Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Nd-Tư-Tưởng-Hcm (1).Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 17 trang )

Đề số 1: Phân tích luận điểm: “Tư tưởng Hồ Chí Minh vượt gộp tất cả giá trị tư tưởng tốt
đẹp của nhân loại để vươn lên phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người” - Giới sử học Pháp
I.

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyển thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần
vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.

II.

Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn

a, Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX :
- Từ năm 1858 thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược VN. Triều đình nhà Nguyễn kí
các hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai của thực dân Pháp.
=> Từ đây, bên cạnh mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến, xuất hiện
thêm mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân VN với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể
nhân dân VN và thực dân Pháp


- Các phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản đều thất bại ví dụ như: phong trào
Đơng Du, phong trào Duy Tân, phong trào Đông Kinh, v.v…..

- Chủ nghĩa Mác-Lênin được HCM dày công truyền bá vào VN, phong trào cơng nhân đã


có hệ tư tưởng và người lãnh đạo đúng đắn được thể hiện ở: Đảng lãnh đạo Cách mạng
Tháng 8 thành công, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, và vừa
kháng chiến chống Mĩ cứu nước vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội
b, Thực tiễn thế giới vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
-Mâu thuẫn ngày càng gay gắt:
+ Giữa giai cấp tư bản với vô sản
+ Giữa các nước đế quốc với nhau
+ Giữa dân tộc thuộc địa và phụ thuộc chủ nghĩa đế quốc
- Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh đổ giai cấp tư sản và phong kiến, lập nên một nền
xã hội mới – Xã hội chủ nghĩa.


=> Mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại - thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội.
- Ngày 2/3/1919, Quốc tế Cộng sản ra đời lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới.
=> HCM cũng từ đây mà tìm ra con đường cho dân tộc VN
2. Cơ sở lí luận
a, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm
cao quý và thiêng liêng nhất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn
trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý:"Dân ta có 1 lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền
thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi
nổi. Nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn,nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước"
b,Tinh hoa văn hóa nhân loại.
* Văn hố phương Đơng:
- Về Nho giáo: Hồ Chí Minh kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị
để quản lý xã hội, đặc biệt kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức
của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người.



- Về Phật giáo: Hồ Chí Minh phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại việc ác; đề cao quyền bình đẳng
của con người và chân lý; khuyên con người sống hịa đồng, gắn bó với đất
nước của đạo Phật.


- Về Lão giáo: Hồ Chí Minh phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người
nên sống gắn bó, hịa đồng với thiên nhiên, phải biết bảo vệ mơi trường.
*Văn hố phương Tây:
-Hồ Chí Minh Quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm
1789: Tự do - Bình đẳng - Bác ái
-Người phát triển quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyên ngôn độc
lập năm 1776 của Mĩ
c, Chủ nghĩa Mác – Lênin.
-Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 và thời đại mới cũng như chủ nghĩa Mác Lênin là cơ
sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khiến
người vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu nước cùng thời.
- Bác đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và lãnh đạo cách mạng ở
Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX.
- Bác triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế
giới hình thành nên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện
-Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức của
nhân loại từ cổ chí kim, từ Đơng sang Tây

3.Nhân tố chủ quan
a, Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới, Hồ Chí

Minh đã khơng ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự
hiểu biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo
dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về
sau.


-

Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ, biết kế thừa có chọn lọc những tư
tưởng, nguyên lý của các nhà lý luận, nhà tư tưởng của dân tộc Việt Nam
và thế giới. Người tiếp thu những tư tưởng tiến bộ ở trong nước và thế giới,
kết hợp nhân tố chủ quan rồi tạo thành tư tưởng của mình.

-

Người là con số cộng của nhiều luồng tư tưởng, học thuyết, là sự kết tinh
luồng ánh sáng trí tuệ của dân tộc và nhân loại.

b, Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lí luận

-

Bản lĩnh kiên định, ham học hỏi, nhạy bén cái mới, có đầu óc thực tiễn


-

-

Phong cách thực tiễn của Người là sự vận dụng nhuần nhuyễn quan điểm

thực tiễn, trở thành nguyên tắc trong suy nghĩ và hành động ( Vd: Người
luôn tư duy biện chứng, bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác trên
cơ sở những vấn đề thực tiễn ở nước ta nói riêng và các nước phương Đơng
nói chung).
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Đã hiện thực
hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng
kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng.
Cùng với việc tìm thấy mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở
chủ nghĩa Mác – Lênin, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp;thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam – tổ chức lãnh đạo cách mạng
Việt Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin. Người sáng lập ra Mặt trận dân tộc
thống nhất; sáng lập Quân đội nhân dân Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu
mới ở Việt Nam, Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đơng Nam Á

=> Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hoà những điều kiện khách quan và
chủ quan, của truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Từ thực tiễn
dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hố sắc sảo, tinh tế với một
phương pháp khoa học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt
Nam hiện đại.

III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách
mạng vơ sản.
- Ra đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng chủ nghĩa Mác –
Lênin vào thực tiễn Việt Nam qua các chặng đường gian nan thử thách, Hồ Chí Minh


luôn luôn khẳng định một chân lý là: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác là cách mạng vô sản.


- Từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: chủ nghĩa đế quốc là một
con đỉa hai vòi, một vịi bám vào chính quốc, một vịi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại
chủ nghĩa đế quốc phải đồng thời cắt cả hai cái vịi của nó đi, tức là phải kết hợp cách
mạng vơ sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách
mạng ở thuộc địa như là “một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”, phát triển
nhịp nhàng với cách mạng vơ sản.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo
-Về tầm quan trọng của tổ chức Đảng đối với cách mạng, chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ:
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp cơng nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình.
-Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và rất chú trọng đến việc thành
lập đảng cộng sản, khẳng định vai trò to lớn của Đảng đối với cách mạng giải phóng dân
tộc theo con đường cách mạng vô sản. Trong tác phẩm Đường Cách Mệnh (1927), Người
đặt vấn đề: Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng…..
3.Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đồn kết của tồn dân, trên cơ sở liên
minh cơng – nơng.
Hồ Chí Minh viết: cách mạng “là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc việc của
một hai người”, vì vậy phải đoàn kết toàn dân, “sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất trí chống
lại cường quyền”.
- Đảng cần có các chủ trương, chính sách tranh thủ vận động các tầng lớp nhân dân vì
mục tiêu chung. Trong sách lược vắn tắt, Người viết: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp


Cịn đối với phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng tập trung…
- Trong khi chủ trương đoàn kết, tập hợp rộng rãi các lực lượng dân tộc chống đế quốc,

Hồ Chí Minh vẫn nhắc nhở phải quán triệt quan điểm giai cấp: “cơng nơng là gốc cách
mệnh; cịn học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực
khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông : thôi”Và trong
khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì
của cơng nơng mà đi vào đường thỏa hiệp”.

4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc.
- Đầu thế kỷ XX, trong phong trào Cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm
xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng
vơ sản ở chính quốc. Quan điểm này vơ hình trung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo
của các phong trào cách mạng ở thuộc địa. Phát biểu tại Đại hội V Quốc tế cộng sản
(tháng 6-1924), Hồ Chí Minh đã phân tích: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và
đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với
vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa”;“nọc độc và sức sống của con rắn độc
tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa”, nếu khinh thường cách mạng ở thuộc
địa tức là “muốn đánh chết rắn đằn đuôi”.
- Vận dụng cơng thức của Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự
nghiệp của bản thân giai cấp cơng nhân”, Hồ Chí Minh đã đi tới luận điểm: “Cơng cuộc
giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của
bản thân anh em”.
- Khẳng định vị trí và vai trị của cách mạng giải phóng thuộc địa trong mối quan
hệ với cách mạng chính quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: “trong khi thủ tiêu một trong
những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ
những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”.
Những luận điểm trên đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong
thời đại đế quốc chủ nghĩa của Hồ Chí Minh. Nó có giá trị lý luận và thực tiễn rất to lớn
và đã được thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam cũng như trên thế giới
chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo

lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân
dân.


Đầu năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Hồ Chí Minh đã đề
cập khả năng một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương
Cuộc khởi nghĩa vũ trang: phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ
không phải một cuộc nổi loạn…
Luận điểm trên đây của Hồ Chí Minh bắt nguồn từ sự phân tích vai trị của q̀n
chúng nhân dân, bản chất phản động của chính quyền thực dân Pháp và bài học kinh
nghiệm của dân tộc Việt Nam, của cách mạng Nga, từ sự thất bại của các phong trào yêu
nước đầu thế kỷ XX.

Tháng 5 – 1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa ra nhận định:
Cuộc cách mạng Đông Dương kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể
là bằng một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương.. mà mở đường cho một
cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.


Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang, Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng
chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng các tổ chức chính trị
của quần chúng, lập ra các đội du kích vũ trang, chủ động đón thời cơ, chớp thời cơ, phát
động Tổng khởi nghĩa Tháng Tám và chỉ trong vịng 10 ngày đã giành được chính quyền
trong cả nước

=> Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách
mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, ság tạo, bao gồm cả đường lối
chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa
=>Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống thực dân

Pháp và đế quốc Mỹ, những thành tựu to lớn và rất quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở
nước ta đã chứng minh tính khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của tư tưởng Hồ
Chí Minh về con đường cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con người.


IV.

Sự thống nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.
1.Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do.

-

Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài lịch sử. Từ những hình thức
cộng đồng thị tộc, bộ tộc, bộ lạc đầu tiên đã hình thành nên các cộng đồng dân tộc,
các quốc gia dân tộc.
- Khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa, các nước đế quốc thi hành chính sách vũ trang xâm lược, cướp bóc, từ
đó xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa; độc lập, tự do của các dân tộc trở thành vấn
đề thời đại.
0. Nội dung cốt lõi
- Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là độc lập, tự do là
quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Người hiểu rõ chân lý bất di bất dịch về quyền cơ bản của các dân tộc: Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống quyền
sung sướng và quyền tự do.
b. Giai đoạn quan trọng khẳng định độc lập của Hồ Chí Minh
=> Làm slide theo mốc thời gian Agenda
- Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được các đồng

minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất thừa nhận, thay mặt cho những
người Việt Nam yêu nước, Người gửi đến Hội nghị hịa bình Vécxây một bản u
sách 8 điểm địi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bản yêu sách
đã không được dư luận chú ý đến. Người rút ra bài học: “Muốn được giải phóng,


các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào mình, trơng cậy vào lực lượng của bản thân
mình”

-

Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, chủ trì Hội nghị Trung ương 8 của Đảng,
viết thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng
cao hơn hết thảy”. Hồ Chí Minh đã đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của
nhân dân ta trong một câu nói bất hủ: “Dù có phải đối cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải quyết giành cho được độc lập!”....


-

-

-

Cách mạng Tháng Tám thành cơng, người thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản
Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước quốc dân đồng bào và thế giới:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền

dân tộc, Người ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: “... thà hy sinh tất cả, chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”

Khi đế quốc Mỹ điên cuồng tiến hành chiến tranh cục bộ ở miền Nam, mở rộng
chiến tranh miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định một chân lý bất hủ, có
giá trị cho mọi thời đại: “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do”.


=> Slide tổng kết của phần này: “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do” không chỉ là tư
tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh. Vì thế, Người khơng
chỉ được tơn vinh là “anh hùng giải phóng dân tộc” của Việt Nam mà còn được thừa nhận
là “Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế kỷ
XX”
2. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
“Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc và việc giải phóng dân tộc cần được
tiến hành dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác-Lenin, giành độc lập để tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội”
-> Chỉ đứng trên lập trường của giai cấp vô sản và cách mạng vô sản mới giải quyết được
đúng đắn vấn đề dân tộc
Người viết rằng: “Sự nghiệp của người bản xứ gắn mật thiết với sự nghiệp của vô sản
toàn thế giới; mỗi khi chủ nghĩa cộng sản giành được chút ít thắng lợi trong một nước
nào đó,... thì đó càng là thắng lợi cả cho người An Nam”
Khi nhìn nhận quan điểm của một số đảng cộng sản châu Âu, Người đã đưa ra dư luận
điểm: các dân tộc thuộc địa phải dựa vào sức của chính mình, đồng thời biết tranh thủ sự
đoàn kết, ủng hộ của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới để trước hết phải đấu
tranh giành lại độc lập cho dân tộc, rồi từ thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc tiến
lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và đóng góp thiết thực vào sự nghiệp cách mạng vô
sản thế giới.
V.


Mối quan hệ giữa dân tộc, giai cấp và con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh

1.Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước.
Năm 1924, từ sự phân tích đặc điểm giai cấp, dân tộc ở các nước phương Đơng, Hồ Chí
Minh khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông: “Chủ nghĩa dân tộc là


động lực lớn của đất nước”;“Người ta sẽ không thể làm gì được cho người An Nam nếu
khơng dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ”
Nguyễn Ái Quốc kiến nghị về Cương lĩnh hành động của Quốc tế Cộng sản: “Phát động
chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế Cộng sản... Khi chủ nghĩa dân tộc của họ
thắng lợi,... nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế”
2.Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Người đã khẳng định: “ chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được
các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ ”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự gắn bó thống nhất giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách
mạng vơ sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với
mục tiêu giải phóng giai cấp.
3.Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.
Khẳng định quyền tự do, độc lập là quyền bất khả xâm phạm của các dân tộc. “ Dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
Hồ Chí Minh khơng chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà người còn đấu tranh
cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức.
Ngay từ năm 1941, trên đất Anh, Người nói: “Chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập
của các dân tộc khác như là tranh đấu cho dân tộc ta vậy”. Người đã nhiệt liệt ủng hộ
cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc cuộc kháng chiến chống Pháp
của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu “Giúp bạn là tự giúp mình”, và chủ
trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung

của cách mạng thế giới.
4. Giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội vì hạnh phúc của con người.
Xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước, từ thương nước, thương nịi, Hồ Chí Minh ln ln
gắn liền mục tiêu giải phóng dân tộc với việc mang lại hạnh phúc cho nhân dân. Quan
điểm giải phóng con người của Hồ Chí Minh được nâng lên, trở thành tâm điểm của hoạt
động cách mạng của Người
Khi chưa giành được độc lập, Người thể hiện ý chí độc lập bằng câu nói “dù phải đốt
cháy cả dãy Trường Sơn cũng quyết giành cho được tự do, độc lập”. Nhưng sau đó
Người nói: “Nếu nước độc lập mà dân khôn được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì”


=> Chốt slide:
Như vậy, tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
ln ln gắn chặt, hịa quyện với nhau
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hoà những điều kiện khách quan và chủ
quan, của truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hố nhân loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vượt gộp tất cả giá trị tư tưởng tốt đẹp của nhân loại để
vươn lên phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×