong đó:
z: Chỉ tiêu kết quả (phân tích).
x, y, v: Chỉ tiêu nhân tố.
Giả sử một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác cố định ta có:
∆z(x) = x1 – x0
∆(y) = y1 – y0
∆(v) = v1 – v0
∆(z) = z1 – z0 = ∆(x) + ∆(y) + ∆(v)
Trong đó:
z1, x1, y1, v1: chỉ tiêu kỳ phân tích ứng với chỉ tiêu kết quả và các nhân tố.
z0, x0, y0, v0: chỉ tiêu kỳ gốc tương ứng với chỉ tiêu kết quả và các nhân tố.

 Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối liên hệ tích số

z = x.y
Để xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả có hai phương án :
 Phương án 1: Xét ảnh hưởng của nhân tố x trước, y sau
∆z(x) = x1y0 – x0y0 = ∆x.y0
∆z(y) = x1y1 – x1y0 = x1.∆y
 Phương án 2: Xét ảnh hưởng của nhân tố y trước, x sau
∆z(x) = x1y1 – x0y1 = ∆x.y1
16


∆z(y) = x0y1 – x0y0 = x0.∆y
Kết quả tính tốn theo hai phương án khác nhau và như vậy phụ thuộc vào thứ tự đánh giá các
nhân tố. Cho nên cần thống nhất thứ tự đánh giá dựa trên nguyên tắc nhất định. Thứ tự đánh
giá ảnh hưởng của các nhân tố được xác định trên cơ sở phương pháp chỉ số. Khi xây dựng
chỉ số chỉ tiêu số lượng, nhân tố chất lượng lấy giá trị kỳ gốc, còn khi xây dựng chỉ số chỉ tiêu
số lượng, các nhân tố số lượng lấy giá trị kỳ phân tích (kỳ báo cáo). Thứ tự xây dựng chỉ số
như vậy ứng với nguyên tắc đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả. Có thể khái
quát nguyên tắc xác định thứ tự đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả như sau:
- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố, một trong số đó là nhân tố số lượng, một
là nhân tố chất lượng thì đầu tiên đánh giá nhân tố số lượng, sau đó là nhân tố chất lượng.
- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thì phải xác định thứ tự đánh giá bằng
cách khai triển các chỉ tiêu kết quả theo các nhân tố hoặc các nhóm các nhân tố. Trong đó cần
chú ý:
+ Nếu trong công thức mối liên quan các chỉ tiêu có một vài nhân tố số lượng thì trước hết
đánh giá ảnh hưởng nhân tố biểu diễn điều kiện sản xuất, sau đó đánh giá ảnh hưởng nhân tố
thay đổi cơ cấu và cuối cùng là các nhân tố chất lượng.
+ Công thức trung gian dùng để triển khai theo nhân tố cần phải có nội dung kinh tế thực sự.
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố cá biệt đến một hiện tượng, một quá trình hoạt động kinh doanh.

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bất kỳ một nhân tố nào đến chỉ tiêu kết quả cần phải tính
hai đại lượng giả định của chỉ tiêu phân tích đó (phép thế). Trong phép thế thứ nhất, nhân tố
nào mà xem xét ảnh hưởng của nó thì lấy số liệu kỳ gốc (kế hoạch). Mức độ các nhân tố còn
lại trong hai phép thế phụ thuộc vào thứ tự đánh giá ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân
tích. Những nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác định trước nhân tố nghiên cứu thì lấy số
liệu kỳ phân tích (thực hiện). Cịn các nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác định sau nhân tố
phân tích thì lấy số liệu kỳ gốc (kế hoạch).
Hiệu của phép thế thứ nhất với phép thế thứ hai là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
17


Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự thay thế các nhân
tố ảnh hưởng. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách chính xác thì phải
nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế
của hiện tượng kinh tế được phản ánh trong trình tự thay thế liên hồn.
Nói chung, khi có hai nhân tố ảnh hưởng thì có hai lần thay thế, có ba nhân tố ảnh hưởng thì
có ba lần thay thế… Tổng qt có n nhân tố thì có n lần thay thế và phải tính (n -1) phép thế.
1.2.4. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một trong những phương pháp loại trừ và thường được sử dụng
trong phân tích kinh tế. Thơng thường khi có hai nhân tố cá biệt ảnh hưởng đến một quá trình
kinh tế thì sử dụng phương pháp số chênh lệch vì nó đơn giản hơn là phương pháp thay thế
liên hoàn.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cá biệt phải tìm số chênh lệch giữa chỉ tiêu
kỳ phân tích (thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kế hoạch). Nhân số chênh lệch của mỗi nhân tố
với số tuyệt đối của nhân tố khác cũng tức là chỉ tiêu cá biệt. Khi xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố số lượng thì nhân số chênh lệch của nhân tố số lượng với trị số nhân tố chất lượng
kỳ gốc. Khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố chất lượng thì nhân số chênh lệch của chỉ
tiêu đó với trị số nhân tố số lượng kỳ phân tích (thực hiện).
Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch chỉ khác nhau về mặt tính

tốn, cịn kết quả tính vẫn như nhau.
Ngồi 2 phương pháp trên thì phương pháp loại trừ cịn một số phương pháp như:
-Phương pháp số gia tương đối.
-Phương pháp điều chỉnh.
-Phương pháp đánh giá ảnh hưởng thay đổi kết cấu.
-Phương pháp hệ số tỷ lệ.
1.2.5. Phương pháp chỉ số
Phương pháp này nhằm xác định chỉ tiêu tương đối biểu thị quan hệ so sánh giữa các mức độ
của hiện tượng kinh tế nhất định.
Ví dụ: Z = x(1)y(2)

18



×