Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tiểu Luận Văn Học Lần 2.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.25 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giảng viên bộ môn – cô Hà Thu Thủy –
người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức quý giá
cho tôi trong suốt q trình hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến với các thầy cô giảng viên bộ
môn Văn học đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập.
Tôi xin cảm ơn cán bộ thư viện trường Đại học Thủ đơ Hà Nội đã tận tình hỗ
trợ trong q trình tơi tìm tài liệu học tập, nghiên cứu.
Tiểu luận này được viết lên bởi sự yêu thích với vấn đề nghiên cứu, tôi đã cố
gắng vận dụng những kiến thức học được và tìm tịi thêm nhiều thơng tin để hoàn
thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên, do kiến thức cịn hạn chế và khơng có nhiều
kinh nghiệm trên thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm. Rất
kính mong q thầy, cơ cho tơi thêm những góp ý để bài tiểu luận của em được
hồn thiện hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2023
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Yến

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài tiểu luận “Truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng và ý
nghĩa giáo dục đối với học sinh tiểu học” là bài tiểu luận của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của giảng viên bộ mơn – cơ Hà Thu Thủy, mang tính độc lập riêng,
không sao chép từ bất cứ tài liệu nào và chưa được cơng bố nội dung ở bất kì đâu.
Những nguồn tài liệu mà tơi sử dụng để hồn thành đều được ghi chú rõ ràng,
minh bạch, có tính kế thừa và phát triển.


Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm từ lời cam đoan danh dự của mình!

Hà Nội, năm 2023
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Yến

4


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................4
MỤC LỤC..................................................................................................................5
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................9
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................11
3. Mục đích và nhiệm vụ.....................................................................................13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................14
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................14
6. Đóng góp đề tài.................................................................................................14
7. Bố cục của đề tài..............................................................................................15
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........16
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................16
1.1.1. Vài nét về văn học thiếu nhi Việt Nam..................................................16
1.1.1.1. Khái quát chung về văn học thiếu nhi Việt Nam...............................16
1.1.1.2. Đặc điểm văn học thiếu nhi..............................................................26
1.1.1.3. Giá trị của văn học đối với thiếu nhi................................................28

1.1.2. Khái niệm về truyện lịch sử....................................................................30
1.1.3. Khái quát về tác giả Nguyễn Huy Tưởng..............................................31
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.............................................................................35
1.2.1. Truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng trong sáng tác viết cho thiếu
nhi......................................................................................................................35
5


1.2.2. Thực trạng dạy và học các tác phẩm truyện lịch sử của Nguyễn Huy
Tưởng ở Tiểu học.............................................................................................36
1.2.3. Cách tiếp cận và giảng dạy tác phẩm đề tài lịch sử của Nguyễn Huy
Tưởng trong chương trình Tiểu học................................................................39
Tiểu kết chương 1....................................................................................................41
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MỘT SỐ TÁC PHẨM VIẾT VỀ ĐỀ TÀI LỊCH
SỬ CỦA NGUYỄN HUY TƯỞNG........................................................................42
2.1. Tác phẩm “ Lá cờ thêu sáu chữ vàng”.......................................................42
2.1.1. Khái quát tác phẩm “ Lá cờ thêu sáu chữ vàng”..................................42
2.1.1.1. Tóm tắt sơ lược tác phẩm..................................................................42
2.1.1.2. Hoàn cảnh sáng tác..........................................................................43
2.1.2. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “ Lá cờ thêu sáu chữ
vàng”.................................................................................................................44
2.1.2.1. Giá trị nội dung.................................................................................44
2.1.2.2. Giá trị nghệ thuật..............................................................................50
2.2. Tác phẩm “ Kể truyện Quang Trung”.......................................................50
2.2.1. Khái quát tác phẩm “ Kể truyện Quang Trung”...................................50
2.2.1.1. Tóm tắt sơ lược tác phẩm..................................................................50
2.2.1.2. Hoàn cảnh sáng tác..........................................................................51
2.2.2.Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “ Kể truyện Quang
Trung”...............................................................................................................51
2.2.2.1. Giá trị nội dung.................................................................................51

2.2.2.2. Giá trị nghệ thuật..............................................................................51
2.3. Tác phẩm “An Dương Vương xây thành Ốc”............................................51
2.3.1. Khái quát tác phẩm “An Dương Vương xây thành Ốc”......................51
2.3.1.1. Tóm tắt sơ lược tác phẩm..................................................................52
2.3.1.2. Hoàn cảnh sáng tác..........................................................................53
6


2.3.2. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “An Dương Vương xây
thành Ốc”..........................................................................................................53
2.3.2.1. Giá trị nội dung.................................................................................53
2.3.2.2. Giá trị nghệ thuật..............................................................................53
Tiểu kết chương 2....................................................................................................54
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC QUA
TRUYỆN LỊCH SỬ CỦA NGUYỄN HUY TƯỞNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP DẠY HỌC TRUYỆN LỊCH SỬ Ở TIỂU HỌC........................................55
3.1. Tầm quan trọng của những bài học giáo dục cho học sinh Tiểu học.......55
3.2. Giá trị giáo dục..............................................................................................56
3.2.1. Bồi dưỡng tri thức lịch sử......................................................................56
3.2.2. Giáo dục nhân cách đạo đức cho trẻ.....................................................57
3.2.3. Giáo dục và bồi dưỡng về tình yêu quê hương, đất nước.....................57
3.3. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp...........................................................58
3.4. Các biện pháp tổ chức giảng dạy để phát huy những bài học giáo dục
trong truyện lịch sử cho học sinh Tiểu học........................................................59
3.4.1. Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động đọc để phát triển năng lực đọc hiểu
qua tác phẩm (đoạn trích) được học................................................................59
3.4.2. Biện pháp 2: Xây dựng, trang trí góc đọc sách cho học sinh để kích
thích niềm đam mê............................................................................................60
3.4.3. Biện pháp 3: Hóa trang thành nhân vật lịch sử trong văn học, xây
dựng các câu hỏi liên quan đến bài học để học sinh hiểu rõ và nhớ sâu hơn

về tác phẩm.......................................................................................................61
3.5. Thiết kế bài giảng minh họa........................................................................62
Tiểu kết chương 3....................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................71

7


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

Danh mục các chữ viết tắt
HS
GV
GD
TH
BD
SGK
VBT

8


Nguyên nghĩa
Học sinh
Giáo viên
Giáo dục
Tiểu học
Bồi dưỡng
Sách giáo khoa
Vở bài tập


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1.Vị trí của truyện lịch sử
Khi một nền văn học có sự vận động và phát triển bằng sự xuất hiện của các
nhà tài năng văn học có các phong cách nghệ thuật độc đáo. Bởi một phong cách lớn
ra đời thì đó là mở ra một thời kỳ mới của văn học trong quá trình lịch sử. Vậy nên
việc nghiên cứu sáng tác của nhà văn với truyện lịch sử là hướng nghiên cứu cần
thiết, có tính lịch sử để nhận diện, khẳng định những nỗ lục sáng tạo của người nghệ
sĩ trong việc tạo ra một lối viết, một phong cách riêng cho mình khơng lẫn với các
cây bút khác. Đồng thời qua việc nghiên cứu các tác phẩm lịch sử sẽ thấy được sự
phong phú đa dạng của văn chương mang lại, thấy được những dấu ấn của cả một
giai đoạn, thời kỳ lịch sử, mang lại ý nghĩa đặc biệt cho đối tượng là người đọc.
1.2. Vị trí của Nguyễn Huy Tưởng
Đối với nền văn học Việt Nam ở thế kỷ XX thì khơng thể khơng nhắc đến
Nguyễn Huy Tưởng – người đã chiếm vị trí xứng đáng trên văn đàn trước và sau
cách mạng tháng Tám. Sinh năm 1912, Nguyễn Huy Tưởng kết bạn với nhiều tác
giả nổi tiếng trên văn đàn giai đoạn 1930-1945, ơng chính thức gia nhập làng văn
hơi muộn, đến khoảng đầu những năm 40 thì ơng mới thực sự sáng tác. Khát vọng

một đời văn của Nguyễn Huy Tưởng để lại những dang dở khi ông ra đi ở tuổi 48,
mặc dù ra đi sớm nhưng ông đã để lại cho nền văn học Việt Nam với số lượng tác
phẩm khá đồ sộ. Ngoài sự đa dạng về thể loại, đề tài sáng tác, sự nghiệp của Nguyễn
Huy Tưởng còn được đánh giá cao về giá trị tư tưởng và nghệ thuật để lại nhiều ý
nghĩa. Ông là những nhà văn vinh dự được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật đợt 1 năm 1996.
Nguyễn Huy Tưởng may mắn được các con và bạn hữu của mình gìn giữ văn
nghiệp hầu như còn nguyên vẹn và rất cẩn thận. Những sáng tác ấy bao gồm truyện
ngắn, tiểu thuyết, soạn kịch, cả kịch bản sân khấu lẫn kịch bản phim. Ở các lĩnh vực
9


khác của ông đều cũng đạt được những thành công nhất định. Với những đóng góp
sáng tạo của mình, Nguyễn Huy Tưởng ngày càng thu hút được sự chú ý, tìm hiểu,
đánh giá khơng chỉ trong giới nghiên cứu văn học nghệ thuật Việt Nam, mà cả ở
nước ngoài. Nhà văn đã dành trọn đời để sáng tác về các đề tài lịch sử, kháng chiến,
về thủ đô Hà Nội, nói đến mảng văn chương mà nhà văn đã dành tâm huyết để viết
cho tuổi thơ như: Tìm mẹ, Hai bàn tay chiến sĩ, Cô bé gan dạ, đặc biệt là những
truyện lịch sử như: An Dương Vương xây thành Ốc, Kể chuyện Quang Trung, Lá cờ
thêu sáu chữ vàng… thậm chí cịn cả những trang nhật ký viết từ thời ơng cịn là
học trị ở Hải Phịng (năm 1930) đến trang nhật ký cuối cùng (ngày 21/06/1960) khi
ông đang ở trên giường bệnh, ít ngày trước khi qua đời. Trong những tác phẩm của
Nguyễn Huy Tưởng, chúng ta có thể thấy rõ ràng tư tưởng, cảm hứng và định hướng
sáng tác của ơng và coi đó là kim chỉ nam hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu tác
phẩm của nhà văn. Đề tài phong phú và đa dạng: quá khứ và hiện đại, nông thôn và
thành thị, hậu phương và chiến trường… nhưng nhà văn đặc biệt lại có sở trường về
đề tài lịch sử, đây cũng là bộ phận sáng tác có giá trị nhất trong sự nghiệp sáng tác
của ông. Không chỉ tâm huyết với nghề, ông cịn đặc biệt tâm huyết với lịch sử q
nhà, đó là vùng ngoại thành Hà Nội. Có lẽ vì thế mà ơng gắn bó với mảnh đất Thăng
Long bằng mối tơ duyên kỳ lạ. Hầu hết các câu chuyện lịch sử mà Nguyễn Huy

Tưởng khai thác đều tập trung ở mảnh đất kinh kỳ. Qua đó nhà văn thể hiện sự am
hiểu sâu sắc tâm lý con người thủ đô, cũng như những truyền thống văn hóa, những
giai đoạn lịch sử của vùng đất nghìn năm văn hiến này.
1.3. Bình luận về truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng
Lựa chọn lấy cảm hứng từ mạch nguồn lịch sử để tạo nên những sáng tạo mà
cho đến nay những vấn đề đặt ra trong sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng. Khi xét
riêng những tác phẩm lớn này đủ để thấy được tâm huyết của nhà văn vì ơng đã
chứng kiến được thăng trầm của lịch sử dân tộc, nơi hội tụ hồn thiêng sông núi đất
nước, gợi cho ông niềm tự hào vơ bờ về q khứ và niềm đau xót khi chứng kiến
thủ đơ trong khói lửa của những ngày đất nước kháng chiến. Có thể nói nhà văn
Nguyễn Huy Tưởng là cây bút tiêu biểu của khuynh hướng về truyện lịch sử trong
10


văn học Việt Nam. Và những tác phẩm đặc sắc đó đã góp phần tạo lập một “văn
hiệu” thực sự đáng kính trọng mang tên ơng.
Qua đó chúng ta thấy được những thành quả và đóng góp của Nguyễn Huy
Tưởng đối với nền văn học nước nhà qua các tác phẩm kịch, tiểu thuyết đặc biệt là
truyện viết cho thiếu nhi. Từ nhỏ, ông nghiên cứu đề tài này đã được tiếp xúc với
những truyện lịch sử dành cho thiếu nhi đầy cuốn hút như “Lá cờ thêu sáu chữ
vàng”, “Kể chuyện Quang Trung”, những bộ tiểu thuyết độc đáo như “Đêm hội
Long Trì”, “ Sống mãi với thủ đơ”… do đó ít nhiều đã cảm nhận về lịch sử dân tộc
trong văn phong Nguyễn Huy Tưởng. Trân trọng và ngưỡng mộ tài hoa của nhà văn,
tôi chọn đề tài này với mục đích muốn hiểu biết hơn về truyện lịch sử , ý nghĩa giáo
dục để truyền tải đến các em học sinh, góp phần khẳng định vai trị và trị trí của một
nhà văn lớn đối với nền văn học Việt Nam hiện đại. Đó là tất cả những lý do đã gợi
dẫn chúng tôi tiếp cận với đề tài: “Truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng và ý
nghĩa giáo dục đối với học sinh tiểu học.”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bạn đọc đã quan tâm nhà văn Nguyễn Huy Tưởng như là một tài năng nghệ

thuật ngay từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, khi ông cho ra đời các tác
phẩm như vở kịch “Vũ Như Tô” hay tiểu thuyết lịch sử “An Tư công chúa”. Trong
cơng trình của nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ và Hà Minh Đức đã dành trọn chương
Một để khảo sát “sự chuyển biến tư tưởng, con đường đến với văn chương và những
bước đường sáng tạo nghệ thuật của nhà văn khi từ một thanh niên yêu nước phấn
đấu trở thành một nhà văn cộng sản trên mặt trận văn nghệ”[ CITATION Pha66 \l
1033 ]. Điều đáng ghi nhận trong cơng trình nghiên cứu này là các tác giả đã gắn tác

phẩm với bối cảnh thời đại, trong hoàn cảnh sáng tác để thấy được ý nghĩa xã hội,
những hiệu ứng tích cực và tính thời sự trong sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng. Dựa
trên kết cấu quen thuộc như: hồn cảnh sáng tác, hình ảnh thời đại, thành công và
một vài tồn tại, tinh thần dân tộc trong tác phẩm, vai trò của quần chúng và cá nhân
trong lịch sử, vài nét về nghệ thuật…các tác giả chuyên luận đã đi sâu phân tích nội
dung xã hội của tác phẩm trong sự tương quan, gắn kết với hiện thực cuộc sống.
11


Với độ lùi của thời gian, sự thơng thống, đổi mới trong tư duy đánh giá, nhìn
nhận các hiện tượng văn học thời kỳ trước đổi mới, những vấn đề đặt ra trong sáng
tác của Nguyễn Huy Tưởng tiếp tục trở thành đề tài được bàn luận, nghiên cứu trên
các diễn đàn khoa học với các bài viết công phu nhiều phát hiện mới của các nhà
nghiên cứu Hà Minh Đức, Bích Thu, Tơn Thảo Miên, Đỗ Đức Hiểu, Ngun Ngọc,
Tơ Hồi, Nguyễn Minh Châu… Bên cạnh đó là các Hội thảo khoa học về cuộc đời,
sự nghiệp Nguyễn Huy Tưởng thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu, phê bình đã
đưa ra đánh giá khách quan để khẳng định vai trò, vị thế văn chương Nguyễn Huy
Tưởng đối với sự phát triển của văn học dân tộc.
Bộ ba Nhật ký Nguyễn Huy Tưởng được Nhà xuất bản Thanh niên xuất bản
năm 2006 đã giúp người đọc có những hình dung được rõ hơn về quá trình lao động
nghệ thuật với những khát vọng lớn của nhà văn muốn cống hiến cho văn học dân
tộc. Đây là tập nhật ký được nhà văn tỉ mỉ ghi chép trong suốt những năm cầm bút

trước khi ông qua đời. Tập nhật ký đã “phản ánh toàn bộ sự nghiệp cầm bút và cách
mạng của ơng, bắt đầu từ việc tìm đường cho đến khi đã trở thành một nhà văn
chuyên nghiệp, một chiến sĩ của Đảng hoạt động trên lĩnh vực văn nghệ, với tất cả
những đam mê và khao khát sáng tạo, những thành tựu đã đạt được và cả những
hẫng hụt của một nhà văn không bao giờ bằng lịng với mình, những phơi phới lạc
quan và những băn khoăn, trăn trở của một người cả nghĩ” [8].
Những đánh giá, nhận định của các nhà nghiên cứu đã nói lên tầm vóc và
những đóng góp của một nhà văn Hà Nội, người đã mang đến cho mảnh đất này
những trang văn hay nhất đời mình. “Nguyễn Huy Tưởng vĩnh biệt Hà Nội khi
thành phố Thủ đơ vào tuổi chín trăm năm mươi. Ông đã viết nhiều về Thăng Long Hà Nội, nhưng hình như điều sâu xa nhất ơng vẫn chưa nói hết, nói trọn, nói xong.
Ơng ra đi mang theo tất cả những trăn trở và ước vọng của một người con Hà Nội,
một con người Hà Nội và một nhà văn Hà Nội cho xứ kinh kỳ - kẻ chợ đẹp hơn lên,
văn hóa hơn lên, phong phú hơn lên, cả trên mặt đất và trong hồn người. Tưởng như
bất cứ cái gì đụng đến Hà Nội hôm qua, hôm nay, và ngày mai, vẫn khiến ông xúc
động và lo lắng, dù đã tan vào cõi thinh không nửa thế kỷ nay. Và những con chữ
12


trên trang viết của ông về Hà Nội, cho Hà Nội, vì Hà Nội đọc lên dịp nghìn năm
Thăng Long vẫn thấy động cựa, xôn xao. Trên tất cả, Nguyễn Huy Tưởng yêu Hà
Nội, yêu những con người dám sống và chết cho Hà Nội” [6].
Những khía cạnh tiêu biểu, nổi bật được các tác giả đề cập đến trong mỗi cơng
trình nghiên cứu, đồng thời đối sánh với tác phẩm của tác giả khác cùng viết về một
thể loại để chỉ ra những nét đặc trưng riêng và sự thành cơng trong sáng tác của
Nguyễn Huy Tưởng. Chính vì vậy mà tơi hy vọng mình có thể được khám phá sâu
thêm về vấn đề truyện lịch sử cho thiếu nhi của Nguyễn Huy Tưởng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc khảo sát, phân tích 3 tác phẩm viết về đề tài lịch sử của
Nguyễn Huy Tưởng, bài tiểu luận nhằm tìm hiểu và làm nổi bật lên những nét đặc

trưng riêng biệt, giá trị của truyện lịch sử Nguyễn Huy Tưởng. Mong muốn có cái
nhìn khách quan và khoa học về các tác phẩm viết về đề tài lịch sử của Nguyễn Huy
Tưởng. Trên cơ sở đó đem đến cho HS những bài học giáo dục mang những giá trị
sâu sắc và cịn nâng cao khả năng nhận thức, bồi dưỡng tình yêu lịch sử quê hương
cho HS qua tác phẩm văn học. Ngồi ra, cịn giúp các em HS có một thể nhìn nhận
tác phẩm một cách đúng đắn và cảm nhận được ý nghĩa thực sự của tác phẩm đó,
từng bước giúp các em củng cố, vận dụng các kiến thức và thực hành một cách hiệu
quả trong học tập và cả trong đời sống.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ những mục đích trên, tơi đã đề ra biện pháp giảng dạy văn học
thiếu nhi Việt Nam, đặc biệt là các truyện lịch sử, GV sẽ có thể mang đến cho học
sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản và tối thiểu của môn học, các hoạt động GD
cả trong và ngoài giờ lên lớp một cách tối ưu nhất. Từ đó, phát triển năng lực tư
duy, sáng tạo, phát triển ngôn ngữ và nhận thức, rèn luyện các bài học được rút ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

13


- Đối tượng nghiên cứu: Ba truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng: “Lá cờ
thêu sáu chữ vàng”, “Kể chuyện Quang Trung”, “An Dương Vương xây thành Ốc”.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về truyện
lịch sử, biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm văn học cho học sinh
tiểu học qua 3 tác phẩm viết về đề tài truyện lịch sử của tác giả Nguyễn Huy Tưởng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu tài liệu các tác phẩm truyện lịch sử của tác giả Nguyễn Huy
Tưởng.
+ Nghiên cứu các tài liệu về văn học thiếu nhi Việt Nam.
+ Nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy học văn học thiếu nhi Việt Nam

trong chương trình tiểu học.
- Phương pháp thực tiễn:
+ Tham khảo ý kiến của một số GV có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu.
+ Thơng qua việc quan sát, tìm hiểu để biết được thực trạng dạy học văn học
cho học sinh ở tiểu học.
+ Các thông tin thu thập định tính sẽ được đối chiếu với các nguồn tài liệu khác
nhau để rút ra kết luận khoa học.
6. Đóng góp đề tài
- Về mặt lý luận: Làm phong phú, mang lại rõ góc nhìn hơn cơ sở lý luận về
các biện pháp nâng nâng cao bài học giáo dục qua các tác phẩm văn học cho học
sinh tiểu học.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện, phát huy chức
năng giáo dục của văn học thiếu nhi Việt Nam, đặc biệt là đề tài truyện lịch sử trong
việc giảng dạy. Từ đó, học sinh có thể áp dụng những bài học giáo dục được rút ra
từ những đoạn trích, tác phẩm văn học thiếu nhi trong học tập, đời sống hàng ngày.
14


Đồng thời, nâng cao chất lượng dạy học văn học cho học sinh tiểu học để học sinh
có thể phát triển các kỹ năng học văn học.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị và tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu
bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Một số tác phẩm về đề tài truyện lịch sử của Nguyễn Huy Tưởng.
Chương 3: Giá trị giáo dục đối với học sinh tiểu học qua truyện lịch sử và đề
xuất các biện pháp dạy học.

15



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Vài nét về văn học thiếu nhi Việt Nam
1.1.1.1. Khái quát chung về văn học thiếu nhi Việt Nam
a, Khái niệm văn học thiếu nhi
Trong từ điển thuật ngữ văn học có đưa ra định nghĩa về khái niệm: “Theo
nghĩa hẹp, văn học thiếu nhi gồm những tác phẩm văn học hoặc phổ cập khoa học
dành riêng cho thiếu nhi. Tuy vậy, khái niệm văn học thiếu nhi cũng thường bao
gồm một phạm vi rộng rãi những tác phẩm văn học thông thường đã đi vào phạm vi
đọc của thiếu nhi.”[ CITATION LêB06 \l 1033 ]
Trên thế giới, từ lâu đã xuất hiện các tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi. Bất
cứ nhà văn nào cũng đều có vài tác phẩm viết cho trẻ em. Những cuốn sách đầu tiên
mang nặng nội dung giáo khoa và giáo huấn: đó là những sách đọc vần, sách dạy
cho các em các quy tắc ứng xử trong xã hội xuất hiện ở các mước châu Âu từ thế kỉ
XIV. Dần dần khuynh hướng đề cao sáng tác cho các em ngày càng được chú ý. Ở
mỗi một đất nước, văn học viết cho các em thiếu nhi lại mang những nét đặc sắc
riêng, tuy nhiên, những tác phẩm này đều gặp nhau ở một điểm là hướng về mục
đích nhân văn, hướng tới cái thiện, cái đẹp trong cuộc sống.
Tại Việt Nam, đầu những năm ở thế kỉ XX bắt đầu xuất hiện các tác phẩm văn
học viết cho các em, nhưng phải đến sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nền văn
học thiếu nhi mới chính thức được hình thành và dần phổ biến. Đến nay, trải qua
nhiều thăng trầm của dân tộc, văn học thiếu nhi Việt Nam đã phát triển phong phú,
đa dạng nhiều thể loại với số lượng đồ sộ và đã thực sự trở thành một bộ phận quan
trọng của nền văn học dân tộc.
b, Văn học thiếu nhi Việt Nam và những chặng đường phát triển.
16



Văn học thiếu nhi Việt Nam đã hình thành và phát triển thật hiếm hoi trong
một hoàn cảnh lịch sử. Những năm miền Bắc bắt tay vào xây dựng hòa bình và miền
Nam tiến hành kháng chiến thống nhất đất nước, ngay trong cao trào thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược của cả nước thì văn học thiếu nhi nước ta có bước phát triển
mới. Văn học thiếu nhi đã dần gom tụ các thể loại văn học, truyện, kịch, thơ, kí, …
xuyên suốt các chủ đề về truyền thống lịch sử, cách mạng, kháng chiến, về sinh hoạt
gia đình và xã hội, trong học tập, lao động, chiến đấu đã dần dần thấy được một sắc
thái phản ánh mới của văn học. Vì thế, đã có nhận định về văn học thiếu nhi như
sau: “Những tác phẩm văn học được mọi nhà trường sáng tạo ra với mục đích giáo
dục, bồi dưỡng tâm hồn, tính cách cho thiếu nhi. Nhân vật trung tâm của nó là thiếu
nhi, và nhiều khi cũng là người lớn, hoặc là một cơn gió, một loài vật, hay một đồ
vật, một cái cây … Tác giả cho văn học thiếu nhi không chỉ là chính các em, mà
cùng là các nhà văn thuộc mọi lứa tuổi”[5]. Ngồi ra, các nhà nghiên cứu cịn nhận
định rằng: “Những tác phẩm được thiếu nhi thích thú tìm đọc, các em tìm thấy ở
trong đó cách nghỉ cách cảm cùng những hành động của chính các em, hơn nữa, các
em cịn tìm được ở trong đó một lời nhắc nhở, một sự răn dạy, với những nguồn
động viên, khích lệ, những sự dẫn dắt ý nhị, bổ ích…trong q trình hồn thiện tính
cách của mình” [5].
Văn học thiếu nhi đã xuất hiện từ rất sớm trong những sáng tác dân gian như
những bài vè, đồng dao, ca dao, thần thoại, những truyện cổ tích, truyền thuyết hay
là truyện ngụ ngôn... Những sáng tác dân gian này đến với các em qua lời ru, lời kể
của bố mẹ, của ông bà, giúp các em vừa học, vừa chơi, mở mang kiến thức về thế
giới xung quanh... Từ thế kỉ XX đến trước 1945, văn học thiếu nhi đã bắt đầu song
hành cùng với văn học dân tộc. Vào giữa những năm 1960, nền văn học thiếu nhi
Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ và lúc đó văn học thiếu nhi đã có đủ các đề tài
và thể loại: dân gian và lịch sử, cách mạng và đấu tranh kháng chiến, xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, ký và kịch, truyện ngắn
và truyện dài,… Vì vậy, văn học thiếu nhi Việt Nam có thể chia ra làm bốn chặng
đường phát triển tính từ lúc bộ phận văn học này thực sự phát triển. Mỗi chặng
17



đường có những nét đặc trưng riêng, làm nên phong phú độc đáo trong văn học
thiếu nhi Việt Nam.
Chặng đường từ năm 1960 đến năm 1975
Đặc điểm của văn học thiếu nhi Việt Nam ở thời điểm này là có một cương
lĩnh vô cùng quý báu: Năm điều Bác Hồ dạy. Đó chính là nội dung giáo dục tồn
diện cho thiếu nhi, có thể kể ra một số tác phẩm nổi tiếng của một số tác giả thành
công trong những năm 1960 như: Tìm mẹ và Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn
Huy Tưởng, Cái tết của mèo con của Nguyễn Đình Thi, Những người bạn nhỏ và
Bé và Sáo của Phạm Hổ, Cái thăng và Thấy cái hoa nở của Võ Quảng, … Đối với
thể loại thơ có những tác giả như Huy Cận, Thanh Hải, Tế Hanh, Phạm Hổ, Võ
Quảng,…
Nhưng những năm 1964 trở đi đã có những chuyển biến theo hướng bám sát
phong trào, bám sát thực tế. Những thể loại truyện tranh, truyện kí viết về các anh
hùng, các cháu ngoan Bác Hồ, các việc tốt người tốt phát triển nhanh, cổ vũ, động
viên, giáo dục các em làm “nghìn việc tốt” phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng
tiếp bước cha anh trên các mặt sản xuất, chiến đấu.
Văn học thiếu nhi Việt Nam lại bước vào một thời kì phát triển mới. Hàng loạt
những tập truyện và thơ được xuất bản, đã khẳng định được bước tiến của văn học
thiếu nhi. Bên cạnh đó, đề tài chống Mĩ cũng được quan tâm kịp thời phù hợp với
những bước đi của lịch sử. Các tác phẩm viết về đề này đa phần đã miêu tả cuộc
sống chiến đấu của thiếu niên trong vùng tạm chiến làm nổi bật những gương mặt
anh hùng cho trẻ em học tập. Chủ yếu đó là những nhân vật có thật như đứa con
đảm đang, hiếu thảo của chị Út Tịch trong Mẹ vắng nhà của Nguyễn Thi,…
Tiếp nối sau Nguyễn Huy Tưởng ở đề tài lịch sử có các tác phẩm Trên sông
truyền hịch của Hà Ân, Sát Thát của Lê Văn và Nguyễn Bích, … Những tác phẩm
đã dựng lại các sự kiện lịch sử trong những thời kỳ chống ngoại xâm và đã khắc họa
thành công một số nhân vật lịch sử.


18


Như vậy, chúng ta đã xây dựng được một nền văn học thiếu nhi, có những tác
phẩm tiêu biểu được bạn đọc yêu mến. Văn học thiếu nhi Việt Nam cịn nhiều mặt
non yếu nhưng nó đã thể hiện được một bước ngoặt lớn, đồng thời bồi đắp thêm sức
sống cho gương mặt tinh thần thời đại Việt Nam.
Chặng đường từ năm 1975 đến năm 1985
Văn xuôi Việt Nam giai đoạn này năm 1975 tuy có dịng chảy riêng nhưng
cũng khơng nằm ngồi bức tranh chung của văn học Việt Nam. Văn học ở những
năm 1975 – 1985 là giai đoạn trăn trở, tìm tịi, nhìn chung vẫn gần với cách tiếp cận
cũ. Sự tiếp nối này thể hiện rõ nhất trong những năm khi mà cuộc kháng chiến
chống Mỹ kết thúc, phần lớn các tác giả vẫn sáng tác truyện xoay quanh đề tài
kháng chiến và nhiều tác phẩm được viết trong cảm hứng day dứt về “một thời đạn
bom” lớp lớp trẻ em từ thành phố về nông thôn sơ tán, cũng phải tự lập, lo toan đủ
bề như Ngôi nhà trống của Quang Huy,…
Các nhà văn chú ý nhiều tới vấn đề đạo đức của con người khi viết về cuộc
sống mới khi đất nước hoàn toàn thống nhất. Những tác phẩm như Bến tàu trong
thành phố của Xuân Quỳnh, Tình thương của Phạm Hổ, Chú bé có tài mở khóa của
Nguyễn Quang Thân,… Được coi như là các tác phẩm mạnh dạn phanh phui những
tiêu cực của xã hội với những cái xấu, cái lạc hậu và sự nhỏ nhen, đố kỵ của lòng
người. Số lượng tác giả tác phẩm viết cho thiếu nhi ngày càng phát triển đa dạng và
phong phú. Cùng với sự ra đời của những tập sách nghiên cứu về văn học thiếu nhi
và bên cạnh những tờ báo truyền thống còn có sự xuất hiện của những bài báo, tạp
chí chun viết cho lứa tuổi thanh thiếu niên: Mực tím, Áo trắng, Hoa học trị, …
Văn học cũng khơng thể nói khác đi những đều mà cả dân tộc quan tâm, trẻ em
cũng buộc phải lớn nhanh và già dặn hơn lứa tuổi của mình là điều tất yếu. Vì vậy,
đề tài chống thực dân Pháp vẫn được hoàn thiện thêm khi miêu tả sự trưởng thành
của các em trong quá trình tham gia kháng chiến, với những màu sắc tươi vui lạc
quan. Một số tác phẩm ôn lại những gian truân thời chống Mĩ như Cát cháy của

Thanh Quế, Tìm gặp lại anh của Phạm Hổ,... Các nhà văn nhà thơ đã dựng lại được
khơng khí chung của đất nước trong suốt một thời kỳ đau thương khói lửa của hai
19


cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Chính vì thế số phận của thiếu nhi
trong chiến tranh được quan tâm và thông cảm sâu sắc hơn.
Sau năm 1975, các tác phẩm về đề tài lịch sử hầu như chững lại. Ở giai đoạn
này, Tơ Hồi mở ra một hướng khai thác mới, hướng khai thác lịch sử gắn với
huyền thoại, phong tục tập quán và văn hóa. Những bài học lịch sử ở đây không chỉ
gắn với lịch sử chiến đấu mà còn mở ra cùng khắp thiên nhiên, làng nước, tạo một
thế giới mới lạ và hấp dẫn. Khi đọc Chuyện nỏ thần, Nhà Chử,… bạn đọc được trở
về cái nơi văn hóa đất Việt thuở khai sơn lập địa.
Như vậy, trong khoảng mười năm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kết
thúc, văn học bước vào giai đoạn đầy trăn trở, tìm tịi. Truyện viết cho thiếu nhi tuy
đã có dấu hiệu mới nhưng chưa tạo ra được một biến chuyển rõ ràng, chủ yếu mới
trong đời sống cách mạng, đời sống chiến đấu và các vấn đề đạo đức và xã hội.
Chặng đường từ năm 1985 đến nay
Xã hội Việt Nam sau thời kì đổi mới của đất nước đã bắt đầu bước vào giai
đoạn mới, những biến đổi sâu sắc, toàn diện và sự phát triển của văn học phản ánh
thực trạng xã hội thông qua cá nhân nhà văn, cho nên sự phát triển của văn học
thuộc tính độc lập nhưng khơng vì vậy mà văn học khơng có mối quan hệ mật thiết
với sự phát triển của xã hội. Chặng đường từ năm 1985 đến nay là đổi mới cách tiếp
cận, là chặng đường mở rộng đề tài, tăng cường khám phá của con người. Sau năm
1986, sự đổi mới thực sự diễn ra theo đồng bộ, các nhà văn nhà thơ đã phát huy ý
thức tìm tịi, cá tính sáng tạo riêng cho bản thân.
Hịa mình với khơng khí đổi mới chung của đất nước thì văn học đã dội vào
trong những sáng tác văn học cho thiếu nhi. Trong những năm đầu, thấy rõ khơng
khí đổi mới diễn ra rất hào hứng và có nhiều biến đổi sơi nổi, dễ nhận thấy ở thể loại
truyện hơn là thể loại thơ. Các tác phẩm truyện viết cho thiếu nhi đã mở ra nhiều

hướng tiếp cận mới với đời sống trẻ em. Năm 1986 được coi là những năm được
mùa của văn học thiếu nhi với hàng loạt các tác phẩm nổi tiếng như Tuổi thơ dữ dội
của Phùng Quán, Bình minh đến sớm của Hoàng Minh Tường, Miền thơ ấu của Vũ
20


Thư Hiên, Hoa ngã bảy của Lưu Nghị… Những tác phẩm này đã gây được nhiều
hứng thú và tạo nhiều tranh cãi cho độc giả và phần nào đáp ứng được việc bộc lộ
những khát vọng và tự tin của lớp trẻ trong thời kỳ mới.
Nếu như trong hai năm 1986 và 1987 truyện viết cho thiếu nhi đã gặt hái được
ít nhiều thành tựu thì đến năm 1988 văn học thiếu nhi lại phiêu lưu trong cơ chế thị
trường. Các tác phẩm viết cho thiếu nhi bị rơi vào tình trạng khủng hoảng, bởi hàng
loạt những sách truyện dịch, truyện trinh thám rẻ tiền đã chiếm lĩnh trên thị trường
sách. Thời kì mở cửa đã có sự giao lưu với nước ngồi cũng có ảnh hưởng tới sáng
tác của văn học thiếu nhi. Xuất hiện các truyện kiểu như Doreamon của nhà văn
Nhật Bản Fujiko F.Fujio và Tứ quái TKKG của nhà văn Đức Stefan Wolf rất được
các em yêu thích. Sự “cạnh tranh” của các tác phẩm dịch buộc các nhà văn Việt
Nam phải cố gắng nhiều hơn để có thể chấm dứt tình trạng lấn sân của các truyện
nước ngồi. Đến đầu năm 1990 thì tình trạng này đã dần dần định hướng và điều
chỉnh theo nhu cầu của bạn đọc.
Về sự gia tăng đội ngũ các nhà văn nhà thơ viết cho thiếu nhi ở giai đoạn này
đã được quan tâm nhiều hơn. Đội ngũ sáng tác cho các em ngày càng đơng đảo và
có sự phát triển khá hùng hậu, họ đã đem lại cho truyện thiếu nhi những nét mới trẻ
trung tươi tắn. Nhưng nếu quan sát kỹ, sẽ thấy số lượng tác giả tuy có sự gia tăng
đáng kể nhưng người viết chuyên tâm lại q ít, khơng phải cứ có lực lượng đơng
thì sẽ có tác phẩm xuất sắc. Trong thời kỳ kinh tế thị trường, trẻ em cũng thông
minh, già dặn và thực tế hơn, chúng cũng có những địi hỏi cao hơn đối với người
sáng tác. Vậy nên, văn học giai đoạn này đi vào đời sống xã hội nhiều mặt, các
hướng tiếp cận trẻ em cũng đa dạng phong phú hơn, đề tài truyền thống như chiến
tranh, lịch sử, cách mạng vẫn được tiếp tục khai thác nhưng có sự phát triển mới,

vừa tiếp tục những thành tựu cũ, vừa có một nét mới khác trước như Tiếng trống Mê
Linh của An Cương, Cánh buồm huyền thoại của Mai Ngọc Uyển…
Việc tiếp cận trẻ em trong đời sống hiện đại đã được mở rộng phong phú và đa
dạng. Có thể khái quát hai mảng hiện thực được các tác giả chú ý đề cập khi viết về
sinh hoạt của trẻ em thành phố. Những trẻ em có cuộc sống gia đình đầy đủ, các em
21


chỉ có ăn, học và chơi như tác phẩm Kính vạn hoa của Nguyễn Nhật Ánh,…hay là
cuộc sống của những đứa trẻ nghèo, vừa lo toan học hành, vừa kiếm sống, lang
thang bụi đời hoặc nhọc nhằn kiếm ăn trên đường phố có những tác phẩm đề cập
đến vấn đề này như Giã biệt cuộc đời của Lê Cảnh Nhạc, Bong bóng lên trời của
Nguyễn Nhật Ánh…
Tóm lại: Theo dõi mấy mươi năm phát triển qua những chặng đường của
truyện thiếu nhi, sẽ có những lúc thăng trầm và có những đề tài khơng được đón
nhận nhiều như đề tài nông thôn, đề tài khoa học. Văn học thiếu nhi Việt Nam đã
không ngừng phát triển theo hướng phong phú, sâu sắc, giống như một người bạn
gần gũi với các em thiếu nhi. Sự phát triển này trở nên sôi động và mạnh mẽ hơn,
đạt được nhiều thành tựu hơn, kể từ khi Việt Nam có một nền văn học mới – nền
văn học bước ra từ cách mạng và kháng chiến.
1.1.1.2. Đặc điểm văn học thiếu nhi Việt Nam
* Về giá trị nội dung
Thứ nhất: Văn học thiếu nhi Việt Nam là những sáng tác phù hợp với tâm lý
lứa tuổi khác nhau của trẻ em, được nhìn từ đơi mắt trẻ thơ và cịn xuất phát từ cảm
xúc hồn nhiên, trong trẻo, tự nhiên. Người viết như được sống lại tuổi thơ của mình
khi mỗi lần sáng tác cho các em và cũng như một lần hòa đồng tâm hồn với trẻ thơ.
Thế giới trẻ con luôn vui tươi, trong trẻo, niềm vui như là một lẽ sống tự nhiên của
các em từ cách nhìn, cách nghe, cách cảm, cách nghĩ, trí tưởng tượng.
Thứ hai: Văn học thiếu nhi Việt Nam có vai trị quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện nhân cách trẻ em cả về đạo đức, trí tuệ và tình cảm thẩm mĩ. Ở lứa tuổi

trẻ nhỏ với tâm hồn thơ ngây, trong sáng, chưa có nhận thức về thế giới xung quanh
ở mức cảm tính… Trẻ vốn sẵn trong đầu những trí tưởng tượng phong phú nên khi
gặp những yếu tố đẹp đẽ trong các tác phẩm văn học thì trí tưởng tượng ở trẻ càng
được thăng hoa, giúp các em phát triển trí tuệ và thưởng thức cái đẹp, tâm hồn nhạy
cảm, tinh tế hơn....
Thứ ba: Nội dung các tác phẩm phù hợp với thị hiếu, tâm lí các em và hướng
dẫn tới cái đẹp chân - thiện - mĩ. Các em ở lứa tuổi nhỏ cho nên văn học thiếu nhi
22



×