Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đề tài: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.28 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN
BỘ MƠN KINH TẾ VĨ MƠ
Đề tài:
TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP.

Giảng viên: Ths Trần Bá Thọ

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


DANH SÁCH NHĨM
Tên đề tài: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay. Nguyên nhân và giải pháp.
STT

Họ và tên

MSSV

1

Lê Trương Gia Hưng

31221022931

2


Hoàng Khánh Linh

31221022710

3

Lê Thị Diễm

31221024624

Nội dung thực hiện
Phần mở đầu và nội dung
(lý thuyết về lạm phát)
Phần nội dung (tình hình
lạm phát và nguyên nhân)
Phần nội dung (giải pháp)
và kết luận

Điểm:.........................
Nhận xét của giáo viên:
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

MỤC LỤC

Downloaded by MAI ??I CÁT ()



LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................5
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
5. Tình hình nghiên cứu............................................................................................... 5
6. Hướng đóng góp đề tài............................................................................................6
NỘI DUNG....................................................................................................................6
I. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT.................................................................6
1.1 Khái niệm về lạm phát.......................................................................................6
1.2 Phân loại lạm phát..............................................................................................7
1.3 Đo lường lạm phát..............................................................................................8
1.4 Tác động của lạm phát.......................................................................................8
1.5 Thuế lạm phát...................................................................................................11
1.6 Hiệu ứng Fisher................................................................................................11
II. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................12
2.1 Tình hình lạm phát triên thế giới hiện nay........................................................12
2.2 Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:........................................................14
2.2.1 Bức tranh lạm phát 2022............................................................................14
2.2.2 Lạm phát và những dự báo 2023................................................................17
2.3 Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam..................................................................17
2.3.1 Lạm phát do chi phí đẩy.............................................................................17
2.3.2 Lạm phát do cầu kéo..................................................................................19
III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT.....................................19
3.1 Những thuận lợi và khó khăn...........................................................................19
3.2 Các giải pháp chính sách của Chính phủ :........................................................21
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................... 24

Downloaded by MAI ??I CÁT ()



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, chúng ta thường được nghe ông bà kể lại rằng, khi xưa có thể mua hàng
tá thứ với số tiền rất nhỏ trong thời điểm hiện tại. Điều này xảy ra là do sự ảnh hưởng của
lạm phát. Lạm phát là kết quả tổng hòa của nhiều nguyên nhân kinh tế xã hội. Nó đã trở
thành nỗi lo lắng tồn cầu chứ không phải của riêng một quốc gia nào, lạm phát gây ra
những biến động tích cực và tiêu cực đối với nền kinh tế, đời sống xã hội và chính trị.
Các nhà kinh tế ngày đêm tìm cách để kiểm soát được căn bệnh này, bởi lạm phát mang
trong mình sự nguy hiểm tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào và rồi hậu quả để lại là
nền kinh tế thị trường bị suy thoái nghiêm trọng khi khi bị cơn sóng siêu lạm phát quét
qua.
Mặc dù chúng ta phần nào cũng đã thích ứng được với sự biến động của lạm phát,
nhưng khơng vì thế mà chúng ta được quyền xem thường nó. Mới đây, toàn cầu vừa trải
qua một trong những đợt dịch bệnh khủng khiếp nhất lịch sử - COVID-19, nền kinh tế thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã chịu một cú sốc vô cùng lớn. Chúng ta phải đối
mặt với sự tăng giá của các nguyên liệu đầu vào do đứt gãy chuỗi cung ứng. Ngoài ra, giá
xăng tăng bởi ảnh hưởng chính trị giữa các quốc gia trên thế giới, liệu đây có phải là
bước đầu của mối hiểm họa mang tên lạm phát. Trong bối cảnh đó, địi hỏi các nhà kinh
tế vĩ mơ phải đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề này trong thời gian nhanh nhất và
hiệu quả nhất.
Việt Nam đã từng chứng kiến một cuộc lạm phát phi mã xảy ra với tỷ lệ lạm phát
lên đến 700% khiến cho nền kinh tế đất nước bị thụt lùi nhiều năm so với các nước khác
trong khu vực. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ lạm phát của Việt Nam đang ở mức an tồn dưới 10% trên năm, đây là do Chính phủ có những chính sách đúng đắn, kịp thời đã thắt
chặt lượng cung tiền trong lưu thông phù hợp với nền kinh tế của đất nước.
Để hiểu rõ hơn về lạm phát, ngun nhân mà nó hình thành, hiện trạng lạm phát ở
Việt Nam cũng như cách khắc phục những biến động mà nó gây ra cho nền kinh tế thị
trường. Chúng em quyết định lựa chọn đề tài: “Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Nguyên nhân và giải pháp”.

2. Mục đích nghiên cứu
Để hiểu rõ hơn về cách lạm phát hoạt động trong nền kinh tế thị trường, trong đề tài lần
này chúng em nghiên cứu những vấn đề xoay quanh lạm phát như: nguyên nhân xảy ra,
các tác động của nó cho đời sống kinh tế và chính trị và những giải pháp khắc phục tình
trạng lạm phát cũng như đưa ra dự báo cho hiện tượng này trong năm 2023.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


3. Đối tượng nghiên cứu
Từ những lí do đã nêu, chúng em đưa ra một số đối tượng cần nghiên cứu trong đề tài
như sau:
 Xây dựng khung lý thuyết để làm rõ vấn đề lạm phát: khái niệm, phân loại,
nguyên nhân xảy ra, các tác động tích cực và tiêu cực,...
 Diễn biến của lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
 Từ thực trạng của vấn đề, tìm ra nguyên nhân, và phương pháp kiểm soát lạm
phát. Dự báo về hướng phát triển của lạm phát trong năm 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp được sử dụng làm công cụ nghiên cứu trong đề tài như:





Phương pháp phân tích.
Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Phương pháp thống kê…

5. Tình hình nghiên cứu

Trong thời gian gần đây, song song với sự hồi phục mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
trong đó có Việt Nam thì lạm phát đã và đang trở thành vấn đề mang cấp bách mang tính
thời sự đối với nhiều quốc gia. Lạm phát trong thời kỳ nào thì nó cũng phản ánh cùng
một bản chất là đẩy mức giá chung lên cao hay giảm giá trị của đồng tiền, tuy nhiên đối
với mỗi nền kinh tế khác nhau thì nó lại có các biểu hiện khác nhau và những nguyên
nhân khác nhau. Vì vậy, tuy lạm phát đã khơng cịn là vấn đề mới nhưng chúng ta phải
hết sức cẩn thận và vẫn phải ln tìm tịi, nghiên cứu để đưa ra được biện pháp tối ưu
nhất để kiềm chế lạm phát. Chỉ có như vậy, Việt Nam mới đưa nền kinh tế thị trường đi
vào quỹ đạo phát triển và tăng trưởng một cách bền vững.
6. Hướng đóng góp đề tài
Đi từ việc nghiên cứu triệt để các lý thuyết, nguyên nhân liên quan đến lạm phát ở Việt
Nam, để qua đó đánh giá được tình hình cũng như các chính sách kiểm sốt lạm phát của
Chính phủ một cách rõ ràng nhất, khách quan nhất.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


NỘI DUNG

I. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
1.1 Khái niệm về lạm phát
Thuật ngữ lạm phát đã xuất hiện từ rất lâu về trước, có rất nhiều quan điểm khác
nhau về thuật ngữ này nhưng chung quy chúng ta vẫn tìm được một số điểm chung của
các luận điểm được nêu ra.
Theo G.G. Mtrukhin: Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết thông qua
việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hố và từ đó dẫn tới việc tăng giá cả nói
chung. Như vậy, có thể xem lạm phát làm mất đi giá trị của một đơn vị tiền tệ. Ơng cho
rằng: lạm phát, đó là hình thức tràn trề tư bản một cách tiềm tàng (tự phát hoặc có dụng
ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các
khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân

cư xã hội.
Ngồi ra, trong quyển “Kinh tế học vĩ mô” được dịch ra tiếng Việt, N.Gregory
Mankiw có nói: Trong nền kinh tế của chúng ta, hầu hết giá cả có xu hướng tăng theo
thời gian, hiện tượng này gọi là lạm phát.
Mặc dù có nhiều quan điểm đưa ra về thuật ngữ này nhưng tóm lại chúng ta có
được một số điểm chung như sau: Lạm phát là hiện tượng gia tăng giá liên tục của các
loại hàng hóa và dịch vụ thơng thường trong một khoảng thời gian nhất định.
Cụ thể, trong những năm 80, 90 của thế kỉ XX bạn có thể mua một ổ bánh mì với
giá 3,000đ nhưng trong thời điểm hiện tại với cùng một ổ bánh mì đó thì giá của nó là
20,000đ.
1.2 Phân loại lạm phát
Tùy vào mức độ gây ra sự biến động cho nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của người
dân trong một quốc gia, lạm phát hình thành 3 loại chủ yếu: lạm phát vừa phải, lạm phát
phi mã và siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải là lạm phát xảy ra với chỉ một con số, có tỷ lệ lạm phát thường
dưới 10%/1 năm. Mức lạm phát vừa phải, làm biến đổi giá ở mức độ an toàn, trong giai
đoạn này nền kinh tế hoạt động bình thường, ít rủi ro và đời sống của người lao động vẫn

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


ổn định. Ở mức lạm phát này, mức giá chung tăng lên chậm và khơng xảy ra tình trạng
mua hàng và tích trữ hàng ở số lượng lớn. Lạm phát vừa phải được chia thành hai cấp độ:
 Thiểu phát: Tỷ lệ lạm phát ở mức dưới 3-4%/năm.
 Lạm phát thấp: Tỷ lệ lạm phát từ 3-7%/năm.
Lạm phát phi mã
Lạm phát phi mã là lạm phát khi mức giá chung tăng nhanh, xảy ra từ 2 hoặc 3
con số trong năm. Đây là mức độ nguy hiểm của lạm phát, nó tác động tiêu cực đến nền
kinh tế, gây ra hậu quả khôn lường cho đời sống của người dân, xã hội và chính trị của

một quốc gia. Lạm phát phi mã xảy ra trong thời gian dài dẫn đến sự thay đổi cấu trúc
của nền kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh này, mọi người có xu hướng tích trữ hàng
hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng, cho vay tiền ở mức lãi suất bất bình
thường.
Siêu lạm phát
Siêu lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát tăng mất kiểm soát với tốc độ cao, tỷ lệ lạm
phát ở mức 4 con số, từ 1000% trở lên. Lúc này giá cả tăng lên rất nhanh, tiền tệ mất giá
nhanh chóng, tiền lương thực tế của người lao động bị giảm mạnh khiến cho thông tin thị
trường khơng cịn chính xác, thị trường biến đổi và hoạt động kinh doanh bị rối loạn. Mặc
dù rất nguy hiểm nhưng tình trạng siêu lạm phát rất hiếm khi xảy ra.
Ví dụ, trong giai đoạn 2008-2009 Zimbabwe đã đối mặt với trường hợp siêu lạm
phát cực lớn trong lịch sử. Vào thời điểm này, Ngân hàng Dự trữ của Zimbabwe đã phát
hành tờ tiền mệnh giá 10 ngàn tỷ đơ la Zimbabwe nhưng chỉ có giá trị tương đương 3 đơ
la Hoa Kỳ.
Ngồi ra, các nhà kinh tế cịn dựa vào tính chất để phân loại lạm phát thành các dạng
khác nhau.
Lạm phát thuần túy: Đây là loại lạm phát đặc biệt khi giá của tất cả các loại hàng
hóa tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
Lạm phát cân bằng: Là lạm phát có sự tăng lên đồng đều giữa mức giá chung và
thu nhập.
Lạm phát dự kiến: Là lạm phát mà các nhà kinh tế có thể dự đốn được dựa vào
các số liệu trong quá khứ.
Lạm phát ngoài dự kiến: Là lạm phát xảy ra bất ngờ, do cú sốc từ tác nhân bên
ngoài lẫn tác nhân bên trong nền kinh tế, dẫn đến nằm ngồi sự tính tốn của các nhà
kinh tế, về quy mô và mức độ tác động.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


1.3 Đo lường lạm phát

 Để đo lường tỷ lệ lạm phát trong khoảng thời gian nhất định, các nhà kinh tế sử
dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính tốn, đó là phần trăm thay đổi của mức giá
so với kỳ trước.
Tỷ lệ lạm phát =

Pt −P t −1
×100
Pt −1

Pt : mức giá của kỳ hiện tại
Pt −1 : mức giá của kỳ trước

 Ngoài ra các nhà kinh tế còn sử dụng một chỉ số khác để đo lường tỷ lệ lạm phát
đó là chỉ số giảm phát GDP.
Tỷ lệ lạm phát=

Chỉ số giảm phát GDP năm 2−Chỉ số giảm phát GDP năm1
× 100
Chỉ số giảm phát GDP năm1

Như vậy, để tính tỷ số lạm phát, các nhà kinh tế cần đo lường được phần trăm
trong sự thay đổi mức giá qua các thời kì. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát được tính theo chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) được các nhà kinh tế sử dụng nhiều hơn, bởi vì chỉ số giá tiêu dùng
phản ánh tốt hơn những hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua, cho nên nó là
thước đo phổ biến hơn.
1.4 Tác động của lạm phát
Tổng thống Ford đã từng gọi lạm phát là “kẻ thù số một của nhân dân”, bởi những
hậu quả khơn lường mà nó mang lại đối với nền kinh tế và đời sống. Lạm phát khiến cho
đồng tiền mất đi giá trị của nó, làm xáo trộn các hoạt động kinh tế, ảnh hưởng đến sản
xuất, thu nhập của người dân,… Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tiêu cực, lạm phát ở

mức độ vừa phải cũng mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


Tác động tích cực
Khi tỷ lệ lạm phát ở mức dưới 10% sẽ không gây hại cho nền kinh tế. Mặt khác,
lạm phát mức độ nhẹ sẽ giúp kích thích người dân tiêu dùng, các doanh nghiệp vay vốn
để đầu tư và giảm bớt tình trạng thất nghiệp trong xã hội nhờ giá cả tăng đều và ổn định.
Bên cạnh đó, lạm phát vừa phải cho phép chính phủ lựa chọn cơng cụ kích thích
đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thơng qua mở tín dụng, phân phối lại các nguồn
lực theo mục tiêu của quốc gia.
Tác động tiêu cực
Ảnh hưởng đến phân bổ nguồn lực
Giá tương đối là sự so sánh giá của sản phẩm này so với sản phẩm khác.
Trong các nền kinh tế thị trường, giá tương đối là công cụ để phân bổ nguồn lực
khan hiếm. Các doanh nghiệp sẽ dựa vào nó để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường,
khi xuất hiện sự thay đổi giá tương đối ở các sản phẩm sẽ dẫn đến hoạt động phân bổ
nguồn lực khan hiếm vào các ngành đang có nhu cầu cao của xã hội.
Lạm phát làm cho giá cả của các loại hàng hóa tăng theo tỷ lệ khác nhau, nó bóp
méo giá tương đối, từ đó các quyết định của người tiêu dùng cũng bị bóp méo, và thị
trường ít có khả năng phân bổ nguồn lực để sử dụng hiệu quả nhất.
Giả sử nhà hàng của Tom quyết định in một thực đơn mới với giá mới vào đầu
năm và sẽ áp dụng mức giá đó cho cả năm. Khi lạm phát không xảy ra, giá tương đối của
một bữa ăn ở nhà hàng là không đổi so với các mức giá khác trong nền kinh tế trong
khoảng thời gian một năm. Tuy nhiên, không may mắn là lạm phát đã xảy ra với tỷ lệ là
12% một năm, lúc đó giá tương đối của nhà hàng sẽ giảm 1% ở mỗi tháng. Giá tương đối
được Tom đặt ra cho nhà hàng ở những tháng đầu của năm sẽ cao, và thấp trong những
tháng cuối.
Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế

Thu nhập danh nghĩa là toàn bộ số tài ngun mà chúng ta có được thơng qua việc
lao động trong một khoản thời gian nhất định.
Thu nhập thực là tất cả nhưng hàng hóa và dịch vụ mà chúng ta mua được từ thu
nhập danh nghĩa.
Thu nhập danh nghĩa và thu nhập thực tế có mối quan hệ với nhau thơng qua tỷ lệ
lạm phát. Lạm phát có xu hướng làm tăng tổng thu nhập bằng tiền (tức là thu nhập quốc
dân) của cộng đồng nói chung do chi tiêu lớn hơn và sản xuất lớn hơn. Tương tự, khối

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


lượng việc làm tăng lên dưới tác động của tăng sản lượng. Tuy nhiên, thu nhập thực tế
của người dân không tăng tương ứng do sức mua của đồng tiền giảm.
Ví dụ, trong năm 2023 tiền lương của Ken được trả nhiều hơn 10% so với năm
trước, điều này khiến cho anh nghĩ rằng đây là phần thưởng xứng đáng dành cho sự cống
hiến không mệt mỏi của anh trong năm qua.
Tái phân phối lại của cải
Những thứ xảy ra bất ngờ thường khiến chúng ta khó trở tay khơng kịp với những
ảnh hưởng mà nó mang lại. Lạm phát ngoài dự kiến làm cho nền kinh tế phân phối lại của
cải của dân chúng theo cách mà họ không mong muốn.
Đối với chủ nợ và người đi vay lạm phát ngoài dự kiến sẽ là mong muốn hơn đối
với người đi vay vì khi đó họ sẽ trả với giá trị thấp hơn giá trị thực của khoản nợ trước
khi xảy ra lạm phát. Giả sử John vay 1000 USD với lãi suất 0% của Annie vào thời điểm
mức giá chung của thị trường là 3,6, một năm là kỳ hạn khoản nợ sẽ được hoàn trả. Sau
một năm, siêu lạm phát bất ngờ xảy ra đẩy mức giá chung lên đến 50,7, lúc này John sẽ
được giảm bớt gánh nặng rất lớn khi thanh toán khoản nợ của Annie với 1000 USD đã
vay. Trong khi thực tế, số tiền mà John phải trả là 14083 USD, bởi vì lúc này giá trị thực
tế của đồng tiền đã bị giảm đi rất nhiều so với một năm trước đó.
Tính biến động và không chắc chắn của lạm phát phụ thuộ vào mức độ của tỷ lệ
lạm phát đó. Khi tỷ lệ lạm phát trung bình ở mức cao thì lạm phát đặc biệt dễ biến động,

không chắc chắn và ngược lại.
Gia tăng gánh nặng thuế khi có lạm phát
Hầu hết mọi người trong nền kinh tế đều không muốn sự xuất hiện của thuế vì nó
bóp méo các động cơ khuyến khích, làm cho mọi người thay đổi hành vi của mình, dẫn
đến việc phân bổ nguồn lực kém hiệu quả. Vậy khi có lạm phát thuế càng đáng sợ như
thế nào. Các nhà kinh tế học - những người đã nghiên cứu luật thuế chỉ ra rằng lạm phát
có xu hướng làm tăng gánh nặng thuế khi thuế đánh vào thu nhập từ tiết kiệm, nguyên
nhân là do những người ban hành luật thuế thường khơng tính đến lạm phát khi soạn thảo
văn bản.
Đánh thuế lợi vốn - thuế đánh vào khoản lợi nhuận do sự chênh lệch giữa giá mua
và giá bán khi có lạm phát làm cho tiết kiệm của người dân giảm đi. Khoản lợi vốn được
đẩy lên cao hơn bởi lạm phát, vì vậy mà vơ tình đã làm tăng gánh nặng thuế lên loại thu
nhập này.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản khơng có lãi mà nó
cịn làm hao mịn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các
khoản lãi, các khoản lợi tức. Thuế này sẽ đánh vào phần lãi suất danh nghĩa mà quên rằng
Downloaded by MAI ??I CÁT ()


lãi một phần của lãi suất danh nghĩa là bù đắp cho lạm phát, lúc này lãi suất thực của bạn
sẽ giảm đi, khiến cho bạn khơng cịn mong muốn gửi tiết kiệm nữa.
Khi lạm phát càng cao, tác động của thuế do lạm phát gây ra càng ngăn cản mọi
người tiết kiệm. Điều này là vô cùng tệ khi tiết kiệm là nguồn cung cho đầu tư, đầu tư lại
là thứ thiết yếu cho tăng trưởng của một nền kinh tế. Do vậy, khi gánh nặng thuế lên tiết
kiệm càng lớn, sẽ làm cho tốc độ tăng kinh tế trong dài hạn bị suy giảm.
Lạm phát tác động lên khoản nợ quốc gia
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân,
nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong
nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Bởi khi lạm phát xảy ra đã làm tỷ giá giá tăng
và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngồi tính trên

các khoản nợ.
1.5 Thuế lạm phát
Chính phủ cũng cần có tiền để thanh tốn cho các khoản chi tiêu cho các dịch vụ
công như xây đường xá, cầu cống hay các khoản lương cho quân đội, trợ cấp cho người
nghèo hoặc người già. Để đáp ứng được các hoạt động trên chính phủ thường chọn cách
đánh thuế, như thuế thu nhập, thuế bán hàng, và cũng có thể huy động vốn bằng cách vay
nợ thông qua bán trái phiếu chính phủ. Dù vậy, vẫn cịn một cách đơn giản hơn đó là
chính phủ sẽ tự mình in thêm khoản tiền đó.
Khi chính phủ tăng nguồn thu bằng cách in tiền, người ta gọi đây là thuế lạm phát.
Mặc dù được gọi là thuế nhưng thuế lạm phát khơng hoạt động giống các loại thuế thơng
thường, vì nó sẽ khơng có hóa đơn bắt bạn nộp thuế. Thay vào đó, chính phủ sẽ in tiền
đẩy mức giá chung của thị trường tăng lên, đồng thời cũng khiến tiền của bạn bị hao mịn
giá trị. Nói cách khác, thuế lạm phát sẽ tạo ra gánh nặng thuế cho những người nắm giữ
tiền mặt.
1.6 Hiệu ứng Fisher
Theo nguyên lý tính trung lập của tiền, sự gia tăng tốc độ tăng trưởng tiền sẽ làm
tăng tỷ lệ lạm phát nhưng không ảnh hưởng đến bất kỳ biến số thực nào. Bây giờ ta hãy
cùng tìm hiểu xem mối liên hệ giữa tiền, lãi suất và lạm phát sẽ diễn ra như thế nào.
Đầu tiên, ta phải nắm được sự khác nhau giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực.
Lãi suất danh nghĩa cho bạn biết được số tiền trong tài khoản tăng nhanh như thế nào.
Đối với lãi suất thực, nó cho bạn biết sức mua của khoản tiền tiết kiệm của bạn tăng theo
thời gian nhanh ra sao. Lãi suất thực có được bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ
lạm phát.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
hay


Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát

Bởi vì tiền có tính trung lập trong dài hạn nên lãi suất danh nghĩa sẽ là thứ thay đổi
khi tăng trưởng tiền, hay lãi suất thực sẽ khơng bị ảnh hưởng. Vì lãi suất thực không thay
đổi nên lãi suất danh nghĩa phải điều chỉnh theo tỷ lệ một - một với thay đổi của tỷ lệ lạm
phát, sự điều chỉnh này được gọi là Hiệu ứng Fisher.
II. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Tình hình lạm phát triên thế giới hiện nay
Giá hàng hóa có xu hướng giảm, lạm phát đạt đỉnh
Cuối năm 2022, theo các con số thống kê từ các chuyên gia cũng như tổ chức tiền
tệ thế giới, Trên toàn cầu, các nước đang trải qua lạm phát ở mức chưa từng thấy trong
nhiều thập kỷ khi giá cả các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, sưởi ấm, phương tiện đi
lại và chỗ ở tăng vọt. Và mặc dù có thể thấy đỉnh điểm, nhưng tác động vẫn có thể trở
nên tồi tệ hơn.
WB nhận định hầu hết giá hàng hóa trong tháng 10/2022 đều giảm, giá năng lượng
giảm 8% so với tháng trước, đứng đầu là giá khí đốt tự nhiên. Cụ thể, giá khí đốt tự nhiên
tại châu Âu trong tháng 10/2022 giảm 33% do lưu kho gần đạt công suất tối đa và nhu
cầu thấp hơn do thời tiết ấm hơn bình thường và mức tiêu thụ hộ gia đình và cơng nghiệp
giảm. Giá than giảm 10% so với tháng trước khi sản lượng tăng ở một số quốc gia, bao
gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ
Ngược lại, giá dầu thô Brent dao động từ 93 USD/thùng đến 98 USD/thùng trong
nửa đầu tháng 11/2022.
Cũng trong tháng 10, giá kim loại giảm khoảng 2% so với tháng trước, dẫn đầu là
thiếc (-8%) và kẽm (-5%).
Lạm phát của khu vực đồng Euro tháng 11/2022 tăng 11,1% so với cùng kỳ năm
trước; lạm phát của Mỹ tăng 7,1% và FED tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ. Tại
Châu Á, lạm phát tháng 11/2022 của Thái Lan tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước; Hàn
Quốc tăng 5%; Indonesia tăng 5,4%; Trung Quốc tăng 1,6%; Nhật Bản tăng 3,8%. Việt
Nam thuộc nhóm các nước có mức lạm phát thấp so với mặt bằng chung khi CPI tháng
12/2022 tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn cao hơn mức lạm phát của

Nhật Bản và Trung Quốc.
IMF nhận định lạm phát toàn cầu đạt đỉnh trong năm 2022. Dự báo lạm phát
chung toàn cầu tăng từ 4,7% năm 2021 lên 8,8% năm 2022 và giảm xuống 6,5% năm

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


2023. Lạm phát dự kiến giảm vào năm 2023 ở hầu hết các nền kinh tế nhưng rõ rệt nhất ở
các nền kinh tế phát triển.

DỰ BÁO LẠM PHÁT TOÀN CẦU 2023
Dù IMF cho rằng lạm phát toàn cầu đã đạt đỉnh vào cuối năm 2022 (8,8%), tỷ lệ
lạm phát tại nhiều nền kinh tế được dự báo sẽ vẫn duy trì ở mức cao trong năm nay.
Tổ chức này dự báo lạm phát toàn cầu năm 2023 là 6,6% và năm 2024 là 4,3%,
theo báo cáo cập nhật mới nhất vào tháng 1/2023.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


Năm 2023, lạm phát vẫn đang tiếp tục diễn ra với những điều tiết chính sách tiền
tệ ở các nền kinh tế lớn được cho sẽ chưa dừng lại, tới chừng nào đáp ứng được mục tiêu
kiểm soát lạm phát. Biến động lãi suất theo đó được đánh giá là một trong những yếu tố
vẫn góp phần lớn tác động vào tổng thể bức tranh kinh tế 2023.
2.2 Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:
2.2.1 Bức tranh lạm phát 2022
2022- một năm kiểm sốt lạm phát thành cơng.
Bình quân năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức
CPI bình quân chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu
do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng.


Downloaded by MAI ??I CÁT ()


Báo cáo kinh tế 6 tháng đầu năm cho thấy dấu hiệu tăng tốc của lạm phát trong
quý 2/2022 khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2022 tăng 3,37% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn đáng kể so với mức tăng 2,86% của tháng 5/2022 với xu hướng tăng được
ghi nhận ở hầu hết các nhóm ngành. Do đó, lạm phát cơ bản tháng 6/2022 cũng tăng lên
1,98% so với cùng kỳ năm trước, mức cao nhất kể từ tháng 9/2020 trở lại đây.

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố,
tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2022 ước tính tăng 5,92% so với cùng kỳ năm
trước. Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02% so với năm trước do nền kinh tế được khôi
phục trở lại và đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022. GDP bình quân đầu
người năm 2022 của Việt Nam ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110 USD,
tăng 393 USD so với năm 2021.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


Đặc biệt, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số quan trọng liên quan đến lạm phát
cũng được Tổng cục Thống kê cơng bố. Theo đó, chỉ số CPI tháng 12/2022 giảm 0,01%
so với tháng trước nhưng tăng 4,55% so với tháng 12/2021. CPI bình quân năm 2022
tăng 3,15% so với năm 2021.
CPI bình quân năm 2022 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
(i) Giá xăng dầu trong nước bình quân năm nay tăng 28,01% (làm CPI chung tăng
1,01 điểm phần trăm). Bình quân năm 2022 gas tăng 11,49% so với năm 2021(làm CPI
chung tăng 0,17 điểm phần trăm).
(ii) Giá gạo năm 2022 tăng 1,22% so với năm 2021 (dẫn đến CPI chung tăng 0,03
điểm phần trăm) do nhu cầu gạo nếp và gạo tẻ ngon tăng trong dịp lễ, Tết.
(iii) Giá nhà ở và vật liệu xây dựng năm 2022 tăng 3,11% (làm CPI chung tăng

0,59 điểm phần trăm) do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu
đầu vào.
(iv) Giá dịch vụ giáo dục năm 2022 tăng 1,44% (làm CPI chung tăng 0.08 điểm
phần trăm) do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học 20222023.
Như vậy, năm 2022 Việt Nam đã đạt được mục tiêu kép: GDP đạt mức tăng cao
nhất trong giai đoạn 2011-2022; lạm phát bình quân tăng 2022 chỉ ở mức 3,15% thấp hơn
nhiều so với mục tiêu 4% Quốc hội đề ra. Bên cạnh đó, đồng tiền Việt Nam cũng được
coi là đồng tiền có tính ổn định cao trên thế giới trong năm 2022 vừa qua.
2.2.2 Lạm phát và những dự báo 2023
Đối với năm 2023, Quốc hội quyết định lạm phát khoảng 4,5%, cao hơn so với
những năm trước, do đó áp lực trong chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo điều hành giá là
rất lớn, cần hết sức nỗ lực để đạt mục tiêu đề ra.
Theo TS Nguyễn Đức Độ, Phó viện trưởng Viện Kinh tế Tài chính: “Trong thời
gian tới, lạm phát so với cùng kỳ tại Việt Nam sẽ có xu hướng giảm dần sau khi đạt đỉnh
vào tháng 1/2023 nhờ chính sách tiền tệ thận trọng của Ngân hàng Nhà nước trong năm
2022. Lạm phát trung bình trong năm 2023 được dự báo xoay quanh mức 3,5%. Mục tiêu
kiểm soát lạm phát 2023 khoảng 4,5% hay thậm chí dưới 4% là hồn tồn khả thi” . Bởi
lẽ, theo như hình ảnh thống kê trên tình hình lạm phát các quốc gia khác đang hạ nhiệt,
các áp lực đối với lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay nhiên, nguyên vật liệu
nhiều khả năng đã đạt đỉnh trong năm 2022 và sẽ giảm trong năm 2023 do vậy có thể
nhận định tổng thể áp lực lạm phát của Việt Nam trong năm 2023 là không quá lớn.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


2.3 Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam
Trong ba thập niên trở lại đây, Việt Nam chứng kiến những đợt lạm phát phi mã,
đẩy lãi suất tăng vọt, khiến người dân và doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn. Vì thế,
nỗi lo bóng ma lạm phát quay lại vẫn ln thường trực trong tiềm thức của các cấp lãnh
đạo. Tuy vậy, chúng ta cần nhìn nhận khách quan các lý do của lạm phát lần này để có

những đánh giá đúng và nhanh nhất về rủi ro lạm phát cao với kinh tế Việt Nam.
Lạm phát là kết quả tổng hòa của nhiều nguyên nhân kinh tế xã hội. Các chuyên
gia kinh tế dự báo trong năm 2023 lạm phát tăng là hiện tượng tồn cầu, đặc biệt, “sức
nóng” của vấn đề này được thể hiện mạnh mẽ ở các nền kinh tế phát triển cũng như các
nền kinh tế đang phát triển và nền kinh tế mới, trong đó có Việt Nam. Vậy Việt Nam
đang phải đối mặt với những nguyên nhân chủ quan và khách quan nào, chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu ngay sau đây.
2.3.1 Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy (tiếng anh là Cost-push inflation) là loại lạm phát do chi
phí sản xuất tăng. Điều này có thể xảy ra do chi phí đầu vào. Ví dụ như tiền lương,
nguyên vật liệu và chi phí tài chính trở nên đắt đỏ hơn.
Khi chi phí tăng lên, để đảm bảo tỷ suất lợi nhuận, nhà sản xuất cũng phải tăng giá
sản phẩm của mình
Lạm phát chi phí đẩy khiến cho đường tổng cung dịch trái (từ AS₀ đến AS₁). Điều
này tức là mức giá chung tăng và năng suất đều giảm.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


Trong nhiều thập niên gần đây, quá trình hợp tác và phát triển theo xu hướng tồn
cầu hóa đã giúp hoạt động sản xuất và lưu thơng hàng hóa, dịch vụ ngày một hiệu quả,
góp phần giảm chi phí và kéo giảm lạm phát ở nước ta. Nhưng đại dịch COVID-19 và
những xung đột chính trị gần đây đã làm thay đổi tất cả, khiến cỗ máy kinh tế không còn
vận hành hiệu quả như trước. Sự đứt gãy chuỗi cung ứng đã xảy ra trên diện rộng ở tất
các công đoạn từ sản xuất, phân phối tới tiêu dùng. Nhiều loại hàng hóa và dịch vụ đối
mặt với sự thiếu hụt nguồn cung, dẫn đến chi phí sản xuất, phân phối tăng cao. Ngồi ra
người dân cịn phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp, chất lượng cuộc sống giảm.
Ví dụ, khi dịch Covid-19 bùng nổ đã gây tê liệt nền kinh tế Trung Quốc, điều đó
ảnh hưởng trực tiếp làm suy yếu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Năm 2020,
thị trường ngành điện tử Việt Nam bị thiếu hụt nguồn cung dẫn đến chi phí sản xuất tăng,

lợi nhuận giảm đi đáng kể. Khó khăn “kép” xảy ra ở các ngành khác có nguyên liệu đầu
vào nhập khẩu từ Trung Quốc khi sức mua thị trường giảm. Bên cạnh đó, mặt hàng dịch
vụ cũng giảm mạnh, lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi, giải trí (giảm 23%), dịch vụ vận tải
kho bãi (giảm 37,9%).
Mặc dù lạm phát do chi phí đẩy đang ở mức độ nghiệm trọng nhưng thường khơng
duy trì lâu bởi nền kinh tế thị trường ln có khả năng tự cân bằng bởi “bàn tay vơ hình”.
Sự thiếu hụt nguồn cung, giá tăng cao khiến cầu co lại, từ đó kích thích đầu tư mở rộng
quy mô, phục hồi nền kinh tế và đưa cầu về mức cân bằng. Đối với Việt Nam, chúng ta
có thế mạnh là khả năng tự chủ sản xuất và xuất khẩu nhiều loại hàng hóa, nơng sản và
lương thực cơ bản, chiếm trọng số lớn trong rổ tính CPI. Vì vậy, ảnh hưởng của sự đứt
gãy chuỗi cung ứng toàn cầu lên chỉ số lạm phát của Việt Nam là thấp so với các quốc gia
trong khu vực.
2.3.2 Lạm phát do cầu kéo

Khi nhu cầu về thị trường về một loại hàng hóa, dịch vụ tăng lên sẽ khiến giá cả
của mặt hàng đó tăng theo. Giá cả của các mặt hàng khác cũng vì đó mà tăng lên, khiến
Downloaded by MAI ??I CÁT ()


cho hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường đều tăng giá. Sự nghiêm trọng của lạm phát
chỉ được thể hiện rõ nhất từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hóa vượt quá mức cung, song
sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dụng máy móc với cơng suất giới hạn hoặc
vì nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự ra tăng của cầu thì sự mất cân đối sẽ được giá
cả lấp đầy, từ đó lạm phát do cầu kéo xuất hiện.
III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
3.1 Những thuận lợi và khó khăn
Chỉ tiêu lạm phát Quốc hội đặt ra cho năm 2023 là khoảng 4,5% thậm chí dưới
4%. Để đảm bảo đạt mục tiêu này, đòi hỏi nỗ lực rất lớn trong quản lý, điều hành nền
kinh tế.
*Thuận lợi:

Trong quá trình thực hiện mục tiêu trên, nền kinh tế Việt Nam có những thuận lợi
sau:
Thứ nhất, chỉ số lạm phát trong những năm gần đây luôn ở mức đổi định 3- 4%,
chỉ số giá hàng hóa dự báo sẽ giảm nhẹ trong giai đoạn 2023-2025 sau cú sốc giá năm
2021 và đi ngang năm 2022 tạo đà hồi phục nền kinh tế được định hình và vững chắc
hơn.
Thứ hai, như đã đề cập ở trên đồng tiền Việt Nam trong năm 2022 được coi là
đồng tiền có giá ổn định cao trên thế giới. Khi tỷ giá VND ổn định so với USD, các cân
đối vĩ mô ổn định, nền kinh tế tăng trưởng cao, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện
sẽ là điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường đầu tư vào Việt Nam từ đó làm
giảm áp lực lạm phát của VND.
Thứ ba, nền kinh tế Việt Nam đang dần thích ứng với trạng thái vừa chung sống
với dịch bệnh, vừa tăng gia sản xuất, khôi phục nền kinh tế trong năm 2022 và sẽ tiếp tục
thích ứng với những biến động của kinh tế - xã hội năm 2023. Đồng thời, xu hướng ổn
định của giá lương thực, thực phẩm trong nước nhờ hoạt động sản xuất và cung ứng các
mặt hàng lương thực, thực phẩm của Việt Nam luôn được đảm bảo cũng là nền tảng để
chống đỡ áp lực tăng giá lương thực, thực phẩm.
Thứ tư, hiện nay các nước lớn đều đánh giá Việt Nam có vị trí địa lý, kinh tế chiến
lược rất quan trọng, cộng với điều kiện nhân cơng giá trẻ (dù chính sách tiền lương của
Việt Nam trong những năm qua tăng khá nhanh nhưng vẫn rẻ so với thế giới) và lực
lượng lao động trẻ dồi dào, nên Việt Nam đang có những lợi thế trong thu hút đầu tư và
sự chú ý của các doanh nghiệp trên thế giới.

Downloaded by MAI ??I CÁT ()


*Khó khăn:
Tuy có nhiều điều kiện thuận lợi như trên, song để đạt được chỉ tiêu lạm phát năm
2023 khoảng 4,5% hay thậm chí dưới 4% là khơng mấy dễ dàng, bởi nền kinh tế nước ta
vẫn đang phải đối diện với khơng ít khó khăn và thách thức.

Thứ nhất, tình hình thế giới biến động rất nhanh, phức tạp, khó lường, nhiều diễn
biến chưa từng có tiền lệ, vượt khỏi khả năng dự báo. Mặc dù kinh tế thế giới mới bắt đầu
phục hồi sau đại dịch nhưng lại phải tiếp tục chịu ảnh hưởng mạnh từ xung đột quân sự
và các vấn đề địa chính trị như khủng hoảng địa chính trị tại Ukraine dai dẳng, kéo dài và
ngày càng phức tạp, khó đốn định; Đại dịch COVID-19 chưa chính thức kết thúc và
kinh tế Trung Quốc dù sẽ tăng trưởng cao hơn trong năm nay nhưng vẫn gặp nhiều khó
khăn sau khi nới lỏng chính sách kiểm sốt COVID-19; lạm phát tồn cầu tăng cao, giá
cả một số mặt hàng, dịch vụ, nhất là xăng dầu biến động mạnh. Việt Nam là nước phải
nhập khẩu nhiều nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất nên việc nhập khẩu nguyên, nhiên
liệu với mức giá cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá thành, làm tăng chi phí cho sản xuất
của doanh nghiệp và từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước tăng cao, tạo áp lực
lạm phát của nền kinh tế.
Thứ hai, thị trường tài chính và tiền tệ quốc tế còn nhiều biến động, thanh khoản
còn eo hẹp, dư địa chính sách tài khóa và tiền tệ đã bị thu hẹp tại hầu hết các nền kinh tế;
Ba đầu tàu của kinh tế thế giới (Mỹ, EU và Anh Quốc) dự báo tăng trưởng chậm lại trong
năm 2023, thậm chí có thể rơi vào suy thối nhẹ. Trung Quốc cịn nhiều khó khăn và thị
trường tài chính, tiền tệ tiềm ẩn rủi ro đã và đang tác động tiêu cực rõ nét đến nền kinh tế
Việt Nam. Các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn, dịng tiền và thanh khoản. Khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn để duy trì sản xuất, kinh doanh; khó khăn trong duy
trì các kênh huy động vốn để mở rộng đầu tư, phục hồi doanh nghiệp trong bối cảnh thị
trường vốn (cổ phiếu, trái phiếu) chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn trung dài hạn của
nền kinh tế.
Thứ ba, Lạm phát nhập khẩu làm tăng chi phí sản xuất, gây sức ép lên lạm phát
trong nước; do đó mặc dù lạm phát bình quân năm 2022 được kiểm soát dưới 4%, nhưng
lạm phát cơ bản tăng nhanh, đột biến từ 0.66% tháng 1.2022 so với cùng kỳ năm 2021
lên trên 5% vào tháng 12.2022, cho thấy thách thức rất lớn trong kiểm soát lạm phát năm
2023.
Thứ tư, các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới tiếp tục đẩy nhanh tiến trình
thu hẹp nới lỏng chính sách tiền tệ, điều chỉnh tăng lãi suất nhanh và mạnh. Bên cạnh đó,
tỷ giá USD/VND có xu hướng gia tăng, gây sức ép lên lãi suất tiền đồng Việt Nam.


Downloaded by MAI ??I CÁT ()



×