Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Skkn Biện Pháp Rèn Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 4.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.69 KB, 10 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NG BÍ
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ LỢI
Tên biện pháp:
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 4.
Họ và tên giáo viên: NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN
Dạy tại lớp: 4A2
Trường: Tiểu học Lê Lợi
Huyện (TX, TP): Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
I. Lý do hình thành biện pháp
Trong các mơn học ở Tiểu học, mơn Tốn có mợt vai trò vơ cùng quan trọng. Mơn
Tốn giúp học sinh có những tri thức cơ sở, nền tảng về toán học, rèn luyện khả năng tính
tốn, suy luận, đồng thời góp phần rèn luyện các phẩm chất đạo đức ở mỗi học sinh.
Đặc biệt, việc giải tốn có lời văn có mợt vị trí hết sức quan trọng, chiếm phần
lớn thời lượng trong học toán của học sinh. Các bài toán được sử dụng để gợi đợng
cơ tìm hiểu kiến thức mới, giải toán được sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức;
giải toán giúp cho việc nâng cao năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp của học sinh.
Ngồi ra giúp học sinh có được những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những
tình huống tốn học trong c̣c sống hằng ngày. Việc giải các bài toán có lời văn
sẽ giúp các em rèn đức tính kiên trì, chịu khó, tự lực vượt khó... vì khi giải các em
phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề và tự mình kiểm tra lại kết
quả. Chính vì vậy việc giải thành thạo các bài tốn là mợt trong những tiêu chí để
đánh giá khả năng học tốn của học sinh và mức đợ hồn thành chương trình học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng bậc Tiểu học.
Tuy nhiên giải tốn là mợt hoạt đợng trí tuệ khó khăn, phức tạp, hình thành kỹ năng
giải tốn khó hơn nhiều so với kỹ năng tính, vì các bài tốn là sự kết hợp đa dạng nhiều
khái niệm, nhiều quan hệ tốn học. Giải tốn khơng chỉ là nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi
hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ tốn học, nắm chắc ý nghĩa của phép tính, đòi hỏi khả
năng độc lập suy luận của học sinh, đòi hỏi làm tính thơng thạo.
Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Học sinh
khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các


em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Có nhiều em làm phép tính
chính xác và nhanh chóng nhưng khơng làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời
giải khơng phù hợp với đề tốn đặt ra. Mợt số em chưa biết tóm tắt bài toán, chưa
biết phân tích đề tốn để tìm ra đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài
giải, diễn đạt vụng về, thiếu lơgic. Ngơn ngữ tốn học còn rất hạn chế, kỹ năng tính
tốn, trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa học, chưa có biện pháp, phương pháp
học toán, giải tốn còn máy móc dập khn, bắt chước.


2

Làm thế nào để các em giải toán nhanh và chính xác? Làm sao để giúp các
em khơng nhầm lẫn giữa các dạng tốn với nhau? Đây chính là những câu hỏi và
trăn trở cần được giải đáp bằng sự sáng tạo của người thầy.
Qua nhiều năm tôi đã đút rút một số kinh nghiệm từ thực tế đứng lớp hướng
dẫn học sinh giải tốn lớp 4. Vì vậy tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp rèn
kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4”. Với mục đích:
Tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy giải toán có lời văn.
Xây dựng các bước hướng dẫn học sinh giải toán phù hợp, khoa học.
Tổ chức tiết dạy vừa đảm bảo theo yêu cầu của một tiết dạy thông thường,
vừa mang đặc thù riêng, trong đó người thầy giáo khơng hồn tồn chủ đợng trong
q trình tổ chức mà phải thật sự linh hoạt, sáng tạo, phụ thuộc vào đối tượng học
sinh. Giáo viên chỉ là người tham dự, góp ý định hướng, giúp học sinh đưa ra kết
luận phù hợp, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, ….
Xây dựng giờ học toán, đặc biệt là các giờ học có bài toán lời văn trở thành
tiết học thú vị, thu hút và là đợng lực thúc đẩy cho cả q trình dạy- học, giáo dục
toàn diện học sinh.
Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ cán bợ quản lí nhà trường, từ Ban
giám khảo và của các bạn đồng nghiệp, để tôi phát huy những mặt mạnh, điều
chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho hồn thiện hơn.

Rèn luyện tinh thần năng đợng; giữ lửa lòng say mê, sáng tạo, cố gắng học
tập, tự thay đổi để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
II. Nội dung của biện pháp
1. Nắm vững vị trí, vai trị và nội dung của dạng tốn có lời văn trong
chương trình Tốn lớp 4.
Tốn có lời văn giữ mợt vị trí quan trọng trong chương trình tốn 4; góp
phần hệ thống hoá về củng cố có kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố
hình học và 4 phép tính (cợng, trừ, nhân, chia) với các số đã học làm cơ sở để học
tiếp ở lớp 5 và nó đặt nền móng cho quá trình đào tạo tiếp theo ở các cấp học cao
hơn, nó hình thành kỹ năng tính tốn, giúp học sinh nhận biết được những mối
quan hệ về số lượng, hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực, hình thành phát
triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh ngay từ góp phần
phát triển trí thơng minh, óc suy nghĩ đợc lập, linh hoạt sáng tạo.
Kế thừa giải toán ở lớp 1, lớp 2, lớp 3, mở rợng, phát triển nợi dung giải tốn
phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 4.
Tốn có lời văn giữ mợt vị trí đặc biệt trong chương trình tốn 4 bao gồm
các dạng tốn điển hình:
- Tìm số trung bình cợng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm hai số biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó.
- Ứng dụng tỉ lệ bản đồ.


3

- Các bài tốn về chu vi, diện tích mợt số hình...
Các dạng tốn được bố trí đan xen với các bài toán về số học, giáo viên phải
nắm chắc chương trình, nợi dung bài trong sách giáo khoa nhằm xây dựng kế
hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh để giờ học đạt kết quả cao.
Còn học sinh phải nắm chắc chương trình, nợi dung các dạng toán có lời văn

trong sách giáo khoa để nhận dạng bài chính xác.
2. Giúp học sinh nắm vững quy trình thực hiện giải
Giải tốn đối với học sinh là mợt hoạt đợng trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc
hình thành kỹ năng giải toán phức tạp hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài tốn giải
là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm quan hệ toán học, ...chính vì vậy đặc
trưng đó mà giáo viên cần phải giúp cho học sinh nắm được thao tác chung trong
q trình giải tốn. Tơi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước sau:
- Bước 1: Đọc kĩ đề tốn, xác định bài tốn cho biết gì và bài tốn hỏi gì?
Mỗi đề tốn bao giờ cũng đều có hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất là những điều đã
cho, bộ phận thứ hai là cái phải tìm. Muốn giải bất kì bài tốn nào học sinh cũng
cần phải xác định đúng hai bộ phận đó. Chúng ta cần tập trung vào những từ quan
trọng (từ khóa) của đề tốn, từ nào chưa hiểu thì phải tìm hiểu ý nghĩa của nó.
- Bước 2: Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ, hình vẽ hoặc ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn.
Thông qua đó để thiết lập mối liên quan cái đã cho và cái cần phải tìm.
- Bước 3: Phân tích các mối quan hệ giữa các “dữ kiện” đã cho với “kết luận” để tìm
ra cách giải bài toán. Kết quả các bước này là xác định mợt trình tự để giải bài tốn.
Thực chất của việc giải toán là bắc những chiếc cầu từ cái đã cho và cái phải
tìm. Có nhiều phương pháp để bắc được những chiếc cầu đó, và đó chính là q
trình phân tích bài tốn.
Thơng thường ở tiểu học thường dùng các cách sau: suy nghĩ theo đường lối
phân tích tức là tập trung suy nghĩ vào câu hỏi của bài toán, nghĩ xem muốn trả lời
được câu hỏi của bài tốn thì ta phải biết những gì và phải làm những phép tính gì?
Trong những điều cần biết đó cái nào đã cho sẵn trong đề toán, cái nào phải tìm?
Muốn tìm được cái này thì ta phải biết những gì và làm phép tính gì? Cứ như thế ta
suy nghĩ từ câu trả lời của bài toán trở về các điều đã cho của bài toán. Đây là cách
hay dùng nhất.
Cũng có thể suy nghĩ xem từ các điều đã cho trong từng bài toán ta có thể suy ra
điều gì? Tính ngay được cái gì? Từ những cái đó có thể suy ra hoặc tính được điều
gì giúp ích cho việc giải bài tốn khơng? Cứ như thế ta suy luận dần dần từ những
điều đã cho đến câu hỏi của bài tốn.

Ngồi ra trong mợt số bài toán chúng ta phải kết hợp cả hai cách nói trên để giải
quyết bài tốn.
- Bước 4: Học sinh trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói - viết) phép tính
tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài tốn cần thử xem đáp số tìm
được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài


4

tốn khơng? (trong mợt số trường hợp nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay
hơn không?
- Bước 5: Sau khi giải xong mợt phép tính hay mợt bài tốn đều phải tiến hành
cơng việc thử lại xem phép tính hay đáp số của bài tốn đó đã đúng hay chưa.
Đối với những bài tốn q đơn giản thì có thể bỏ bớt một vài bước hoặc một
vài hoạt động trong các bước trên.
Với các em học sinh khá, giỏi thì khuyến khích cho các em giải bài tốn bằng
nhiều cách. Phân tích, so sánh tìm ra cách giải hay nhất, hợp lí nhất. Đây là cách
rất tốt để học sinh tự rèn luyện cho mình năng lực suy nghĩ đợc lập, linh hoạt, trí
thơng minh và óc sáng tạo.
Ở lớp 4 có mợt số dạng tốn có lời văn điển hình, cách giải đều có sự tương tự,
được khái qt thành cơng thức.
+ Dạng tốn: Tìm số trung bình cộng:
Khi dạy bài mới tơi ln giải thích thật kĩ và khắc sâu cho học sinh hiểu thế nào
là trung bình cợng, kết hợp với hình ảnh minh họa để học sinh dễ hình dung.
Bài 4 (trang 28): Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi
đầu, mỗi ô tô chuyển được 36 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tơ chủn được 45 tạ. Hỏi
trung bình mỗi ơ tơ chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?
Để hướng dẫn học sinh giải bài toán:
Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, phân tích xem bài cho biết gì và yêu
cầu tìm gì?

Bước 2: Tìm cách tóm tắt bài tốn:
Có

: 9 ơ tơ

5 ơ tơ đầu, mỗi ơ tơ: 36 tạ
4 ô tô sau, mỗi ô tô: 45 tạ
Trung bình mỗi ơ tơ: ….tấn?
Có thể vẽ hình minh họa để học sinh hiểu rõ hơn:
5 ô tô đầu
36 tạ

36 tạ

36 tạ

36 tạ

36 tạ

4 ô tô sau
45 tạ

45 tạ

45 tạ

45 tạ

Bước 3: Dựa vào tóm tắt hoặc hình vẽ để tìm cách giải bài tốn:

Nhớ lại cách tìm trung bình cộng = tổng số số các số hạng.
Số các số hạng trong bài là gì? (chính là tổng số xe 9 xe)
Vậy để giải được bài tốn thì phải tìm được gì? (tổng số thực phẩm mà cả 9 xe
đã chở)


5

Vậy muốn tìm được tổng số thực phẩm của cả 9 xe thì phải tìm gì? (số thực
phẩm trên 5 xe đầu và 4 xe sau)
Nhận xét về đơn vị đo trong dữ kiện bài cho và trong phần bài hỏi? (khác
nhau nên sau khi làm xong phải quy đổi)
Bước 4: Giải bài:
5 ô đầu chở được số tạ thực phẩm là:
36 x 5 = 180 (tạ)
4 ô tô sau chở được số tạ thực phẩm là:
45 x 4 = 180 (tạ)
Trung bình mỗi ơ tơ chở được số tấn thực phẩm là:
(180 + 180) 9 = 40 (tạ)
Đổi: 40 tạ = 4 tấn
Đáp số: 4 tấn thực phẩm.
Bước 5: Thử lại: Với bài toán này nên kiểm tra lại từng phép tính để đảm bảo
tính chính xác.
+ Dạng tốn: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Bài 2 (trang 47): Mợt lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh
gái là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?
Bước 1: Để giải được bài toán trên, trước hết học sinh phải đọc kĩ đề để tìm
hiểu xem:
+ Đề bài cho biết gì? (lớp có 28 học sinh, số học sinh trai nhiều hơn số học
sinh gái là 4 em có nghĩa là tổng bằng 28, hiệu bằng 4).

+ Bài yêu cầu gì? (Tìm số học sinh trai, số học sinh gái của lớp đó?)
Bước 2: Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng:
? học sinh
HS trai:
Hs gái:

4 học sinh

28 học sinh

? học sinh

Bước 3: Dựa vào sơ đồ xác định làm thế nào để tìm số học sinh trai, số học
sinh gái của lớp đó ?
Hai lần số học sinh gái là: (Tổng – Hiệu)
Số học sinh gái là: (Tổng – Hiệu)

2

Số học sinh trai là: Tổng – số học sinh gái.
Bước 4: Trình bày bài giải:
Bài giải
Số học sinh gái là:


6

(28 – 4)

2 = 12 (học sinh)


Số học sinh trai là :
28 – 12 = 16 (học sinh)
Đáp số: 12 học sinh gái;
16 học sinh trai.
Bước 5 : Thử lại :
Lấy 12 + 16 = 28 (học sinh) ; 16 – 12 = 4 (học sinh) trùng khớp với dữ kiện của bài.
+ Dạng tốn : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số. Dạng bài này về
phương pháp giải cũng tương tự như bài toán Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó nên tơi chỉ đưa ra 1 ví dụ.
Bài 1 (Trang 15): Hiệu của 2 số là 85. Tỉ số của 2 số đó là

3
8

. Tìm 2 số đó?

Với bài tốn trên tơi hướng dẫn HS giải theo các bước sau:
Bước 1: Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài, xác định được tổng và tỉ số của 2 số. Tự
dự kiến cách tóm tắt bài toán theo dữ liệu của đề bài.
Bước 2: HS trao đổi theo nhóm đôi để tự tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn
?
thẳng như sau:
8
Số bé:
Số lớn:

?
Bước 3: Dựa vào sơ đồ để phân tích bài tốn, tìm phương án giải.
Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn theo các câu hỏi sau:

- Nhìn vào sơ đồ em thấy: Giá trị của số bé gồm mấy phần? Giá trị của số lớn
gồm mấy phần như thế?
- Hiệu của 2 số là bao nhiêu?
- Muốn tìm giá trị mợt phần em làm thế nào?
- Khi tìm được giá trị 1 phần, ta tìm số bé (số lớn) như thế nào?
Bước 4: Giải bài:
Hiệu số phần bằng nhau là:
8 - 3 = 5 ( phần )
Số bé là:
85

5 x 3 = 51

Số lớn là:
51 + 85 = 136


7

Đáp số: Số bé: 51; Số lớn: 136.
Bước 5: Thử lại tính hiệu của 2 số: 136 - 51 = 85 (Đúng theo dữ liệu đầu bài)
3. Nâng cao chất lượng giờ học:
Để phát huy tính tích cực, chủ đợng, sáng tạo, say mê học tập mơn Tốn nói
chung và giải bài toán có lời văn nói riêng cho các em học sinh, giáo viên phải tự
tin và quyết tâm trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo mơ hình
trường học mới hiện nay. Để tổ chức 1 tiết dạy chất lượng, thu hút học sinh cần lưu
tâm một số điều sau:
- Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học hiệu quả: Như chúng ta đã biết, con đường
nhận thức của học sinh tiểu học là: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, rồi từ tư duy trừu tượng trở lại thực tiễn". Đồ dùng thiết bị dạy học là

phương tiện vật chất, phương tiện hữu hình cực kỳ cần thiết khi dạy "Giải tốn
có lời văn" cho học sinh. Trong cùng mợt bài tốn có lời văn, nếu chỉ dùng lời
để dẫn dắt, dùng lời để hướng dẫn học sinh làm bài thì vừa vất vả tốn công, vừa
không hiệu quả và sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với dùng đồ dùng thiết bị.
Chính vì vậy rất cần thiết phải sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học để dạy học sinh
"Giải bài toán có lời văn". Ta cần chú ý việc sử dụng đồ dùng thiết bị phải đúng
mục đích, đúng yêu cầu, đúng lúc, đúng chỗ đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giải bài toán có lời văn : Qua
việc sử dụng đồ dùng dạy học bằng công nghệ thông tin trong quá trình dạy – học
tốn nói chung hay dạy học giải toán có lời văn nói riêng giáo viên sẽ giúp cho học
sinh từng bước phát triển khơi gợi khả năng quan sát và phỏng đốn, tìm tòi kiến
thức. Giờ học tốn diễn ra nhẹ nhàng, sinh đợng nhằm tích cực hóa các hoạt động
của học sinh. Đưa công nghệ thông tin vào dạy - học toán có lời văn giúp giáo viên
tiết kiệm được thời gian viết và nói, thay thế cho nhiều thao tác, kẻ vẽ hình, đưa
hình ảnh minh họa và các hoạt đợng giải tốn. Đặc biệt là khi dịch bệnh Covid 19
diễn biến phức tạp, khi dạy trực tuyến giáo viên cần phải chú ý ứng dụng cơng
nghệ thơng tin sao cho hợp lí, hiệu quả.
- Tổ chức các trò chơi tốn học: Thơng qua việc tổ chức thành công các trò chơi,
Giáo viên sẽ tạo khơng khí thoải mái, nhẹ nhàng, kích thích các hoạt động học tập
của học sinh. Củng cố chắc chắn các kiến thức, kỹ năng cần đạt trong tiết dạy cho
học sinh. Khi tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi học tập kết hợp trong các
tiết dạy giáo viên phải xác định rõ kiến thức và kỹ năng của trò chơi, chuẩn bị chu
đáo, hướng dẫn rõ ràng cách chơi, luật chơi, thực hiện đúng lúc với các trò chơi
hợp lý, cân đối với các hoạt động của tiết dạy.
- Sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp: Tăng cường tổ
chức các hoạt động học tập theo nhóm, học sinh có sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau
trong học tập. Học sinh tự tìm tòi, khám phá, chủ đợng trong các hoạt đợng học của
mình. Thơng qua thảo luận nhóm với nhau học sinh tìm ra các bước giải cho từng
dạng tốn. Đây là biện pháp quan trọng trong việc giải toán có lời văn.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS:

Đây cũng là một bước rất quan trọng, nó giúp cho học sinh thấy được kết quả
học tập của mình, thơng qua kiểm tra đánh giá nhằm giúp học sinh tự điều chỉnh lại


8

cách học tập của mình mợt cách hợp lý, đồng thời giáo viên cũng có biện pháp hỗ trợ
kịp thời để giúp cho học sinh nắm lại kiến thức một cách chắc chắn. Công tác kiểm tra,
đánh giá học sinh còn giúp cho giáo viên tự điều chỉnh về hình thức tổ chức dạy học,
điều chỉnh về phương pháp dạy học sao cho kết quả các tiết học đạt được mục tiêu đã
đề ra. Để thực hiện công tác kiểm tra đánh giá có hiệu quả, tôi luôn bám sát thông tư
22/ 2016 nhằm đánh giá học sinh một cách khách quan, có sự động viên kịp thời để học
sinh có sự phấn đấu, đồng thời để cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau, giúp cho học sinh
mạnh dạn hơn trong học tập và trong giao tiếp. Trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid 19
diễn biến phức tạp, phải dạy trực tuyến nhiều cần sử dụng linh hoạt các công cụ đánh
giá: Zalo, LMS, Azota, Microsoft Teams,…
5. Phát huy vai trị của tình bạn:
Phân cơng học sinh khá giỏi kèm cặp, giúp đỡ những học sinh học yếu kém với
mô hình “Đơi bạn cùng tiến”
Hình thức này tuy cũ nhưng có hiệu quả bởi những em học sinh khá giỏi nắm
bài nhanh hơn, việc trao đổi giữa bạn bè với nhau vô cùng thân thiện, cởi mở khiến
cho các học sinh yếu không ngần ngại mà bày tỏ quan điểm, trao đổi những vướng
mắc của mình; Giáo viên thì khơng phải lúc nào cũng có điều kiện để hướng dẫn
các em chi tiết từng bài một nên với những học sinh trung bình hoặc yếu các em có
thể chưa nắm được bài ngay. Vậy nên tôi giao nhiệm vụ cho những em có học lực
khá, giỏi về mơn Tốn giúp đỡ những em học sinh yếu, cụ thể như sau: Vào những
phút sau giờ ăn bán trú, giờ ra chơi những bạn học khá giỏi (theo sự phân công của
giáo viên) sẽ hướng dẫn và kèm cặp cho bạn yếu. Nhóm nào có nhiều bạn tiến bộ
sẽ được tuyên dương, khen thưởng trước lớp vào những buổi sinh hoạt cuối tuần.
Như vậy các em sẽ hứng thú hơn với môn học và có ý thức học bài tốt hơn.

6. Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh: Gia đình là mơi trường giáo dục có ảnh
hưởng trực tiếp đến trẻ, vì vậy “Giáo dục gia đình” chính là mợt điểm mạnh. Giáo
viên cần thông báo cho từng phụ huynh biết con mình mạnh, yếu ở mặt nào, dạng
tốn nào từ đó phối kết hợp hướng dẫn phụ huynh biện pháp giúp đỡ các em học
tập ở nhà. Đặc biệt với những em kĩ năng giải tốn còn nhiều hạn chế thì càng cần
sự vào cuộc của phụ huynh kèm cặp bồi dưỡng ở nhà. Để thực hiện tốt công tác
phối kết hợp với các bậc cha mẹ, ngay từ dầu thông qua các buổi họp phụ huynh
tôi đã tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về chương trình học của các con, đặc biệt
là tầm quan trọng của mơn Tốn và những khó khăn khi học sinh học môn này.
Thường xuyên trao đổi với huynh qua trò chuyện trực tiếp, điện thoại, Zalo để kịp
thời đôn đốc nền nếp học sinh ở trên lớp, hướng dẫn phụ huynh dạy con khi ở nhà
đặc biệt là các bài toán khó.
III. Hiệu quả thực hiện của việc áp dụng biện pháp trong thực tế dạy học
Với những biện pháp trên, tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
và các hình thức dạy học phù hợp với học sinh, phù hợp với nội dung từng bài học
nên lớp tôi phụ trách đạt được kết quả tốt về giải toán, thể hiện rõ ràng qua kết quả
của bài kiểm tra cuối học kì I vừa qua so với đầu năm học:


9

Đầu năm:
Sĩ số

Biết phân tích

Chỉ giải được các Kĩ năng tính tốn sai, Khơng biết giải

đề, tóm tắt và


dạng bài đơn giản, nhầm, viết câu trả lời toán, giải sai:

giải tốn:

quen tḥc với

khơng phù hợp hoặc

cách giải dập

diễn đạt khơng rõ ý

khuôn, máy móc
44

10 em (22,7%)

15 em (34,1%)

12 em (27,2%)

7 em (16%)

Cuối học kì I:
Sĩ số Nắm được cách

Nắm được cách

Nắm được cách


Khơng biết

giải, tính tốn

giải, viết được câu

giải tốn, giải

trả lời nhưng thực

sai:

giải các bài toán

có lời văn, câu trả chính xác nhưng

44

lời rõ ràng, phép

viết câu trả lời

hiện tính còn sai

tính chính xác
22 em (50%)

chưa đủ ý
11 em (25%)


sót
8 em (18,2%)

3 em (6,8%)

Học sinh của tôi đã cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn khi học các bài tốn
có lời văn. Khi được gọi lên bảng trình bày bài giải các em đều rất tự tin, trình bày
rõ ràng, biết giải thích về cách làm của mình.
Hơn thế ở các em học sinh khá giỏi ý thức ham học, u thích mơn tốn được
nâng lên rõ rệt. Các em có nhu cầu học toán và giải toán nhất là các bài toán có lời văn.
IV. Kết luận áp dụng nội dung trình bày
1. Ý nghĩa của biện pháp:
Biện pháp trên tôi đưa ra có thể không phải là mới. Có rất nhiều giáo viên đã
thực hiện trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên với đề tài này tôi đã tổng hợp rất
nhiều các biện pháp khác nhau để cùng phối hợp thực hiện. Việc phối hợp các biện
pháp sẽ tạo ra hiệu quả cao trong dạy giải toán có lời văn ở bậc tiểu học, góp phần
giúp giáo viên thấy được những gì mình đã làm được, những gì mình còn chưa áp
dụng thường xuyên để từ đó điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học nhờ đó mà
chất lượng và kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh sẽ được nâng cao. Các em
sẽ khắc phục được những điểm yếu, phát huy điểm mạnh, phát triển về từ duy
logic, phát triển ngôn ngữ, khả năng phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề, có nhiều
hiểu biết về thực tế đời sống.
2. Đề xuất, kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn nói chung và dạng toán có lời văn
nói riêng nhà trường cần thường xuyên có những buổi sinh hoạt chuyên môn bàn
về cách dạy, cách học các dạng toán tiểu học, nhất là giải toán có lời văn để giáo


10


viên và học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc để được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm
nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn.
Mỗi giáo viên phải tự học tập nghiên cứu để trau dồi kiến thức cho mình, tìm
ra biện pháp tích cực trong giảng dạy, gần gũi quan tâm tới học sinh.Thường xuyên
đổi mới, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học vào
giảng dạy và giáo dục học sinh.
Trên đây là “Biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4”
được giáo viên Nguyễn Thị Hương Lan đã áp dụng hiệu quả cho học sinh tại lớp
4A2 Trường tiểu học Lê Lợi, thành phố ng Bí.
Biện pháp này lần đầu được dùng để đăng ký thi giáo viên dạy giỏi cơ sở
giáo dục tiểu học năm học 2021 - 2022 và chưa được dùng để xét duyệt thành tích
khen thưởng cá nhân trước đó.
Xác nhận của Lãnh đạo

Người báo cáo

Trường Tiểu học Lê Lợi
HIỆU TRƯỞNG

Lại Thị Thanh Linh

Nguyễn Thị Hương Lan



×