Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY MATEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.07 KB, 28 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY MATEXIM
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1. Giới thiệu Công ty:
Tên giao dịch trong nước: Công ty vật tư thiết bị toàn bộ
Tên giao dịch quốc tế: Material and Complete Equipment Export –
Import Corporation
Địa chỉ: Hoàng Quốc Việt – Cầu giấy – Hà Nội
Điện thoại: 04-8361691 Fax: 04-7564416
E-mail:
Website: /> Lịch sử hình thành
Công ty vật tư thiết bị toàn bộ được thành lập theo quyết định số 14
cklktc2 ngày 17/9/1969 của Bộ cơ khí luyện kim (cũ).
Công ty được thành lập bao gồm các thành viên sau:
- Tổng kho I (Hà Nội)
- Tổng kho II (Hải Phòng)
- Tổng kho III (Bắc Thái)
- Xí nghiệp vận tải (Vĩnh Phú)
- Xí nghiệp vật liệu I (Vĩnh Phú)
- Xí nghiệp vật liệu toàn bộ (Hà Nội)
- Ban tiếp nhận I (Hà Nội)
- Trạm sữa chữa xe máy ( Vĩnh Phú)
- Xưởng cơ khí (Hà Nội)
Đến năm 1978, XN vật tư Hà Nội được quyết định tách Công ty, tổ
chức thành Công ty thiết bị toàn bộ trực thuộc Bộ cơ khí luyện kim; XN
vật liệu I (Vĩnh Phú) được Bộ cơ khí luyện kim chuyển giao cho Sở Công
nghiệp Hà Nội để thành lập XN vật tư Hà Nội.
Ngày 12/01/1979, Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính Phủ) ra quyết
định 14- CP hợp nhất Công ty Vật tư và Công ty Thiết bị làm một, lấy tên
là Công ty vật tư thiết bị toàn bộ trực thuộc Bộ cơ khí luyện kim (Và tên
Công ty vật tư thiết bị toàn bộ được gọi chính thức từ đây trở về sau).


Cũng trong năm 1979 Bộ cơ khí luyện kim quyết định thành lập
Tổng kho IV trực thuộc công ty (Đóng ở Phú Xuyên – Hà Tây).
Đến đầu những năm 1980 Bộ cơ khí luyện kim có quyết định:
- Thành lập trung tâm dịch vụ vật tư kỹ thuật cơ khí ( Đắc Lắc).
- Đổi tên Tổng kho II (Hải Phòng) thành XN giao nhận vật tư.
Năm 1993 thực hiện quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp
Nhà Nước- ban hành kèm theo Nghị Định số 338-HĐBT ngày 20/11/1991
của Hội đồng Bộ trưởng, Matexim được thành lập lại theo quyết định số
214QĐ-TCNSĐT ngày 5/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, bao
gồm các đơn vị thành viên sau:
- Tổng kho I (Hà Nội)
- Chi nhánh Vật tư Thái Nguyên (Tổng kho III cũ)
- Chi nhánh Vật tư Hải Phòng (XN giao nhận vật tư cũ)
- Xí nghiệp Vật tư vận tải (XN vận tải cũ)
- Chi nhánh Vật tư Miền Trung
- Xí nghiệp Vật tư Hà Nội
- Chi nhánh Vật tư Miền Nam
- Chi nhánh Vật tư Tây Nguyên (Trung tâm dịch vụ vật tư kĩ thuật
cơ khí cũ)
Đến năm 1996, Bộ Công nghiệp quyết định chuyển Công ty vào là
thành viên của Tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp (VEAM).
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với cơ chế thị trường
Công ty đã sắp xếp tổ chức mạng lưới các thành viên như sau:
- Chi nhánh Vật tư Miền Nam (TP.HCM)
- Chi nhánh Vật tư Tây Nguyên (TP.Buôn Matexim Thuột)
- Chi nhánh Vật tư thiết bị Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng)
- Chi nhánh Vật tư Nam Hà Nội (Hà Tây)
- Chi nhánh Vật tư Hải Phòng (TP. Hải Phòng)
- Chi nhánh Vật tư Thái Nguyên (Thái Nguyên)
- Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ (Hà Nội).

- Xí nghiệp kinh doanh xe và phụ tùng (Trước đây là cửa hàng bán
xe và dịch vụ do HonDa Việt Nam uỷ nhiệm)
Nhiệm vụ chính của các thành viên là kinh doanh các mặt hàng
Công ty được phép làm.Và tuỳ tình hình thực tế, ở mỗi đơn vị có đặc thù
riêng mà Công ty giao thêm nhiệm vụ khác cho phù hợp.
 Quá trình phát triển
Lúc mới thành lập vào năm 1969, Công ty vật tư thiết bị toàn bộ là
một đơn vị hậu cần của Bộ cơ khí và luyện kim, có nhiệm vụ tổ chức tiếp
nhận hàng hoá và cấp phát hàng theo lệnh của cấp trên; tổ chức thu mua,
gia công chế biến và vận chuyển hàng đến đơn vị phục vụ sản xuất trong
nghành.
Khi đất nước thống nhất vào năm 1975 Công ty có thêm hai thành
viên trực thuộc:
- Chi nhánh vật tư Miền Nam (TP.HCM)
- Ban tiếp nhận III (Đà Nẵng)
Như vậy các đơn vị trực thuộc của Công ty đã có mặt ở cả ba miền
Bắc - Trung - Nam.
Đến năm 1979, Công ty được Bộ cơ khí luyện kim giao thêm trọng
trách tổ chức thu mua tiếp nhận, gia công, khai thác, chế biến, vận tải
phục vụ các đơn vị của Bộ; cung cấp thiết bị toàn bộ, các loại vật tư
chuyên dùng-chuyên nghành và thông dụng; tổ chức tiêu thụ các sản
phẩm, kể cả các thiết bị toàn bộ do các đơn vị của Bộ sản xuất, các thiết bị
tồn kho và các vật tư chậm luân chuyển.
Năm 1991, Công ty được Bộ Công nghiệp nặng giao thêm nhiệm vụ
Xuất Nhập khẩu trực tiếp với các Hãng, Doanh nghiệp nước ngoài (Tên
giao dịch quốc tế: Material and Complete Equipment export-Import
Corporation. Tên viết tắt: Matexim). Và cùng với những thắng lợi thành
tựu to lớn của đất nước khi vào giai đoạn đổi mới, Matexim ngày càng
phát triển vững chắc. Matexim hướng tới chiến lược phát triển đa lĩnh
vực: Xuất Nhập khẩu, sản xuất, vận tải, đại lý, dịch vụ trên cơ sở củng cố

và phát triển mặt hàng kinh doanh chính là vật tư thiết bị, dây chuyền sản
xuất. Cụ thể:
- Kinh doanh Xuất Nhập khẩu: Vật liệu, thiết bị Công nghiệp, thiết bị
xây dựng, trang thiết bị nội thất, thiết bị máy móc văn phòng, hàng tiêu
dùng, các sản phẩm công nghiệp...
- Sản xuất: Gang đúc, thép cán, thép thỏi, gạch nung, các sản phẩm
tiêu dùng, bao bì nhựa, bao bì giấy, các sản phẩm đồ gỗ dân dụng và mỹ
nghệ Xuất khẩu; sản xuất nan chiếu trúc, mành trúc cho thị trường trong
nước và Xuất khẩu.
- Vận tải hàng hoá đường thuỷ và đường bộ
- Đại lý mua bán, ký gửi, kinh doanh xăng dầu
- Dịch vụ: Cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng, vận chuyển giao
nhận hàng hoá.
- Thu mua sắt thép phế liệu
Bắt đầu hoạt động Xuất Nhập khẩu chỉ với 3 thị trường nước ngoài
vào năm 1991 là Nga, Trung Quốc và Thái Lan. Đến năm 2001, tức sau 10
năm trưởng thành, Matexim đã mở rộng thị trường tới 19 nước ngoài ở
Châu á, Châu Âu, cả Nam Mỹ và Châu úc. Và thị trường trọng điểm, truyền
thống là Châu á.
Ngày 27/8/1991 Công ty nhận được tổng số vốn là 17.874.000.000
đồng (làm tròn). Sau 10 năm hoạt động sản xuất - Kinh doanh, tính đến
31/12/2001 tổng số vốn của Matexim đã lên đến 239.387.000.000 đồng
(làm tròn), tăng gấp 13 lần so với năm 1991.
Là thành viên của Tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp
(VEAM) - Bộ Công nghiệp, Công ty đã phát triển liên doanh liên kết với các
đơn vị thành viên khác trên nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ và cùng có lợi
trong các hoạt động như tiêu thụ, thu mua, thanh toán trả chậm. Có quy
mô khá lớn với 10 đơn vị trực thuộc, Công ty nhiều khi còn cung cấp nhiều
hàng hoá cho các Công ty nhỏ khác. Hơn nữa, với một lượng vốn lớn nên
Công ty có thể cho phép một số đối tác có thể trả chậm trong một thời

gian thoả thuận nên hiện nay Công ty đang có một vị thế và uy tín khá lớn
trên thị trường, có nhiều Doanh nghiệp hợp tác làm ăn.
Do có khả năng Xuất khẩu trực tiếp và có điều kiện tổ chức thực
hiện Xuất Nhập khẩu, Công ty đã thực hiện dịch vụ uỷ thác trong kinh
doanh theo yêu cầu của các Doanh nghiệp trong nước có hiệu quả, từ
quan hệ liên kết kinh doanh hay uỷ thác mà Công ty đã mở rộng được
nguồn cung ứng cũng như thị trường tiêu thụ.
Bên cạnh việc cung ứng vật tư Matexim còn hợp tác với VEAM trong
việc tiêu thụ các sản phẩm do các đơn vị của VEAM sản xuất. Ngoài những
cửa hàng và điểm bán hàng đã có, năm 2001 Công ty đã đầu tư xây dựng
một Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm của VEAM tại Buôn Mê Thuột
và một cửa hàng tại thị xã Ninh Bình mới đưa vào hoạt động. Ngoài ra
Công ty còn đầu tư một đội xe ôtô Hyundai Matexim chất lượng phục vụ
cho việc vận chuyển sản phẩm của VEAM từ các nhà máy đến cửa hàng.
Công ty còn tham gia liên doanh liên kết với các Công ty cổ phần hoạt
động ở các lĩnh vực như bảo hiểm, chứng khoán.
Hiện nay, Công ty là:
- Hội viên của phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
- Thành viên sáng lập Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO (Công ty này
hiện đang đặt văn phòng tại Matexim)
- Thành viên sáng lập Công ty TNHH chứng khoán Việt – Nhật
- Thành viên hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS).
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng:
- Là Công ty thuộc Bộ Công nghiệp có nhiệm vụ Xuất, nhập khẩu nên
hoạt động chính của Công ty là Xuất khẩu.
- Mặt hàng Xuất khẩu bao gồm: Thiếc và các loại khoáng sản, sản
phẩm thủ công mỹ nghệ và mây tre đan, cao su thiên nhiên SVR-3L, mì ăn
liền, dầu chiên AS10, thực phẩm chế biến, gạo, hạt tiêu đen, dầu
shortning.

- Mặt hàng nhập khẩu bao gồm:
- Vật tư, phụ tùng, máy móc, dây chuyền đồng bộ cho ngành công
nghiệp, ngành xây dựng, giao thông vận tải.
- Thép Bilet để sản xuất thép
- Gang thỏi
- Các loại thép hợp kim cao cấp, thép dụng cụ, thép chế tạo, thép tấm,
thép cuộn, các loại thép chuyên dùng khác; kim loại màu: nhôm, đồng, chì,
kẽm.
- Fero các loại: Fe-Si, Fe-Mn, Fe-Cr
- Than điện cực, gạch chịu lửa.
- Các loại vòng bi, dây curoa.
- Thiết bị phụ tùng chiếu sáng.
- Thiết bị văn phòng, trang trí nội thất.
Là thành viên của Tổng Công ty máyđộng lực và máy nông nghiệp
( VEAM)- Bộ Công nghiệp, Matexim đảm nhận nhiệm vụ tiêu thụ các sản
phẩm do các đơn vị của VEAM sản xuất thông qua các chi nhánh, cửa
hàng, đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của VEAM tại các tỉnh thành phố -
đó là các sản phẩm máy động lực, máy nông nghiệp.
Matexim còn là đại lý tại Việt Nam của những mặt hàng sau:
- Đại lý độc quyền cho tập đoàn SUDMO của Cộng hoà liên bang Đức
về thiết bị phụ tùng và dây chuyền công nghệ sản xuất bia, nước giải khát,
sữa, chế biến hoa quả.
- Đại lý bán các loại xe của hãng Logitrans - Đan Mạch
- Đại lý bán và vận chuyển xe máy cho Công ty Honda – Việt Nam.
* Nhiệm vụ :
Nghiên cứu, xác định nhu cầu của thị trường về sản phẩm,trên cơ sở
đó tính toán với khả năng của Công ty, tinh hình hoạt động của các Công
ty cạnh tranh để xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và tổ chức hoạt động xuất
nhập khẩu có hiệu quả, từ đó thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng, tuân thủ các chế độ chính

sách quản lý kinh tế, quản lý Xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
2. Qui trình sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý:
2.1. Qui trình sản xuất kinh doanh:
* Hoạt động Xuất khẩu: Hiện tại Công ty đang sử dụng phương thức
Xuất khẩu trực tiếp và Xuất khẩu uỷ thác.
* Hoạt động Nhập khẩu:
- Là thế mạnh, là hoạt động chính trong kinh doanh của Công ty. Các
phương thức Công ty sử dụng trong Nhập khẩu là trực tiếp, uỷ thác và
Nhập khẩu tái xuất.
- Nếu có hợp đồng hoặc nhu cầu sử dụng hàng hoá, máy móc từ các
nước khác Công ty thực hiện các qui trình sau:

2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất kinh doanh cuả Công ty.

2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Mở L/C
Xin gi y phépấ
Nhận h ngà
Kiểm tra h ngà
Khiếu nại(nếu có)
Thuê ph ng ti n v nươ ệ ậ
Mua B oả
L m thà ủ tục Hải
Quan
Thanh toán
Công ty
Lĩnh vực
Nhập khẩu
Kinh doanh

d ch vị ụ
Lĩnh vực
Xuất khẩu
Lĩnh vực
sản xuất
Các chi
nhánh
Vật tư

CNV
T
Thái

XN
VT


n
phòng

P.
kỹ
thu tậ
Kho
P. kinh
doanh
XNK
P.
kinh
doanh

Công ty Matexim là Công ty của Nhà nước nên bộ máy quản lý của
Công ty tương đối gọn nhẹ. Với cơ chế quản lý một thủ trưởng theo mô
hình trực tuyến.
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của Công ty

* Giám đốc: Là người quản lý cao nhất, toàn quyền quyết định mọi
hoạt động Công ty trên cơ sở chỉ tiêu Kế hoạch của Công ty và cấp trên.
Giám đốc đại diện cho Công ty trong các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
* Phó Giám đốc: Matexim có 1 P.GĐ có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành
công tác theo phân công uỷ quyền của GĐ, chịu trách nhiệm trước GĐ về
công việc.
- Song song với Ban Giám đốc là văn phòng Đảng uỷ và Công đoàn
Công ty thay mặt cho việc chỉ đạo và định hướng Kinh doanh của Nhà
Nước và là tiếng nói của Cán Bộ Công nhân viên toàn Công ty.
Các phòng ban chức năng:
 Phòng Kinh doanh Xuất Nhập khẩu và kinh doanh thiết bị
- Xây dựng các chỉ tiêu Kế hoạch phương án Kinh doanh cung ứng vật
tư thiết bị sản xuất, xây dựng cơ bản…giúp Giám Đốc Công ty điều hành
thực hiện.
- Ký kết hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
Ban Giám đốc
Ban
kiểm
toán
nội bộ
Văn
phòng
Công ty
Phòng
tổ chức

lao
động
Phòng
kỹ
thuật
kho và
vận tải
Phòng
kinh
doanh
thi tế
bị
Phòng
kinh
doanh
XNK
Tổng
kho

Nội
- Quản lý vật tư hàng hoá trong quá trình Kinh doanh.
- Khảo sát nghiên cứu thị trường, đặc biệt thị trường sản phẩm
nghành Công nghiệp.
- Tổng hợp phân tích các chỉ tiêu yếu tố sản xuất kinh doanh theo
quý, năm giúp Giám đốc chỉ đạo kịp thời hoạt động Công ty.
- Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ, năng lực quản lý cho đội ngũ làm
công tác kinh doanh Xuất Nhập khẩu từ Công ty đến các đơn vị thành
viên.
 Phòng tài chính kế toán
- Đơn vị nghiệp vụ giúp Giám đốc thống nhất quản lý công tác tài

chính, giá cả, kế toán thống kê của Công ty.
- Lập Kế hoạch tài chính đi đôi với Kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Tổng hợp dự toán thu chi ngân sách của Công ty, làm thủ tục về vốn,
kinh phí theo mức duyệt cho các đơn vị trực thuộc Công ty; bảo đảm vốn
kịp thời phục vụ kinh doanh Xuất Nhập khẩu, sản xuất –dịch vụ và các
hoạt động khác (lương, thưởng, hoạt động văn phòng) của Công ty.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tài chính, nghĩa vụ thu nộp của các
đơn vị; đề xuất Giám đốc Công ty các biện pháp hoàn vốn giữa các đơn vị
theo chế độ quy định của Công ty.
- Tổng hợp hoạt động tài chính, phân tích hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh giúp Giám đốc chỉ đạo kịp thời; thực hiện chế độ báo cáo tài chính.
 Phòng tổ chức lao động
- Đơn vị nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty quản lý Cán bộ Công nhân
viên theo chế độ, chính sách; xây dựng đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ phát triển Công ty.
- Nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy từ cơ quan Công ty đến
các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã xác định; xây
dựng mối quan hệ công tác-biên chế phù hợp; giúp Giám đốc quyết định
hoặc trình cấp trên quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chuyển giao
các cơ cấu tổ chức phù hợp.
- Sắp xếp, đề bạt bổ nhiệm, đào tạo nhân lực; nâng bậc lương, bố trí
sử dụng, điều động, khen thưởng, kỉ luật; giải quyết chế độ hưu trí, về
hưu mất sức, bảo hiểm cho Cán bộ Công nhân viên toàn Công ty.
- Bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của cấp trên.
- Xây dựng Kế hoạch lao động tiền lương cho từng loại công việc
(Kinh doanh,sản xuất, dịch vụ); quản lý các chỉ tiêu về lao động, tiền
lương, tiền thưởng, bậc lương của Công ty và các đơn vị.
 Phòng kỹ thuật - kho - vận tải
- Quản lý số lượng, thông số kỹ thuật phương tiện vận chuyển, bốc

xếp trong Công ty để có Kế hoạch điều động, sữa chữa. Hướng dẫn các
đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy trình, quy phạm kỹ thuật về
vận hành, an toàn kỹ thuật xe máy.
- Quản lý các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nhiên
liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế sữa chữa theo đúng chế độ và phân cấp
quản lý.
- Căn cứ Kế hoạch sản xuất kinh doanh sắp xếp việc sử dụng kho bãi;
cho thuê kho bãi, nhà xưởng.
- Lập Kế hoạch xây dựng cơ bản và sữa chữa lớn kho tàng.
- Trực tiếp chỉ đạo một số phương tiện vận tải làm dịch vụ vận
chuyển xe máy cho Công ty HonDa Việt Nam.
 Văn phòng Công ty
- Theo chỉ đạo của Giám đốc dự kiến chương trình, bố trí lịch công
tác.
Mặt hàng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng
I. Kim khí (tấn)

×