Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Đề cương ôn tập học phần chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.34 KB, 45 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Ý nghĩa đối với việc xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay?
1.1 Khái niệm:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử giao phó cho
một giai cấp( do địa vị kinh tế - xã hội khách quan của giai cấp đó quy định) để nó
thực hiện bước chuyển cách mạng từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình
thái kinh tế - xã hội khác.
+ Trong mỗi thời kì chuyển biến cách mạng từ hình tái kinh tế- xã hội này sang hình
thái kinh tế - xã hội khác.
+ Nội dung:
+) Xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, chế độ người bóc lột người
+) Giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại
+) Xây dựng chế độ xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
1.2 Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân:
C. Mác và P. Ăngghen đã nêu rõ: “Cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp, chính
cái nền tảng trên đó GCTS đã sản xuất và chiếm hữu sản phẩm của nó, đã bị phá sập
dưới chân GCTS. Trước hết, GCTS sản sinh ra những người đào huyệt chơn chính nó.
Sự sụp đổ của GCTS và thắng lợi của GCVS đều là tất yếu như nhau”.
 Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân.
- Địa vị của GCCN trong LLSX TBCN:
+ Là yếu tố quan trọng nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
+ Lực lượng lao động chính sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Chính GCCN sẽ
phá vỡ nền tảng QHSX TBCN.
- Địa vị của GCCN trong QHSX TBCN:


+ Khơng có tư liệu sản xuất.
+ Bị lệ thuộc vào quá trình sản xuất.
+ Bị lệ thuộc trong quá trình phân phối kết quả lao động.

B2D9 T03


2

 GCCN đấu tranh lật đổ GCTS, tiến hành xây dựng chế độ mới.
- Địa vị GCCN trong xã hội TBCN: lực lượng đông đảo trong xã hội, tầng lớp dưới
cùng của xã hội. GCCN khơng có sở hữu về TLSX, bị GCTS bóc lột nặng nề. Dẫn đến
đấu tranh tầng lớp.
 Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm
chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng.
- GCCN là giai cấp tiên tiến nhất vì họ đại biểu cho LLSX tiên tiến, gắn liền với
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Đó là giai cấp được trang bị bởi một
lý luận khoa học, cách mạng và luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo
mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp
được đơng đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
- GCCN có ý thức tổ chức kỉ luật cao vì GCCN lao động trong nền sản xuất đại cơng
nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương
buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng với cuộc sống đơ
thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức kỷ luật cao. Giai cấp cơng nhân khơng có ý thức tổ
chức kỷ luật cao thì khơng thể giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống lại giai
cấp tư sản và xây dựng chế độ xã hội mới.
- GCCN có tinh thần cách mạng triệt để( xóa bỏ chế độ tư hữu, khơng chỉ giải phóng
mình mà cịn giải phóng tồn xã hội). GCCN bị GCTS bóc lột, có lợi ích cơ bản đối
lập trực tiếp với lợi ích của GCTS. Điều kiện sống, điều kiện lao động trong chế độ tư

bản chủ nghĩa đã chỉ cho họ thấy: họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải phóng
tồn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.
- GCCN có bản chất quốc tế( do địa vị kinh tế- xã hội giống nhau, do tư sản là một lực
lượng quốc tế).
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Giai cấp tư
sản khơng chỉ bóc lột giai cấp cơng nhân ở chính nước họ mà cịn bóc lột giai cấp công
nhân ở các nước thuộc địa. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất, sản xuất mang tính tồn cầu hóa. Tư bản của nước này có thể đầu tư sang nước
khác là một xu hướng khách quan. Nhiều sản phẩm không phải do một nước sản xuất
ra mà là kết quả lao động của nhiều quốc gia. Vì thế, phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày
càng phải có sự gắn bó giữa phong trào cơng nhân các nước, có như vậy, phong trào

B2D9 T03


3

cơng nhân mới có thể giành được thắng lợi. V.I.Lenin chỉ rõ: "... khơng có sự ủng hộ
của cách mạng quốc tế của thế giới thì thắng lợi của cách mạng vơ sản là khơng thể có
được", "Tư bản là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó, cần phải có sự liên minh
quốc tế".
 Tựu chung lại, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện bởi giai
cấp công nhân – giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho
phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất TBCN. GCCN là giai
cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch sử. Đây là đặc
tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của GCCN.
1.3 Ý nghĩa đối với việc xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
+ Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiền phong là ĐCS VN.

+ Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết dân
tộc – động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đông thời tăng cường quan hệ đoàn
kết, hợp tác quốc tế với GCCN trên toàn thế giới.
+ Thực hiện chiến lược xây dựng GCCC lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội và chăm lo xây dựng GCCN; đảm bảo hài hịa lợi ích giữa công nhân,
người sử dụng lao động, Nhà nước và tồn xã hội; khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp
bách của GCCN.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng tri
thức hóa giai cấp cơng nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng
thế hệ cơng nhân trẻ, có học vấn, chun môn và kĩ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm
khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành
bộ phận nịng cốt của giai cấp công nhân.
+ Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của tồn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia

B2D9 T03


4

đóng góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lí của
Nhà nước có vai trị quyết định, cơng đồn có vai trị quan trọng trực tiếp trong chăm
lo xây dựng GCCN. Xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng
trong sạch,vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức
cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản HCM và các tổ chức chính trị - xã hội khác

trong GCCN.
+ Tiếp tục hoàn thiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp theo hướng tăng cường thu
hút đầu tư gắn liền với việc bảo vệ lợi ích người lao động.
+ Đại hội XIII đã nêu: “Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao
bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp, kỉ luật lao động thích ứng cới cuộc cách mạng lần 4.”
Câu 2: Phân tích quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản. Ý nghĩa
của nó đối với cơng tác xây dựng Đảng ở nước ta hiện nay.
2.1 Khái quát về ĐCS
ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình. ĐCS – đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư
cách là giai cấp cách mạng. Sự xuất hiện của ĐCS cho thấy cuộc đấu tranh giai cấp
của GCCN đã đạt đến trình độ cao của đấu tranh chính trị, GCCN phải trở thành một
giai cấp thống trị, thành lực lượng thống trị trong dân tộc đã được đặt ra một cách trực
tiếp như C. Mác và Ph. Ăngghen xác định trong Tuyên ngôn của ĐCS (1848). Chính
đảng cách mạng của GCCN ra đời để lãnh đạo giai cấp và dân tộc trong cuộc cách
mạng giành quyền lực về tay GCCN và quần chúng lao động.
2.2. Quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản
- Quy luật hình thành và phát triển của ĐCS: Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác- Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng cộng sản xuất hiện trên cơ sở phong trào cơng nhân.
+ Có áp bức giai cấp thì có đấu tranh giai cấp. Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công
nhân đã tiến hành những cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản.
Những cuộc đấu tranh ban đầu chỉ diễn ra lẻ tẻ và mang tính tự phát vì mục đích kinh
tế , do thiếu lý tưởng cách mạng và một tổ chức tiên phong lãnh đạo nên điều thất bại.

B2D9 T03



5

Chính sự phát triển của phong trào cơng nhân đặt ra địi hỏi phải có lý luận tiên tiến
dẫn đường để tổ chức, giáo dục, giác ngộ giai cấp công nhân về sứ mệnh lịch sử của
mình, để vạch cho giai cấp công nhân đường lối và phương pháp cách mạng khoa học.
Chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời đã đáp ứng được địi hỏi của phong trào cơng nhân.
- Muốn cho đảng cộng sản có thể ra đời, chủ nghĩa Mác cần thâm nhập vào phong trào
công nhân.
+ Chủ nghĩa Mac- Lenin ra đời đã nhanh chống thâm nhập vào phong trào cơng
nhân, trở thành hệ tư tưởng, vũ khí lí luận của giai cấp cơng nhân. Mặt khác thơng qua
phong trào công nhân chủ nghĩa Mác- Leenin được kiểm nghiệm, bổ sung phát triển và
ngày càng hoàn thiện.
Khi chủ nghĩa Mac ra đời có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp cơng nhân tiếp thu
được nó. Bộ phận này đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân
giáo dục, giác ngộ và tổ chức công nhân đấu tranh. ĐCS ra đời từ quá trình hoạt động
cụ thể ấy.
- Vai trị của nhân tố chủ quan đối với sự ra đời của Đảng: Đảng Cộng sản là nhân tố
quyết định trước tiên trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Trong lịch sử chưa có giai cấp nào giành được địa vị thống trị, giữ vai trò lãnh đạo
xã hội mà không tạo ra được trong hàng ngũ của mình một đảng chính trị, lực lượng
tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh. Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản, chừng nào và chỉ khi nào giai cấp cơng nhân tự tổ chức ra chính đảng của mình để
lãnh đạo cuộc đấu tranh thì mới đảm bảo giành được thắng lợi trọn vẹn, hoàn thành
được sứ mệnh lịch sử của mình. Nếu khơng có chính đảng lãnh đạo, giai cấp cơng
nhân chỉ có thể đấu tranh tự phát , đấu tranh vì mục đích kinh tế, chứ không phải là
cuộc đấu tranh tự giác, đấu tranh vì mục đích chính trị. Chính vì vậy, Đảng Cộng sản
là nhân tố quyết định hàng đầu đảm bảo cho giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh
lịch sử của mình.
+ Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân. Đảng với giai cấp là thống nhất, nhưng Đảng có trình độ lý

luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp cơng nhân và tồn thể dân tộc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân. Để làm trịn vai trị đó, Đảng Cộng sản phải là
một đảng kiểu mới, một đảng mácxít – lêninnít.
- Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
+Từ ngày 6/1 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản họp tại Cửu Long
(Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị

B2D9 T03


6

nhất trí thành lập Đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của
Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng... đó là một mốc lớn đánh dấu bước
ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Do hoàn cảnh của Việt Nam là một
nươc thuộc địa nửa phong kiến, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở
nước ta. Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân,
làm cho phong trào cách mạng nước ta có một bước nhảy vọt về chất, lên một tầm cao
mới.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc
Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, lấy sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động làm mục đích tối cao của mình.
+ Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện vai trò lãnh đạo,
tinh thần phụ trách trước giai cấp và dân tộc trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
Trong từng giai đoạn cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối chiến

lược, sách lược, phương pháp cách mạng và lãnh đạo nhân dân Việt Nam hoàn thành
từng mục tiêu của sự nghiệp cách mạng, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước và đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới
đất nước nhằm tạo ra bước ngoặt lịch sử, đưa đất nước thốt khỏi tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội, xây dựng nước ta theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
+ Để đưa sự nghiệp đổi mới đến thắng lợi, để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng
Cộng sản Việt Nam coi việc tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng và nâng cao năng lực lãnh
đạo là yêu cầu quan trọng hàng đầu, đảm bảo cho Đảng luôn luôn ngang tầm nhiệm vụ
cách mạng. “Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ
vững truyền thống đoàn kết, thống nhất trong Đảng, đảm bảo đầy đủ dân chủ và kỷ
luật trong sinh hoạt Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ
nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội và mọi hành vi chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu
cao. Đảng quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân”.

B2D9 T03


7

2.3 Ý nghĩa của nó đối với cơng tác xây dựng Đảng ở nước ta hiện nay.
+ ĐCS vừa là kết quả vừa là điều kiện kết hợp chủ nghĩa Mac và phong trào cơng
nhân. Vì thế mà cơng tác xây dựng đảng khơng thể thốt ly nhiệm vụ đấu tranh cách
mạng vì sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Xa rời
và từ bỏ những mục tiêu phấn đấu của nhân dân lao động đảng sẽ khơng cịn là một tổ
chức cách mạng chân chính, và sẽ biến thành những nhóm, phái, hoặc một câu lạc bộ,

đứng ngoài cuộc đấu tranh của quần chúng vì sự nghiệp giải phóng.
+ Thường xun nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lenin: xây dựng đảng cũng
là q trình giáo dục chính trị và tư tưởng thường xuyên trong đảng, quá trình nâng
cao giác ngộ của cán bộ, đảng viên về chủ nghĩa xã hội khoa học. Giương cao ngọn cờ
chủ nghĩa Mác - Lênin làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của đảng - đó là nhiệm vụ
hàng đầu trong quá trình xây dựng đảng vô sản cách mạng kiểu mới.
+ Cần tăng cường bản chất của giai cấp cơng nhân.
+) Tăng cường vai trị lãnh đạo của GCCN chỉ có thể thơng qua đội tiền phong của
nó là Đảng Cộng sản. Vì vậy nhiệm vụ giữ vững, tăng cường bản chất GCCN của
Đảng không tách rời với toàn bộ yêu cầu tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh. Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị phải thực sự quan tâm giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển GCCN cả về số lượng và chất lượng.
+) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm của Nhà nước đối với GCCN,
phong trào cơng nhân và Cơng đồn.
+ Vai trị của lực lượng CAND trong xây dựng Đảng:
 Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
 Ra sức học tập, trau dồi kiến thức về pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng,
chủ nghĩa Mác-lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh,… nhằm năng cao trình độ lý luận,
chun mơn


Tun truyền, vận động quần chúng.

Đối với công tác công an cần:
 Thứ nhất, cấp ủy, lãnh đạo các cấp cần nhận thức đầy đủ, sâu sắc, luôn kiên định
nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với CAND.
 Thứ hai, tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc đường lối chủ trương
của Đảng về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,

B2D9 T03



8

chống tội phạm và xây dựng lực lượng CAND, trọng tâm là Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XIII và Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII
về "Đẩy mạnh xây dựng lực lượng CAND thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới"; tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ; khơi dậy khát vọng và phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, truyền thống và danh dự của lực lượng CAND.
 Thứ ba, tiếp tục thực hiện công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Sáu điều Bác Hồ dạy CAND.
Đặc biệt coi trọng giáo dục truyền thống, chính trị, tư tưởng, bản lĩnh, lịng trung
thành, ý thức tự giác, tự phê bình và phê bình, đề cao tinh thần trách nhiệm, trọng danh
dự, uy tín, bản lĩnh, không vụ lợi cá nhân, luôn đề cao cảnh giác, giữ vững lập trường
tư tưởng trước sự tác động, lôi kéo, mua chuộc của các thế lực thù địch, các loại tội
phạm. Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc quy định nêu gương theo tinh thần "trong
trước, ngoài sau", "trên trước, dưới sau", "phát động đi đôi với hành động", "nói đi đơi
với làm".
 Thứ tư, đổi mới cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; tổ chức tiếp nhận, lấy ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức và nhân dân về tư thế, lễ tiết, tác phong, tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, chiến sĩ công an.
 Thứ năm, tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về xây dựng đảng trong CAND, trong đó
tập trung nghiên cứu làm rõ vai trị, vị trí, đặc điểm, những yếu tố tác động và quan
điểm, chủ trương, biện pháp xây dựng đảng trong CAND trên tất cả các mặt chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.
 Thứ sáu, lực lượng CAND luôn chủ động, trách nhiệm cao trong tham mưu với Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy các cấp về xây dựng, chỉnh

đốn Đảng gắn với hoàn thiện hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách
về đảm bảo an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng CAND.

B2D9 T03


9

 Nhìn lại chặng đường 77 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, lực lượng
CAND luôn tự hào về truyền thống cách mạng, vẻ vang, tuyệt đối tin tưởng vào sự
lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng và con đường mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã lựa chọn. Luôn tiên phong, gương mẫu đi đầu trước mọi thử thách, gian nguy, sẵn
sàng cống hiến, hy sinh, bởi vì "Đảng lựa chọn xơng an trong những người trung thành
nhất với Đảng, những người chỉ biết sống chết với Đảng, chỉ biết cịn Đảng thì cịn
mình".
* Là học viên Học viện Chính trị Cơng an Nhân dân chun ngành xây dựng Đảng ,
chính quyền và Nhà nước:
- cần ý thức được trách nhiệm to lớn là bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,chủ nghĩa
Mác- Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh lấy đó là kim chỉ nam cho mọi hành động
-Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái thù địch làm ảnh hưởng uy tín ,sự lãnh đạo
của Đảng .
-phấn đấu ,học tập rèn luyện sớm được đứng trong hàng ngũ của Đảng, là người đầy tớ
trung thành của Đảng và hết lòng phụng sự Tổ quốc , phục vụ Nhân dân.
- không ngừng học tập bồi dưỡng lí luận chính trị trở thành người chiến sĩ CAND vừa
hồng ,vừa chuyên thấm nhuần đạo lí,tư tưởng cách mạng .
Câu 3: Phân tích tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa
đối với người cán bộ chính trị Cơng an nhân dân Việt Nam hiện nay.
3.1 Khái niệm
- Liên minh giữa GCCN và giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là sự đồn kết, hợp

tác, hỗ trợ giữa các giai cấp – tầng lớp dưới sự lãnh đạo của GCCN vì lợi ích chung và
tạo ra lực lượng đồng minh trong quá trình thực hiện sứ mệnh giải phóng giai cấp, xã
hội và con người.
- Liên minh giai cấp là một mặt của quan hệ giai cấp, cùng với đấu tranh giai cấp thì
liên minh giai cấp mang tính phổ biến và là một động lực của phát triển xã hội đặc biệt
ở thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Liên minh giai cấp là sự thể hiện về mặt xã hội của sự gắn bó thống nhất giữa cơng
nghiệp, nơng nghiệp và KHCN trong q trình cơng nghiệp hóa.

B2D9 T03


10

- Liên minh công – nông – tri thức xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự
thống nhất những lợi ích căn bản của các giai cấp và tầng lớp trong liên minh, sự thống
nhất ấy do bản chất của CNXH quy định.
3.2 Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và
đội ngũ trí thức trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Khi tổng kết kinh nghiệm thực tiễn lịch sử, trong tác phẩm “Đấu tranh giai cấp ở
Pháp”, C. Mác đã chỉ ra rằng: “Công nhân Pháp không thể tiến lên được một bước nào
và cũng khơng thể đụng đến một sợi tóc của chế độ tư sản trước khi đông đảo nhân
dân nằm giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, tức là nông dân và giai cấp tư sản, nổi
dậy chống chế độ tư sản”. V.I.Lenin đã vận dụng và phát triển lý luận về liên minh
công – nông của C. Mác và Ph. Ăngghen vào thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga,
từ đó góp phần quan trọng vào thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga. V.I.Lenin
cho rằng, nếu không thực hiện liên minh chặt chẽ các giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác thì giai cấp cơng nhân khơng thể giữ vững được chính quyền nhà
nước. Mục tiêu cuối cùng của cuộc cách mạng XHCN không phải là duy trì giai cấp và
sự đối kháng giai cấp, duy trì nhà nước mà tiến lên xây dựng một xã hội khơng cịn

giai cấp, khơng cịn nhà nước. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng
khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác.
- Trong xã hội TBCN, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân cũng như nhiều tầng lớp
lao động khác đều là những người lao động, đều bị áp bức bóc lột.
- Xét từ góc độ chính trị - xã hội:
+ GCCN, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là lực lượng chính trị to lớn trong xây
dựng, bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đồn kết dân tộc. Do vậy,
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức trở thành những người bạn “tự nhiên”, tất yếu
của GCCN.
+ Liên minh tập hợp lực lượng tiến hành cách mạng XHCN, phát huy được sức mạnh
tổng hợp: cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Tạo nền tảng cơ sở xã hội của chế độ, thực hiện đoàn kết toàn dân.
+ Khối liên minh do ĐCS lãnh đạo khiến ta giữ vững được định hướng XHCN.
- Xét từ góc độ kinh tế:
+ Tính tất yếu kinh tế của liên minh nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định nhất cho
sự thắng lợi hồn tồn của CNXH.
+Hình thành khối liên minh GCCN với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức xuất phát
từ chính nhu cầu, lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp,

B2D9 T03


11

nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ... phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với
nhau để cùng thực hiên những nhu cầu và lợi ích kinh tế cung của mình .
+ Quá trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp là quá trình liên tục phát hiện ra mâu
thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng
thuận và tạo động lực thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng

thời tang cường khối liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS của
GCCN.
Ví dụ: Về cơng nhân, nơng dân, tri thức liên minh với nhau trong công nghệ cao:
+ Hỗ trợ nhập thiết bị máy móc cho nơng dân, cơ giới hóa các khâu làm việc nặng
nhọc như làm đất, thu hoạch, vận chuyển... góp phần giải phóng sức lao động cho
người nông dân, nâng cao năng suất và từng bước đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn.
+ Sử dụng công nghệ robot và tự động hóa: sử dụng người máy thay cho người ở
nhiều khâu trong sản xuất, thu hoạch và chế biến. Hiện nay, ngành nông nghiệp đã cập
nhật thiết bị bay không người lái để gieo hạt giống, phun thuốc trừ sâu, phun phân bón,
dự báo tình hình sạt lở đất, phá rừng, cháy rừng...
+ Sử dụng ứng dụng cảm biến kết nối vạn vật(IoT Sensor): các thiết bị cảm biến được
kết nối với các thiết bị thông minh, được điều khiển tự động trong suốt q trình sản
xuất nơng nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu và cải thiện khí hậu trong nhà kính.
- Xét về tư tưởng – văn hóa:
+ CNXH với mong muốn xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo, quan hệ giữa con
người với con người, giữa dân tộc này với dân tộc khác là quan hệ hữu nghị, tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau. Điều đó chỉ có thể có được dựa trên cơ sở một nền văn hóa phát triển
của nhân dân, có sự liên minh của các giai cấp.
+ Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, liên minh này nhằm xóa bỏ những hình thức bất
cơng, bất bình đẳng xã hội, tạo mơi trường hoạt động có hiệu quả cho GCCN, nơng
dân và tri thức... Sự hợp tác giữa công nhân, nông dân và tri thức là tiền đề để khắc
phục sự khác biệt giữa các giai tầng trong xã hội, giữa thành thị và nơng thơn, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay...
3.3 Ý nghĩa đối với người cán bộ chính trị Cơng an nhân dân Việt Nam hiện nay
Theo điều 3 Luật công an nhân dân 2018 quy định: "Công an nhân dân là lực
lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật về an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội."
Như vậy cơng an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các nhiệm

vụ trong bảo vệ an ninh quốc gia và trong đảm bảo trật tự, an ninh xã hội. Công an
nhân dân được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Bộ trưởng Bộ

B2D9 T03


12

công an. Công an nhân dân phải chịu sự giám sát của nhân dân và bảo vệ quyền lợi ích
của nhà nước, cá nhân, tổ chức.
Công an nhân dân Việt Nam là một tổ chức thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam và
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính vì thế Cơng an nhân dân sẽ
mang bản chất giai cấp của nhà nước Việt Nam.
Bản chất của nhà nước Việt Nam là nhà nước mang tính giai cấp cơng nhân,
tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. Tính giai cấp cơng nhân được thể hiện trong q
trình đấu tranh cách mạng thì nhà nước đã ln trung thành với lý tưởng của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, tiên
phong cho giai cấp công nhân, mang bản chất của giai cấp cơng nhân. Vì giai cấp cơng
nhân là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất phấn đấu vì lợi ích của nhân dân lao
động và tồn xã hội.
Như vậy Công an nhân dân Việt Nam tring đó có người cán bộ chính trị cơng
an là mang bản của giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến đi đầu về sự bình đẳng trong
xã hội và đời sống. Giai cấp công nhân mang một sứ mệnh lịch sử là xố bỏ chế độ tư
sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột và xây dựng xã hội cộng sản
chủ nghĩa.

Câu 4: Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lenin. Vai trị
của lực lượng Cơng an nhân dân trong việc củng cố và tăng cường đoàn kết giữa
các dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
4.1 Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc:

+ Quan điểm của Mác và Ăngghen về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp.
+ Mối quan hệ giữa 2 xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc
+ Đòi hỏi của việc giải quyết vấn đề dân tộc trên thế giới và ở nước Nga
4.2 Nội dung Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lenin:
“Các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hợp công
nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiệm
toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho cơng nhân”. (Theo V.I.Lenin)
4.3 Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lenin
 Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
- Các dân tộc hồn tồn bình đẳng là quyền chính đáng của các dân tộc, mà ở đó tất
các mọi dân tộc (kể cả bộ tộc và chủng tộc) dù lớn hay nhỏ, dù đơng người hay ít

B2D9 T03


13

người, dù phát triển ở trình độ cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau,
được tơn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Khơng dân
tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn ngữ. Trong quan
hệ xã hội, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.
Quyền bình đẳng của các dân tộc không những được ghi vào công pháp quốc tế, luật
pháp quốc gia mà quan trọng hơn hết là phải từng bước hiện thực hóa ở mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Bình đẳng trên lĩnh vực kinh tế:
+ Quyền lựa chọn con đường phát triển kinh tế, quyền tham gia hoặc không tham gia
các liên minh kinh tế.
+ Quyền tiếp thu và ứng dụng thành quả của khoa học kĩ thuật vào phát triển kinh tế
và quản lý đất nước.

+ Quyền sử dụng các TLSX chung của nhân loại.
- Bình đẳng trên lĩnh vực chính trị: quyền các dân tộc tự quyết định vận mệnh của dân
tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình.
- Bình đẳng trên lĩnh vực văn hóa: quyền lựa chọn con đường, cách thức, mục tiêu
xây dựng nền văn hóa
* Điều kiện để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc
- Trước hết phải thủ tiêu chế độ áp bức giai cấp trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng nơ dịch
của dân tộc này đối với dân tộc khác.
- Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các dân tộc
- Sự bình đẳng tồn diện giữa các dân tộc phải được pháp luật thừa nhận và thực thi
trên thực tế.
* Ý nghĩa:
- Là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng XH
- Chống áp bức dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, dân tộc
hẹp hòi
- Là cơ sở để thực hiện quyền tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các
dân tộc.
 Các dân tộc được quyền tự quyết:

B2D9 T03


14

- Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc. Đó là quyền của mỗi dân
tộc được quyết định vận mệnh của dân tộc mình khơng phụ thuộc vào dân tộc khác.
Cụ thể, các dân tộc được tự do lựa chọn con đường phát triển, lựa chọn chế độ chính
trị trong q trình vận động, phát triển của dân tộc mình.
- Nội dung:

+ Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc
độc lập, không phụ thuộc vào các quốc gia dân tộc khác.
+ Quyền dân tộc tự quyết còn là quyền tự liên hiệp với các dân tộc khác thành lập một
liên bang các dân tộc thống nhất, trên cơ sở hồn tồn bình đẳng về nghĩa vụ và quyền
lợi.
- GCCN với bản chất quốc tế của mình ln đấu tranh cho sự nghiệp đồn kết gắn bó
và hợp nhất các dân tộc trên cơ sở dân chủ, bình đẳng. GCCN chỉ ủng hộ các dân tộc
sử dụng quyền dân tộc tự quyết khi nó phù hợp với lợi ích của nhân dân lao động.
- Ý nghĩa:
+ Là quyền cơ bản, thiêng liêng của mỗi dân tộc
+ Thực hiện quyền dân tộc tự quyết là thực hiện nội dung bình đẳng dân tộc trên lĩnh
vực chính trị
+ Khi xem xét, giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của
GCCN.
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
- Bình đẳng và tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc, những hiện thực hóa
quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc phải là kết quả của quá trình đấu tranh
chống áp bức, chống bóc lột dân tộc. Trong q trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên
hiệp, đồn kết cơng nhân của các dân tộc, không phân biệt dân tộc đi áp bức hay dân
tộc bị áp bức.
- Cơ sở:
+ Xuất phát từ bản chất quốc tế của GCCN
+ Xuất phát từ mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp

B2D9 T03


15

+ Từ sự thống nhất về bản chất giữa phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai

cấp.
- Ý nghĩa:
+ Là cơ sở, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết
dân tộc
+ Đồn kết, liên hiệp cơng nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lenin là cơ sở lý luận và phương
pháp luận để các ĐCS, các Nhà nước NHCN và các tổ chức chính trị - xã hội tiến bộ
vận dụng để giải quyết vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc trên thế giới cũng như nội bộ
một quốc gia dân tộc, từ đó góp phần vào quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và
xây dựng CNXH.
4.4 Vai trị của lực lượng Cơng an nhân dân trong việc củng cố và tăng cường
đoàn kết giữa các dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Một là, cần tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng về
Đại đoàn kết dân tộc theo Chủ trương, Đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về
“Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và
chuyên đề năm 2020 về “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”. Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt
nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức;
trong đó, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu. Đó là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố bảo
đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân
dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát
huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân gắn
với thực hiện tốt trách nhiệm của cơng dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, chống
quan liêu, tham ơ, tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện Quy định số 124-QĐ/TW

ngày 2-2-2018 của Ban Bí thư về “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống

B2D9 T03


16

của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên”, góp phần xây dựng Đảng
và chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh.
Ba là, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân trong tham gia xây dựng và hoàn thiện một số chính sách để củng cố và phát huy
sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, góp phần bảo đảm thắng lợi bền vững của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, Mặt trận phải đoàn kết rộng rãi, chân
thành mọi thành viên trong xã hội, không phân biệt quá khứ, thành phần giai cấp, dân
tộc, tơn giáo, ở trong nước hay ở nước ngồi trên cơ sở mục tiêu chung là giữ vững
độc lập, thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Mặt trận phải đa dạng
hóa các hình thức tập hợp, động viên các tầng lớp nhân dân để tạo sự đồng thuận, hiệp
lực trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Bốn là, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, tổ
chức động viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, phát triển
kinh tế gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; trong đó, mỗi người, mỗi gia đình cố
gắng phấn đấu làm giàu cho mình, cho cộng đồng. Bên cạnh đó, tăng cường cơng tác
đối ngoại nhân dân, tích cực vận động, thu hút kiều bào hướng về Tổ quốc, góp sức
xây dựng quê hương, đất nước; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng nước sở
tại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của kiều bào, đồng thời, khen thưởng, động viên
kịp thời những cá nhân có thành tích tiêu biểu.
Năm là, nắm bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp
nhân dân và nỗ lực chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp,

các tầng lớp nhân dân. Tôn trọng và phát huy vai trò gương mẫu, dẫn dắt của những
người tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, tơn giáo; bảo đảm cơng
bằng và bình đẳng xã hội; kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân với lợi ích của tập thể và
tồn xã hội. Cùng với việc giải quyết đúng đắn và hợp lý các quan hệ lợi ích, cần đẩy
mạnh và khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng
cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc, coi đó là những yếu tố quan trọng để khơng
chỉ phịng và chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch
mà cịn góp phần ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ./.

Câu 5: Phân tích bản chất, đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Vai trò
của lực lượng Công an nhân dân trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay?
5.1 Khái niệm

B2D9 T03


17

 Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Là nền dân chủ cao hơn về chất so với các nền dân chủ đã có trong lịch sử, là nền dân
chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
5.2 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN ra đời khi giai cấp công nhân và nông dân giành được chính quyền
(chính trị)
- Dân chủ XHCN mang bản chất của GCCN và được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực:

kinh tế, chính trị...
*) Bản chất chính trị:
- Mang bản chất giai cấp công nhân, thông qua sự lãnh đạo chính trị của Đảng để thực
hiện quyền lực và lợi ích của tồn thể nhân dân
- Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ gấp triệu lần nền DCTS:
+ Vừa mang bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
+ Dựa trên chế độ cơng hữu về TLSX
+ Dân chủ có quyền tham gia vào những công việc của bộ máy nhà nước
Ví dụ: Cơng dân đủ từ 18 tuổi trở lên được phép tham gia bầu cử
Trước khi ban hành bộ luật mới hay sửa đổi bộ luật phải trưng cầu ý dân.
*) Bản chất kinh tế
- Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu về những TLSX chủ yếu của toàn xã hội
đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ
hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn
thể nhân dân lao động.
- Bản chất kinh tế chỉ được bộc lộ đầy đủ qua q trình ổn định chính trị, phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của ĐCS và quản lí,
hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước XHCN.
- Dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, phải coi lợi ích kinh
tế của người lao động là động lực cơ bản nhất, có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển.

B2D9 T03


18

=> Do vậy, khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là
thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo
kết quả lao động là chủ yếu.

*) Bản chất tư tưởng – văn hóa:
- Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác – Lenin – hệ tư tưởng của GCCN, làm chủ
đạo đối với mọi hình thức ý thức khác trong xã hội.
- Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc.
- Tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã
tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc.
- Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn
hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.
*) Bản chất xã hội:
Là sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
5.3 Đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

 Thứ nhất, dân chủ XHCN là nền dân chủ mang tính lịch sử
- Nền DCXHCN ra đời trong điều kiện và tiền đề chính trị xác định, tồn tại biến đổi
trong mối quan hệ biện chứng với những cơ sở kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội xác
định.
- Dân chủ XHCN là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh về tay giai cấp công nhân, bộ
máy nhà nước của giai cấp công nhân do ĐCS lãnh đạo, hình thành và xác lập hệ
thống thiết chế chính trị chủ yếu, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động.

 Thứ hai, nền DCXHCN là nền dân chủ mang bản chất giai cấp của giai cấp
công nhân, đồng thời là nền dân chủ đại chúng, dân chủ cho đại đa số
Nền DCXHCN có sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng CNCS, được xây dựng trên cơ
sở phát huy, thể hiện ngày càng đầy đủ, trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân mà
nòng cốt là liên minh của giai cấp công nhân với quần chúng nhân dân lao động.

 Thứ ba, DCXHCN là nền dân chủ có tính chất dân tộc, đồng thời lại mang
tính nhân loại


B2D9 T03


19

- Nền DCXHCN xây dựng trước hết trong lòng từng quốc gia dân tộc, trên cơ sở văn
hóa xã hội chủ nghĩa với nội dung tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền DCXHCN còn cần trở thành phổ biến trong mọi quốc gia dân tộc, ngay từ khi ra
đời trong từng quốc gia dân tộc, nền dân chủ XHCN đã là nền dân chủ mang tính phổ
biến, tính nhân loại.
- Được xây dựng trên các lập trường, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa M-L, hệ thống
lý luận cách mạng - khoa học, phản ánh một cách đúng đắn chính xác vai trị sứ mệnh
lịch sử tồn thế giới của giai cấp công nhân.

 Thứ tư, nền DCXHCN là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử, là nền dân
chủ tự tiêu vong
- Nó là sản phẩm tất yếu của cuộc CMXHCN do chính đảng giai cấp cơng nhân lãnh
đạo
- Thống nhất về lợi ích chính trị cơ bản của giai cấp cơng nhân với lợi ích chính trị của
nhân dân lao động, với dân tộc và toàn XH
- Nền dân chủ là sản phẩm của cuộc cách mạng xã hội, mang bản chất của giai cấp
thống trị là những giai cấp đại diện cho chế độ sở hữu tư nhân, có lợi ích chính trị cơ
bản đối lập với lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân lao động, với lợi ích chính
trị chính đáng của dân tộc và toàn xã hội. Do vậy, sự phát triển khách quan của sản
xuất, kinh tế kéo theo những phát triển tương ứng trong chính trị ...tất yếu dẫn đến sự
bị diệt vong của nền dân chủ.
5.4 Vai trò của lực lượng Công an nhân dân trong xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

+ Làm tốt công tác dân vận, phát huy tinh thần đoàn kết toàn dân tộc.

+ Tham mưu giúp cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội
nâng cao khả năng tập hợp quần chúng, nâng cao hiệu quả công tác vận động quần
chúng
+ Tỉnh táo nhận diện và cương quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc

B2D9 T03


20

+ Gương mẫu trong công việc, tu dưỡng đạo đức, tác phong người chiến sỹ Cơng an
nhân dân “vì nước quên thân, vì dân phục vụ”
Một là, nâng cao nhận thức về dân chủ XHCN. CAND phải thực sự gương mẫu, đi
đầu trong việc nhận thức và thực hành dân chủ XHCN.
Trước hết, cần làm cho mọi cán bộ, chiến sĩ hiểu rõ những nội dung cơ bản về dân chủ
XHCN. Dân chủ XHCN là dân chủ không phân biệt đối xử; dân chủ rộng rãi trên tất
cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, được pháp luật
và các thiết chế dân chủ bảo đảm.
Dân chủ XHCN không ngừng tạo điều kiện, mơi trường thuận lợi để động viên, phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tập trung được tài năng, trí tuệ và công sức của mọi người
cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Đó là nền dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ
luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật.
Dân chủ thực sự luôn đối lập với tư tưởng dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức, lợi
dụng dân chủ, tự do, vơ tổ chức, vơ chính phủ, coi thường kỷ luật, kỷ cương pháp luật.
Hai là, tăng cường kỷ luật, tự giác, nghiêm minh trong thi hành công vụ của lực lượng
CAND.
Nâng cao nhận thức về dân chủ cần gắn liền với việc quán triệt sâu sắc và tăng cường
tính kỷ luật, tự giác, nghiêm minh trong CAND. Việc nhận thức và thực hiện dân chủ
có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong

mỗi cán bộ, chiến sĩ cũng như tồn lực lượng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “kỷ luật trong dân chủ và dân chủ phải có
kỷ luật”, kỷ luật là sức mạnh; “cá nhân phải tuyệt đối phục tùng tổ chức, số ít phải
phục tùng số nhiều, cấp dưới phục tùng cấp trên”. Vì vậy, phải thường xuyên quán
triệt việc thực hiện nghiêm túc các chế độ, quy định, điều lệnh, kỷ luật CAND; duy trì
nghiêm các chế độ sinh hoạt và cơng tác; đẩy mạnh việc xây dựng chính quy và đưa
vào nền nếp, làm cho kỷ luật trở thành thói quen, nếp sống sinh hoạt của mỗi cá nhân,
đơn vị.
Ba là, kết hợp các biện pháp để xây dựng và phát huy dân chủ trong CAND. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện dân chủ.
Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp về mọi mặt của Đảng trong CAND, trong
đó có lãnh đạo thực hiện dân chủ, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đưa quy chế dân
chủ trở thành hiện thực. Bảo đảm mọi hoạt động thực hiện dân chủ và rèn luyện kỷ
luật của cán bộ, chiến sĩ đều có sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng.
Gương mẫu tự phê bình và phê bình.
Tự phê bình và phê bình vừa là nội dung sinh hoạt, vừa là biện pháp để thực hiện dân
chủ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Muốn dân chủ tốt, kỷ luật cao, cán bộ,
chiến sĩ phải gương mẫu phê bình, tự phê bình. Để phê bình có hiệu quả, mỗi cán bộ
chiến sĩ cần có thái độ cầu thị: “có gì phải nói hết, giấu giếm là khuyết điểm” và“có

B2D9 T03



×