Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Tong hop 100 de ngu van vao 10 phan 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.81 KB, 61 trang )

TỔNG HỢP 100 ĐỀ THI NGỮ VĂN VÀO 10 PHẦN 2
Đề bài 11
Phần I (06 điểm)
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc tráng ca về lao động và về thiên nhiên đất
nước.
1. Nhận biết
Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ đó.
2. Thơng hiểu
Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”.
Biện pháp tu từ nói q cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai
câu thơ này có tác dụng gì?
3. Nhận biết
Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã được
học ở chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng.
4. Vận dụng cao
Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh người lao
động ở khổ thơ dưới dây, trong đó sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ
chú (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chú)
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đi vàng lóe rạng đơng
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.”
(Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Phần II (4,0 điểm)
Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ Nương
trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):
“Phan nói:



- Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử
cỏ gai rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến, nhưng tiên nhân cịn mong đợi nương tử thì
sao?
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:
- Có lẽ khơng thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả chăng,
ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tơi tất phải tìm về có
ngày.”
(Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. Nhận biết
Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được nhắc tới
trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?
2. Nhận biết
Vì sao khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tơi tất
phải tìm về có ngày”?
3. Vận dụng cao
Em hãy trình bày suy nghĩ khoảng 2/3 trang giấy thi về vai trị của gia đình trong cuộc
sống của mỗi chúng ta.
 Lời giải chi tiết
Phần 1.
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài
Cách giải:
- Tác giả của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là Huy Cận.
- Bài thơ được sáng tác năm 1958.
2.
Phương pháp: căn cứ bài Trường tự vựng
Cách giải:
- Các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên trong hai câu thơ là: gió, trăng, mây,
biển.



- Biện pháp tu từ nói q cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong
hai câu thơ có tác dụng:
+ Khắc họa hình ảnh con thuyền:
Khắc họa hình ảnh đồn thuyền ra khơi tìm luồng cá với một tư thế mới, đẹp một
cách hùng tráng và thơ mộng.

Tơ đậm hình ảnh con thuyền ra khơi: con thuyền nhỏ bé bỗng được nâng lên tầm
vóc lớn lao khi được đặt trong tương quan với bốn hình ảnh kì vĩ: gió, trăng, mây cao,
biển bằng. Con thuyền ở giữa, làm chủ tất cả, lấy gió làm lái, lấy trăng làm buồm, lấy
mây cao, biển bằng làm không gian lướt sóng.
+ Gợi hình ảnh con người trong tư thế đẹp đẽ, khơng chỉ hịa mình vào thiên nhiên mà


con người cịn mang tầm vóc vũ trụ, làm chủ vũ trụ và cuộc đời.
3.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài học
Cách giải:
Câu thơ trong bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng
là:
“Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.”
(Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền)
(Nguyên tiêu – Rằm tháng Giêng)
4.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* u cầu về hình thức:
- Đoạn văn 12 câu theo cách lập luận diễn dịch.
- Trong đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chú (gạch
dưới những từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chú).

- Diễn đạt rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về nội dung:
Đoạn văn của học sinh đảm bảo những ý chính sau:


- Huy Cận là một họa sĩ tài ba: ông sử dụng hình khối và ánh sáng rất điêu luyện khiến
cảnh kéo lưới hiện ra như trong một bức tranh sơn mài rực rỡ. Đoạn thơ đã khắc họa hình
ảnh con người lao động khỏe khoắn là trung tâm của bức tranh lao động trong thời gian
gần sáng.
- Con người đang chạy đua cùng thời gian, kéo lưới cho “kịp” trời sáng, nhịp điệu lao
động gấp gáp, khẩn trương hơn, con người say mê lao động và say mê thiên nhiên.
- Vẻ đẹp của ngư dân lao động tụ vào hai chữ “xoăn tay” đầy chất tạo hình, thật gân
guốc, chắc khỏe, gợi những đường cơ bắp cuồn cuộn kéo lên mẻ lưới trĩu nặng cá bạc cá
vàng.
- Hình ảnh “chùm cá nặng” gợi vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của người lao động và một
mẻ lưới bội thu, đồng thời gợi sự hào phóng của thiên nhiên ban tặng cho con người.
- Câu thơ “Vẩy bạc đi vàng lóe rạng đơng” tạo một hiệu quả kép: chữ “lóe” khiến
rạng đông như bừng lên từ vẩy bạc đuôi vàng, sắc cá làm ra sắc trời, mặt khác, rạng đơng
làm lóe sắc cá màu hồng của bình minh tưới vào vũ trụ làm ấm bức tranh, vẩy cá, đuôi cá
bắt ánh sáng lóe sắc bạc sắc vàng hay là bạc vàng trong kho trời vô tận thưởng công cho
nỗ lực lao động của con người.
=> Đoạn thơ khắc họa hình ảnh con người lao động bình dị mà lớn lao, phi thường.
Câu 2.
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản
Cách giải:

Hoàn cảnh Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương: Phan Lang gặp nạn được Linh
Phi cứu và đưa xuống thủy cung, tại đây Phan Lang đã nhận ra Vũ Nương là người cùng
làng và hỏi han Vũ Nương.


Từ “Tiên nhân”
Từ “tiên nhân” đầu: chỉ ông cha, tổ tiên.
-

Từ “tiên nhân” sau: chỉ Trương Sinh.

2.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:


- Vũ Nương quả quyết tìm về bởi: Nàng vẫn cịn lo lắng chuyện gia đình, mồ mả tổ tiên;
Vẫn yêu thương và nhớ mong chồng con; Vẫn mong muốn được rửa sạch mối oan khuất
của mình, lấy lại danh dự, nhân phẩm trong sạch.
3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Vai trị của gia đình trong cuộc sống của chúng ta:


Giải thích vấn đề:
- Gia đình là một trong ba môi trường của xã hội, quyết định trực tiếp tới mặt tự nhiên và
xã hội trong mỗi con người. Là nơi để các thành viên sống chân thành với nhau, san sẻ
lòng yêu thương, niềm vui, là điểm dựa vững chắc nhất những lúc chúng ta gặp khó khăn,
hay thất bại trong cuộc sống.
- Gia đình là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, gắn bó với nhau bằng
quan hệ hơn nhân và huyết thống, thường gồm có ông bà, cha mẹ, con cái và cháu chắt.
-


Vai trò của gia đình:
Gia đình là nơi ta được sinh ra, được ni dưỡng trưởng thành.

-

Gia đình là nơi đầu tiên giúp ta hình thành nhân cách.

-

Gia đình là nơi bao bọc, che chở cho mỗi con người.

đời.

Gia đình là cái nơi, là chốn bình n cho ta trở về sau những giơng bão của cuộc

-

Gia đình là nguồn động lực, nguồn cổ vũ động viên giúp ta không ngừng phấn đấu.

-

Gia đình là nơi nâng đỡ, giúp ta vươn đến những ước mơ của cuộc đời.



->Gia đình có ý nghĩa, vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.
->Gia đình cịn là hạt nhân, tế bào của xã hội. Gia đình vững chắc và bình yên là nơi ni
dưỡng những con người có ích cho xã hội.



Mỗi người con phải có trách nhiệm đối với gia đình: ln u thương, kính trọng
ơng bà, cha mẹ. Chăm sóc, phụng dưỡng khi ông bà cha mẹ già yếu.


Phản đề: Bên cạnh đó vẫn có những người chưa nhận ra được ý nghĩa và có ý thức
trân trọng, gìn giữ gia đình, thậm chí là có hành động đi ngược lại điều đó: bất hiếu, đánh
đập ơng bà, cha mẹ, đây là hành vi đáng lên án và loại bỏ.

Liên hệ bản thân.



Đề bài 12
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Nhận biết
Kể tên các thành phần biệt lập
b. Nhận biết
Chỉ ra thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết tên gọi của mỗi thành phần biệt
lập đó
(1) Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ
(Tắt đèn, Ngơ Tất Tố)
(2) Ơi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thắng hàng
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương)
Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận từ 10 đến 15 câu trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của
tình yêu thương trong cuộc sống con người
Câu 3: (5.0 điểm) Vận dụng cao
Cảm nhận về tình cha con của ơng Sáu và bé Thu trong đoạn trích sau:
Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt

nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ơm con, hơn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên
lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đơi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tơi
thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
- Thôi ! Ba đi nghe con ! – Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tơi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng n đó thơi.
Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc
khơng ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba…a…a… ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe
thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như


vỡ tung ra từ đáy lịng nó, nó vừa kêu vừa chạy xơ tới, nhanh như một con sóc, nó chạy
thót lên và dang hai tay ơm chặt lấy cổ ba nó. Tơi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng
đứng lên.
Nó vừa ơm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Khơng cho ba đi nữa ! Ba ở nhà với con !
Ba nó bế nó lên. Nó hơn ba nó cùng khắp. Nó hơn tóc, hơn cổ, hơn vai và hơn
cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa...
[…]
Trong lúc đó, nó vẫn ơm chặt lấy ba nó. Khơng ghìm được xúc động và khơng muốn cho
con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hơn lên
mái tóc con:
- Ba đi rồi ba ba về với con.
- Không! – Con bé hét lên, hai tay siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay khơng thể giữ
được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đơi vai nhỏ bé của nó run
run”
(Nguyễn Quang Sáng,Chiếc lược ngà,Ngữ văn 9, tập 1)
 Lời giải chi tiết

Câu 1.
a.
Phương pháp: căn cứ các thành phần biệt lập
Cách giải:
- Thành phần tình thái
- Thành phần cảm thán
- Thành phần phụ chú
- Thành phần gọi đáp
b.
Phương pháp: căn cứ các thành phần biệt lập
Cách giải:
(1)


- Thành phần biệt lập: Vâng (thành phần gọi đáp).
(2)
- Thành phần biệt lập: Ôi (thành phần cảm thán).
Câu 2.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Giới thiệu vấn đề: Tình u thương
* Giải thích vấn đề
- Tình u thương là sự sẻ chia, đồng cảm, quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh
mình ở cả phương diện vật chất, tinh thần bằng tấm lịng chân thành nhất.
=> Tình u thương có sức mạnh to lớn trong cuộc đời mỗi con người.
* Bàn luận vấn đề
- Tình u thương đơi khi chỉ là những cử chỉ, hành động hết sức nhỏ bé: một cái ôm,
một lời động viên, một ánh nhìn trìu mến,…
- Ý nghĩa của tình yêu thương đối với con người:
+ Tình yêu thương đem lại cho ta sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.

+ Giúp đỡ được những người xung quanh sẽ đem lại cho chính bản thân niềm vui, sự
hạnh phúc.
+ Trong cuộc đời, không phải lúc nào ta cũng suôn sẻ, giúp đỡ người khác lúc này, lúc
khác bạn sẽ được giúp đỡ lại.
- Chứng minh.
- Phê phán những kẻ vô tâm, thờ ơ trước nỗi đau, sự bất hạnh của người khác.
- Liên hệ bản thân: Tình yêu thương của học sinh trước hết là quan tâm, đỡ đần với bố
mẹ. Thân ái với bạn bè,…
Câu 3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:


* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
- Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014): là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ.
- Sinh ra, lớn lên và hoạt động chủ yếu ở chiến trường miền Nam nên các sáng tác của
ông hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến
cũng như sau hịa bình.
- Chiếc lược ngà được viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
Được in trong tập truyện cùng tên.
- Khái quát nội dung đoạn trích.
2. Phân tích

- Giới thiệu về hồn cảnh của cha con ông Sáu.
- Khái quát về cuộc chia tay của hai cha con ơng Sáu.
a. Tình u thương của ông Sáu với con
- Khi chia tay, ông bộc lộ tình u con sâu nặng.
+ Anh khơng dám lại gần con, chỉ nhìn con bằng ánh mắt trìu mến, buồn rầu.
-> Ánh mắt cho thấy nỗi xót xa, cả sự yếu đuối của 1 người lính trước tình cảm gia đình.
+ Giọt nước mắt mà ơng cố giấu, lời hứa trở về cùng chiếc lược ngà cho con đã gói trọn
tình cảm u thương, gắn bó sâu sắc, mãnh liệt mà ơng dành cho con.
=>Tình u con của ơng Sáu đã chiến thắng mọi khoảng cách của sự biệt li. Tình cảm ấy
ln vẹn ngun, ấm áp và tràn đầy.


b. Tình u thương bé Thu dành cho ơng Sáu
- Tuy nhiên khi được nghe bà ngoại giải thích, anh Sáu khơng giống trong bức ảnh thì bé
Thu hiểu ra mình đã sai. Thu đã rất ân hận về hành động của mình.
- Phản ứng khơng nhận anh Sáu quyết liệt bao nhiêu thì khi nhận ra cha tình cảm ấy lại
càng sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ phút cuối cùng trước khi cha đi, tình cảm dồn nén
bấy lâu nay bùng lên thật mãnh liệt, mạnh mẽ.
- Nó thét tiếng “Ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong chờ bấy lâu nay, tiếng gọi
ấy khiến ơng Sáu rơi lệ.
- Rồi nó nhảy tót lên ơm chặt lấy ơng Sáu, hơn vào tóc, vai, mặt, mũi và cả vết thẹo dài
trên mặt ơng. Chân nó quắp chặt lấy ba, như thể không muốn cho ông rời đi.
=> Tính cách nhân vật bé Thu:
Tình cảm mạnh mẽ sâu sắc nhưng cũng rất dứt khốt, rạch rịi. Có nét cá tính cứng cỏi
đến mức ương ngạnh nhưng vẫn là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ.
=> Tất cả những hành động ấy cho thấy Thu yêu thương ba vô cùng, một tình yêu mãnh
liệt, chân thành, thắm thiết. Tình yêu đó được bộc lộ một cách cảm động qua hồn cảnh
éo le của chiến tranh.
c. Đặc sắc nghệ thuật
- Miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật đặc sắc: Từ chỗ Thu ngạc nhiên hoảng sợ

đến lạnh lùng, cuối cùng là sự bùng nổ những yêu thương do bị dồn nén. Thể hiện được
điều đó chứng tỏ tác giả am hiểu tâm lí trẻ em, yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ
thơ.
- Ngơn ngữ giản dị, đậm chất Nam Bộ.
- Tình huống bất ngờ hợp lí, đã bộc lộ tình yêu thương tha thiết bé Thu dành cho ba của
mình
3. Đánh giá chung
Tác phẩm đã thể hiện một cách chân thực và cảm động tình cảm yêu thương sâu nặng của
hai cha con trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.



Đề bài 13
Câu 1: (3,0 điểm) Vận dụng cao
Trong chương trình Ngữ văn 8 có truyện “Cơ bé bán diêm” của nhà văn Hans
Christian Andersen. Anh/chị suy nghĩ thế nào về kết thúc của câu chuyện? Liên hệ với
tình trạng trẻ em đường phố hiện nay.
Câu 2: (7,0 điểm) Vận dụng cao
Trong bài viết “Khám phá người đọc”, nhà nghiên cứu Huỳnh Như Phương viết: “Đọc
là khám phá, sáng tạo lại tác phẩm và cũng đồng thời là khám phá, sáng tạo chính bản
thân mình”.
(Hãy cầm lấy và đọc, Huỳnh Như Phương, Nxb Tổng hợp 2016, tr 56)
Anh/chị suy nghĩ gì về ý kiến trên? Qua những tác phẩm đã học hoặc đã đọc, anh/chị
hãy giới thiệu một tác phẩm đã góp phần bồi đắp nên tâm hồn mình.
 Lời giải chi tiết
Câu 1.
Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm
bài văn nghị luận xã hội.
Cách giải:
*Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bài văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; khơng
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ
riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
*Yêu cầu về nội dung:
1. Giới thiệu vấn đề
2. Về kết thúc truyện “Cô bé bán diêm”
- Giới thiệu khái quát nhà văn Hans Christian Andersen và truyện “Cô bé bán diêm”.


- Trời đầy nắng, mọi người vui vẻ trong ngày đầu tiên của năm mới, em bé chết vì lạnh ở
xó tường, đơi má hồng, đơi mơi đang mỉm cười.
- Mọi người chỉ nhìn thấy bao diêm đã hết nhẵn mà khơng nhìn thấy cảnh tượng huy
hồng trong mộng tưởng của em bé.
- Kết thúc tác phẩm “Cô bé bán diêm” là một bi kịch: Đây không phải là kết thúc có hậu
như ta vẫn thường thấy trong các câu truyện cổ tích. Trong truyện cổ tích hạnh phúc
thường được tìm thấy ngay trong hiện thực chứ khơng phải trong thiên đường hư ảo. Còn
hạnh phúc của em bé bán diêm thì cơ đơn như chính cái chết lạnh lẽo của em.
- Bởi vậy, điều đọng lại khi kết thúc câu chuyện không phải niềm vui nhẹ nhõm như
truyện cổ tích mà là nỗi xót xa, day dứt nơi người đọc.
- Kết thúc truyện cịn cho thấy lối sống vơ cảm của những người xung quanh, nếu chỉ cần
một cánh tay đưa ra giúp đỡ em thì cơ bé đã không phải chết trong cô đơn, lạnh lẽo đến
vậy.
3. Liên hệ với trẻ em đường phố hiện nay
* Thực trạng
- Theo số liệu của ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, năm 2003 cả nước có trên 21.000
trẻ em lang thang cơ nhỡ, đông nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh với 8.500 em. Con số
này khơng ngừng gia tăng.

- Trẻ em đường phố đối diện với nguy cơ thất học cao và dễ rơi vào tệ nạn xã hội.
- Trẻ em đường phố có nguy cơ phạm tội ngày càng cao; nạn xin ăn tràn lan ảnh hưởng
tới văn minh đô thị.
- Trẻ em đang bị bóc lột sức lao động và nguy cơ bị xâm hại tình dục.
* Ngun nhân:
- Do đói nghèo: Trẻ đường phố thường xuất thân từ các gia đình nơng dân nghèo hoặc
gia đình mà bố mẹ khơng có việc làm, khó khăn về kinh tế và đơng con.
- Do tổn thương tình cảm như: bị gia đình ruồng bỏ, từ chối hoặc đánh đập.
- Cịn lại là do mồ cơi hoặc bố mẹ li hôn.


* Giải pháp
- Hiện nay, ở nước ta, những mái ấm tình thương đang xuất hiện ngày càng nhiều, cá
nhân, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang về những mái ấm tình thương để ni
dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.
- Tổ chức: Làng trẻ em SOS; Cô nhi viện Thánh An (Giáo phận Bùi Chu, Xuân Trường,
Nam Định); Chùa Kì Quang II (Gị Vấp); …
- Cá nhân: Mẹ Phạm Ngọc Oanh (Hà Nội) với 800 đứa con tình thương: Anh Phạm Việt
Tuấn với mái ấm KOTO (Hà Nội); ….
4. Đánh giá
- Có cái nhìn đúng đắn về hiện tượng trẻ em lang thang, cơ nhỡ, từ đó nâng cao tình cảm
và trách nhiệm đối với các em. Lên án và kịp thời phát hiện, tố cáo những kẻ bóc lột sức
lao động và xâm hại trẻ em.
- Khuyến khích, biểu dương các tổ chức cá nhân tiêu biểu đồng thời lên án, ngăn chặn,
xử lí kịp thời những kẻ núp bóng từ thiện để làm việc xấu.
- Nhân rộng sự giúp đỡ, để giúp các em được học tập vui chơi như các bạn cùng trang
lứa.
Câu 2.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giải thích nhận định


- “Đọc là khám phá, sáng tạo lại tác phẩm”: Đọc tác phẩm văn học là một trải nghiệm
mang tính cá nhân. Mỗi người đi khi đọc tác phẩm với trình độ văn hóa, góc nhìn khác
nhau, với trí tưởng tượng khác nhau sẽ cho ra những khám phá, phát hiện mới mẻ. Bởi
vậy, mỗi người đọc sẽ sáng tạo lại tác phẩm, khiến cho tác phẩm trở nên giàu giá trị và ý
nghĩa hơn.
- “Đồng thời là khám phá, sáng tạo chính bản thân mình”: Mỗi tác phẩm văn học đích
thực, khi đọc xong cịn cho ta những bài học về nhân cách, về lối sống, khiến cho bản
thân con người trở nên hoàn thiện hơn về tâm hồn, để hướng đến mục đích cuối cùng đó
là vẻ đẹp của: chân – thiện – mĩ.
=> Quá trình tiếp nhận văn học không chỉ làm mới mẻ tác phẩm mà cịn hồn thiện nhân
cách cho chính người đọc.
2. Tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
Các em có thể lựa chọn một trong những tác phẩm sau đây để phân tích: Mùa xuân nho
nhỏ, Lặng lẽ Sa Pa, Nói với con, ….
2.1 Nhân vật anh thanh niên:
a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống:
- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung
quanh.
+ Lấy khúc cây chắn ngang đường để dừng xe, để được nói chuyện với mọi người.
+ Gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe.

+ Trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông
họa sĩ, cô kĩ sư .
- Tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:
+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình.
+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp.
+ Biết nối mình với cuộc sống văn minh, tự nâng cao hiểu biết, chuyên môn nhờ đọc
sách.


=> Giúp anh thanh niên chủ động, vượt qua cuộc sống khó khăn cả vật chất lẫn tinh thần.
b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc.
- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:
+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.
+ Anh đã vượt lên hồn cảnh và vượt lên chính mình để hồn thành cơng việc.
- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:
+ Anh muốn góp sức mình vào cơng cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới.
+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường
mình đã chọn: ơng kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét -> tất cả đều
lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.
=> Là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc
sống mới cho quê hương, đất nước.
2.2 Các nhân vật khác:
Ông họa sĩ:
- Là người từng trải trong nghệ thuật và cuộc sống:
+ Có quan điểm nghệ thuật đúng đắn: bỏ lại sau lưng đô thị phồn hoa để đi tìm cảm hứng
sáng tạo cho mình.
+ Nhạy cảm, tinh tế:
- Là người có nhân cách, có cuộc sống nội tâm phong phú, biết yêu cuộc đời, yêu cái đẹp.
=> Hội tụ phẩm chất của người nghệ sĩ chân chính: tri thức lịch duyệt, nhân cách đẹp đẽ,
khát vọng sáng tạo nghệ thuật…

Cô kĩ sư: Là nhân vật vừa góp phần tơ đậm vẻ đẹp của anh thanh niên, vừa là môt nét vẽ
không thể thiếu về vẻ đẹp của con người mới.
- Vẻ đẹp của lí tưởng, của nhiệt huyết tuổi trẻ:
+ Bỏ lại một mối tình nhạt nhẽo, xa gia đình.
+ Xung phong cơng tác ở vùng núi cao.


-> Bản lĩnh, nghị lực phi thường.
- Vẻ đẹp của một tâm hồn nhạy cảm, khao khát được khám phá, được nhận thức:
+ Nhận ra tình yêu cuộc sống của anh thanh niên, cách ứng xử tự nhiên, chân thành song
cũng rất lãng mạn của anh.
+ Nghe câu chuyện của anh, cô nhận ra cuộc sống này thật đáng để yêu, để sống.
=> Cô cũng xứng đáng là một biểu tượng đẹp về con người mới của văn học giai đoạn
này.
* Tác động
- Làm những việc mình đam mê sẽ luôn đem đến cho bản thân sự hạnh phúc.
- Mỗi người phải có ý thức, trách nhiệm đóng góp, cống hiến cho sự phát triển của đất
nước.
- Trước mọi khó khăn, thử thách phải có tinh thần lạc quan, có niềm tin vào cuộc sống.
- Sống khiêm tốn và đức hi sinh thầm lặng.
- Trao đi tình yêu thương, sự chân thành chắc chắn sẽ nhận lại sự yêu thương từ những
người xung quanh.
3. Tổng kết


Đề bài 14
Câu 1: (3.0 điểm)
“Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mợ mày khơng?
Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ tôi, và nghĩ đến cảnh thiếu thốn một
tình thương yêu ấp ủ từng phen làm tôi rớt nước mắt, tôi toan trả lời có. Nhưng, nhận ra

những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cơ tơi kia, tơi
cúi đầu khơng đáp. Vì tơi biết rõ, nhắc đến mẹ tơi, cơ tơi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tơi
những hồi nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là
góa chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào
tình u thương và lịng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạn đến.
Mặc dầu non một năm rịng mẹ tơi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi
lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng q”.
(Trích Trong lịng mẹ - Ngun Hồng, Ngữ Văn 8, NXB Giáo dục 2014, tr 16)
1. Nhận biết
Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào của nhà văn Nguyên Hồng (0,5 điểm)
2. Thơng hiểu
Tìm 2 quan hệ từ diễn tả ý đối lập trong đoạn văn trên. Hai quan hệ từ đó biểu hiện ý
nghĩa gì? (0,5 điểm)
3. Thơng hiểu
Từ “rất kịch” có nghĩa là gì? Từ này cho thấy nét tính cách nào của nhân vật “cơ tơi”?
4. Thông hiểu
Thân phận người phụ nữ trong tác phẩm của Nguyên Hồng gợi cho anh/chị liên tưởng
đến tác phẩm nào mà anh chị đã được học? Vì sao? (0,5 điểm)
5. Vận dụng
Viết đoạn văn ngắn (5-7 dịng) để nói lên cảm nhận của anh/chị về tình mẫu tử trong
nghịch cảnh (1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm) Vận dụng cao
THUẬT GIẾT RỒNG


Chu Bình Man học thuật giết rồng của Chi Li. Bao năm khánh kiệt gia sản, mất có
đến nghìn vàng. Thành tài, nhưng khơng biết dùng làm gì cả. (Bình giải ngụ ngơn Trung
Quốc, Trương Chính, Nxb Giáo dục 1999, tr 14)
Từ câu chuyện trên, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy) cho biết suy
nghĩ của anh/chị về việc lựa chọn sự học trong bối cảnh hiện nay.

Câu 3: (4,0 điểm) Vận dụng cao
Có ý kiến cho rằng: “Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ
không thể tách quê hương ra khỏi con người”. Từ ý kiến trên, hãy phân tích sự gắn bó
giữa con người và quê hương trong một vài tác phẩm đã học và đã đọc.

 Lời giải chi tiết
Câu 1.
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung bài học
Cách giải:
Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” của nhà văn Nguyên Hồng.
2.
Phương pháp: căn cứ bài Quan hệ từ
Cách giải:
- Hai quan hệ từ diễn tả ý đối lập trong đoạn văn: nhưng (nhận ra những ý nghĩ cay độc),
mặc dầu (nom một năm ròng).
- Hai quan hệ từ đó biểu hiện ý nghĩa: khẳng định tình yêu thương, sự thấu hiểu của bé
Hồng dành cho mẹ dù bà cơ có rắp tâm gieo vào đầu em những ý nghĩ khơng tốt về mẹ
em.
3.
Phương pháp: phân tích, lí giải
Cách giải:
- Từ “rất kịch”: rất giống như đóng kịch, ở đây có nghĩa là rất giả dối.



×