TIỂU LUẬN
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................
I. ĐÔI NÉT VỀ TỈNH BẮC NINH.......................................................................1
1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................1
1.2. Dân số và phát triển tỉnh Bắc Ninh................................................................1
II. PHÁT HIỆN CHÍNH........................................................................................3
2.1. Các vấn đề dân số và phát triển nổi bật..........................................................3
2.2. Thực trạng lồng ghép mục tiêu dân số vào các kế hoạch phát triển của tỉnh
và tính khả thi của mục tiêu dân số đoạn 2010 -2020 và 2020- 2030...................6
III. KẾT LUẬN.....................................................................................................9
IV. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP.......................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................12
I. ĐƠI NÉT VỀ TỈNH BẮC NINH
1.1. Vị trí địa lý
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, trung tâm xứ
Kinh Bắc cổ xưa, mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi có truyền thống khoa bảng và
nền văn hóa lâu đời. Tỉnh có tổng cộng 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện với 126 đơn
vị hành chính cấp xã trong đó có 23 phường, 6 thị trấn và 97 xã. Bắc Ninh có nhiều
yếu tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu của Bắc Ninh với bên
ngoài, cụ thể:
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và là một trong 8 tỉnh
thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao,
giao lưu kinh tế mạnh của cả nước, tạo cho Bắc Ninh nhiều lợi thế về phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Là cửa ngõ phía Đông Bắc và là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc và trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phịng - Hạ Long và có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
Thành phố Bắc Ninh chỉ cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 30 km, cách sân bay
Quốc tế Nội Bài 45 km, cách Hải Phịng 110 km. Vị trí địa kinh tế liền kề với thủ
đô Hà Nội, trung tâm kinh tế lớn, một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả
nước, có sức cuốn hút tồn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử
văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị
thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các
mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng,
hàng thủ công mỹ nghệ. Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây
dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia cơng cho các xí nghiệp của thủ đơ
trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá.
1.2. Dân số và phát triển tỉnh Bắc Ninh
Theo kết quả điều tra sơ bộ, tại thời điểm 0h ngày 01/4/2019, trên địa bàn
tỉnh có 1.368.840 người, tăng 344.368 người so với năm 2009. Trong đó, dân số
nam 676.060 người, chiếm 49,4%; dân số nữ là 692.780, chiếm 50,6%; dân số khu
vực thành thị là 376.700, chiếm 27,5%; khu vực nông thôn là 992.140, chiếm
1
82,5%. Với kết quả này, tỉnh Bắc Ninh là địa phương đơng dân thứ 21 trên tồn
quốc và thứ 6 vùng Đồng bằng sơng Hồng.
Trung bình mỗi năm dân số Bắc Ninh tăng thêm 2,9%/năm, cao nhất trong
các cuộc TĐT và đứng thứ 2 tồn quốc (sau tỉnh Bình Dương) về mức tăng dân số.
Mật độ dân số của tỉnh là 1.664 người/km2, đứng đầu các tỉnh và đứng thứ 3 cả
nước (sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội). Trình độ dân trí được cải thiện, hầu
hết trẻ em trong độ tuổi đi học phổ thông đều được đến trường. Tỷ lệ dân số từ 15
tuổi trở lên biết chữ tăng mạnh, đạt 98,8%, tăng 2% điểm so với năm 2009.
Năm 2019, Bắc Ninh là đơn vị hành chính xếp thứ sáu về Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP), xếp thứ hai về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ bảy về
tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.378.592 người dân (2019), GRDP đạt 199.673 tỉ
Đồng (tương ứng với 8,681 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 144,838 triệu
đồng (tương ứng với 6.220 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP 2019 đạt 1,1%.
Với vị trí địa kinh tế thuận lợi trên, sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là
một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đơ thị hố của tỉnh Bắc Ninh. Xét
trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đơ thị
Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đơ
Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đơ thị chung tồn vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ.
2
II. PHÁT HIỆN CHÍNH
2.1. Các vấn đề dân số và phát triển nổi bật
Về dân số, theo kết quả điều tra sơ bộ của TCTK năm 2019,
Địa bàn tỉnh có 1.368.840 người, tăng 344.368 người so với năm 2009.
Trong đó, dân số nam có 676.060 người, chiếm 49,4%; dân số nữ có 692.780,
chiếm 50,6%; dân số khu vực thành thị là 376.700, chiếm 27,5%; khu vực nông
thôn là 992.140, chiếm 82,5%. Với kết quả này, tỉnh Bắc Ninh là địa phương đơng
dân thứ 21 trên tồn quốc và thứ 6 vùng đồng bằng sông Hồng.
Sau 10 năm, quy mô dân số Bắc Ninh tăng 33,6% (tăng 344.368 người so
với năm 2009). Trung bình mỗi năm dân số Bắc Ninh tăng thêm 2,94%/năm; trong
khi bình quân cả nước là 1,14%/năm; vùng Đồng bằng sông Hồng là 1,41%/năm.
Mức tăng như vậy, tỉnh Bắc Ninh đã đứng thứ 2 cả nước, chỉ sau tỉnh Bình Dương
là 4,93%/năm và cao nhất trong các kỳ Tổng điều tra. Dân số hàng năm tăng nhanh
do cả 2 nhân tố là tỷ lệ tăng tự nhiên khoảng 1,3%/năm do mức sinh cao và tỷ suất
di cư thuần từ trạng thái âm của giai đoạn Tổng điều tra trước sang di cư thuần
dương (khoảng 1,6%/năm) trong Tổng điều tra lần này, do nhiều lao động ngoại
tỉnh và con em Bắc Ninh đi học, đi làm ăn xa nay quay về làm việc và sinh sống tại
tỉnh tăng đột biến nhờ điều kiện làm việc và sinh sống tại tỉnh được cải thiện nhanh.
Xét theo đơn vị hành chính, dân số tăng nhanh, nhất là các huyện, thành phố và thị
xã có các Khu cơng nghiệp tập trung đã làm quy mô, cơ cấu nam-nữ và tỷ trọng
dân số các đơn vị này biến động mạnh. Đến nay tỷ trọng dân số thành phố Bắc
Ninh đã chiếm 18,1% toàn tỉnh, tiếp đến là huyện Quế Võ 14,3%, huyện Yên
Phong 14,1%; trong khi đó huyện Gia Bình và Lương Tài chỉ chiếm 7,6% tổng dân
số cả tỉnh. Giữa các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cũng có khác biệt về tỷ số
giới tính. Thị xã Từ Sơn và huyện Tiên Du có tỷ số giới tính cao nhất, tương ứng
104,8 nam/100 nữ và 103,1 nam/100 nữ, trong khi đó huyện Yên Phong, thành phố
Bắc Ninh và huyện Quế Võ có tỷ số giới tính thấp nhất (89,0 nam/100 nữ; 95,2
nam/100 nữ và 95,7 nam/100 nữ).
3
Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009- 2019 của Bắc Ninh là 2,90%.
Trong đó, tỷ lệ tăng dân số bình quân thành thị 4,47% và tỷ lệ tăng dân số bình
qn nơng thơn là 2,36%. Mật độ dân số là 1664 người/km2 (tăng 419 người/km2
năm 2009) và gấp hơn 5 lần mật độ dân số trung bình cả nước và là địa phương có
mật độ đân số cao thứ 3 cả nước chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh.
Địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 424.623 hộ, tăng 143.792 hộ (52,2%) so với thời
điểm 0 giờ ngày 01/4/2009, cao hơn tỷ lệ tăng của cả nước là 34,2 điểm phần trăm
(cả nước tăng 18,0%). Như vậy, sau 10 năm, tỷ lệ tăng số hộ bình quân/năm là
4,2%, tăng nhanh nhất mọi thời kỳ và hơn 1,5 điểm phần trăm so thời kỳ 19992009 và cao hơn bình quân chung cả nước là 2,4 điểm phần trăm/năm (cả nước là
1,8%/năm).
Số hộ gia đình của Bắc Ninh năm 2019 là 424.523 hộ. Số hộ của các huyện
biến động tăng không đều, tập trung lớn ở các huyện, thị xã, thành phố có khu cơng
nghiệp tập trung. Huyện có số hộ tăng nhiều nhất là Yên Phong, tăng 100,2%; tiếp
đến là huyện Tiên Du, tăng 76,6%; thấp nhất là huyện Gia Bình tăng 9,8%.
Tỷ số giới tính của Bắc Ninh là 97,6 nam/100 nữ, và tỷ số này ở hai khu
vực thành thị và nông thôn khá tương đồng, lần lượt là 99,8 nam/100 nữ, và 96,8
nam/100 nữ. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, chiếm 68,3% với chỉ số già
hóa laf45,6%.
Tổng tỷ suất sinh năm 2019 đạt 2,53 con/phụ nữ vượt mức sinh thay thế
0,43 con; tỷ suất sinh thô 24,8‰ (Trẻ em sinh sống/ 1000 dân); tỷ suất chết thô là
5,6‰ (Người chết/1000 dân); Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi (trẻ em dưới 5
tuổi tử vong/1000 trẻ sinh ra sống) là 18,2‰; Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi
(trẻ em dưới 1 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh ra sống) là 12,2‰. Tỷ suất chết ở mức
thấp hơn so với cả nước thể hiện hiệu quả của chương trình chăm sóc sức khỏe bà
mẹ và trẻ em nói riêng và cơng tác bảo vệ sức khỏe, nâng cao mức sống cho người
dân nói chung trong thời gian qua. Tuổi thọ trung bình của dân số tỉnh Bắc Ninh
năm 2019 là 74,3 trong đó nam là 71,8 năm và nữ là 77,0.
4
Tỷ suất nhập cư của Bắc Ninh là 106,8‰, đứng thứ hai trên cả nước chỉ sau
Bình Dương là 217,2‰. Trong khi đó tỷ lệ tỷ lệ suất cư là 21,5‰. Tỷ lệ gia tăng
dân số cao cùng tỷ suất nhập cư cao sẽ là sức ép lớn với vấn đề dân số Bắc Ninh.
Phần lớn lao động tại các khu công nghiệp ở Bắc Ninh là người nhập cư, trong đó
trên 60% lao động nữ; cụ thể, hơn 71% lao động từ địa phương khác và trên 1,5%
là người nước ngoài (Hội thảo "Nghiên cứu các vấn đề về giới trong di cư trong
nước và tái cơ cấu kinh tế ở Việt Nam" diễn ra ngày 23/4/2021 tại Hà Nội).
Về phát triển,
Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2019 tăng nhẹ 1,1% với quy mơ duy trì vị trí
thứ 7 tồn quốc, đạt 119.832 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010). GRDP bình quân đầu
người đạt 6.163 USD, gấp 2,23 lần so với bình quân cả nước và đứng thứ 2 so với
cả nước. Cơ cấu kinh tế khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 97,36%.
Khu vực sản xuất cơng nghiệp giá trị ước 1.073,7 nghìn tỷ đồng (giá so sánh
năm 2010); quy mơ duy trì vững chắc vị trí thứ nhất so với cả nước. Khu vực dịch
vụ tiếp tục tăng trưởng khá, tăng 7,2%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng tăng 12,7%. Thu hút đầu tư nước ngoài đứng thứ 6 cả nước, thu hút mới và
điều chỉnh đạt trên 1,35 tỷ USD; thu hút đầu tư trong nước trên 1.144 tỷ đồng;
thành lập mới 2.190 doanh nghiệp.
Các chương trình, mơ hình chuyển đổi đưa vào thực hiện đạt kết quả tốt, cụ
thể: Thực hiện chuyển đổi mơ hình sản xuất liên kết, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, hiệu quả theo hướng bền vững, đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng
hóa tập trung. Chương trình xây dựng nơng thơn mới đẩy mạnh, có 96/97 xã đạt
chuẩn nơng thơn mới (tăng 07 xã so với năm 2018); huyện Thuận Thành và Lương
Tài đạt tiêu chí huyện nơng thơn mới (nâng tổng số lên 07/08 đơn vị cấp huyện về
đích và hồn thành chương trình xây dựng nơng thơn mới). Thực hiện đồng bộ các
giải pháp đẩy mạnh tăng thu ngân sách nhà nước, ước thu ngân sách nhà nước là
29.912,2 tỷ đồng, vượt 2.515 tỷ đồng so với dự toán, tăng 6,5% so năm 2018, trong
đó: Thu nội địa 23.662 tỷ đồng, vượt 2.515 tỷ đồng.
5
Công tác lao động, đào tạo, giải quyết việc làm, an sinh và phúc lợi xã hội
luôn được quan tâm ở mức cao hơn so với cả nước; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, cịn
1,27%; thiết chế văn hóa thể thao khu công nghiệp được quan tâm.
Những tháng đầu năm 2021, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tuy nhiên, tỉnh Bắc Ninh đã tập trung thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX và Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đến nay, tỉnh đã thực hiện
hiệu quả “mục tiêu kép” vừa chống dịch hiệu quả, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội
đứng đầu cả nước.
Theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, quý I/2021, tăng trưởng kinh
tế Bắc Ninh có bước chuyển biến tích cực. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP
theo giá so sánh 2010 ước đạt 33.285 tỷ đồng, tăng 8,16% so với cùng kỳ năm
2020. Trong đó, khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhiều nhất 9,6%, tăng thứ hai
là khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 9,31%. Thu ngân sách Nhà nước ước
đạt trên 9.600 tỷ đồng, bằng 34,6% dự toán năm, tăng 5% so với cùng kỳ năm
trước.
Bên cạnh đó, với quan điểm thu hút đầu tư theo hướng “2 ít, 3 cao”, trong
quý I, Bắc Ninh cấp mới cho 29 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký đạt trên 242
triệu USD. Lũy kế đến 20-3, Bắc Ninh có hơn 1.600 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng số vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh đạt gần 20 tỷ USD. Hoạt động, xuất
khẩu đạt hơn 10 tỷ USD, tăng gần 26%, nhập khẩu hàng hóa ước đạt hơn 8,4 tỷ
USD, tăng gần 19% so với năm 2020. Bắc Ninh tiếp tục là tỉnh có giá trị sản xuất
cơng nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài… nằm trong top
những tỉnh dẫn đầu cả nước.
2.2. Thực trạng lồng ghép mục tiêu dân số vào các kế hoạch phát triển
của tỉnh và tính khả thi của mục tiêu dân số đoạn 2010 -2020 và 2020- 2030
2.2.1. Giai đoạn 2010 – 2020
a. Thực trạng
Với mục tiêu của toàn tỉnh: Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng
sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ
cấu dân số và phân bố dân số. Tôi thống kê một số thực trạng sau:
6
- Chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình theo “chiến lược dân số và sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”
- “Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019”
b. Kết quả
Với thành công của chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 20102020, Bắc Ninh đã hạn chế được bùng nổ dân số; hình thành cơ cấu dân số “vàng”;
chất lượng dân số được nâng lên và qua đó tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước. Tuy nhiên, thành tựu lớn
cũng sinh ra những thách thức mới, đó là mức sinh rất khác biệt giữa các vùng, các
tỉnh, thành phố; mất cân bằng giới tính ở trẻ em mới sinh đã ở mức khá nghiêm
trọng; di dân diễn ra mạnh mẽ và đang ở ngưỡng bước vào giai đoạn già hóa dân
số. Theo số liệu của “Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019”như trình bày ở
mục 2.1 đã cho thấy những phát hiện quan trọng như: Mức sinh của tỉnh ta ngày
càng giảm và đang vào ngưỡng ở dưới mức sinh thay thế; tỉnh Bắc Ninh bắt đầu
bước vào thời kỳ dân số vàng với lực lượng lao động trẻ đang tăng lên; di dân, đơ
thị hố diễn ra khá phổ biến; mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng trở nên rõ
rệt, kết quả điều tra dân số giữa kỳ cho thấy tỷ số giới tính trẻ em mới sinh của Bắc
Ninh là 115 nam/100 nữ, trong khi cả nước là 112 nam/100 nữ. Số liệu thống kê
cũng chỉ ra sự khác biệt giữa các huyện trong tỉnh về các chỉ tiêu nhân khẩu học,
chỉ tiêu kinh tế - xã hội và mức độ khác nhau trong việc đạt được các Mục tiêu
Thiên niên kỷ.
Như vậy, mục tiêu dân số giai đoạn 2010- 2020 của Bắc Ninh về cơ bản là
hồn thành, tuy nhiên tỉnh sẽ cịn phải đối mặt với nhiều thách thức mới về dân số.
2.2.1. Giai đoạn 2020 – 2030
a. Thực trạng
Đối mặt với diễn biến tình hình dân số phát triển mới, tỉnh đề ra mục tiêu
triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm giải quyết tồn diện các vấn đề về
quy mơ, cơ cấu, chất lượng dân số phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số.
7
- Sở Y tế Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức
triển khai, quán triệt các Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ và
tỉnh về cơng tác dân số trong tình hình mới.
- Thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, giãn khoảng
cách giữa 2 lần sinh, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và ni dạy
con tốt, bình đẳng giữa con gái và con trai.
- Thực hiện hiệu quả “Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn
2017 - 2025” của tỉnh. Đào tạo, nâng cao năng lực khám, chữa bệnh lão khoa tại
các cơ sở y tế; phát triển các loại hình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi tại cộng
đồng và cơ sở chăm sóc tập trung…
b. Tính khả thi
Theo dự báo của tỉnh Bắc Ninh, đến năm 2030, dân số tồn tỉnh dự tính là
2.057.300 người. Hiện nay, dân số toàn tỉnh đang đứng số 21 trên cả nước và có
mật độ đân số cao thứ 3 cả nước chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh. Trung bình mỗi năm dân số Bắc Ninh tăng thêm 2,94%/năm; trong khi
bình quân cả nước là 1,14%/năm. Vì vậy, đối với mức sinh thay thế Bắc Ninh đề
ra, (quy mô dân số khoảng 1.500.000 người năm 2025, và quy mô dân số khoảng
1.600.000 người). đây là một con số mang thách thức lớn đối với tỉnh. Tính khả thi
đối với con số này khơng cao.
Bắc Ninh có nhiều khu cơng nghiệp lớn thu hút nhiều lao động trên cả nước.
Hiện nay, Bắc Ninh đã trở thành tỉnh nhập cư và vươn lên trong nhóm 5 tỉnh nhập
cư cao nhất nước Chính vì vậy, dân nhập cư ở đây dự kiến sẽ tăng cao hơn nữa
trong những năm tới. Tỉnh cần phải có những biện pháp an sinh xã hội, giải quyết
vấn đề dân số để ổn định về mặt xã hội. T
Tỷ lệ giới tính khi sinh tỉnh đề ra cho đến 2025 là 111 bé trai/100 bé gái và
đến 2030 là 109 bé trai/100 bé gái thì con số này mang tính khả thi lớn. Bên cạnh
đó, các mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2020-2030 như: tiếp cận với các phương
pháp tránh thai hiện đại, tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, dân số được đăng ký
quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu, BHYT, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi...
đều mang tính khả thi cao.
8
III. KẾT LUẬN
Với những thuận lợi về vị trí địa lý, tài nguyên và con người, Bắc Ninh trong
10 năm qua đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp như thực tế được nêu trên. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những rào cản, đặc biệt là những thách thức dân số và
phát triển của Bắc Ninh.
Thứ nhất, kinh tế giữa các vùng phát triển không đồng đều. Đối với những
huyện có khu cơng nghiệp, dân cư tập trung đơng đúc và kinh tế phát triển hơn. Đi
liền với sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp là những vấn đề về ô
nhiễm môi trường như ô nhiễm khơng khí, chất thải cơng nghiệp, ơ nhiễm nguồn
nước,…
Thứ hai, dân số tồn tình cao, tỉ lệ nhập cư lớn. Sự xuất hiện của các khu
công nghiệp ở Bắc Ninh bên cạnh sự phát triển kinh tế, cũng đem đến một số lượng
dân từ các tỉnh khác di cư đến đây và lập nghiệp. Từ tổng điều tra 2009 đến tổng
điềutra 2019, Bắc Ninh trở thành một tỉnh với tỉ lệ nhập cư lớn, vươn lên trong
nhóm 5 tỉnh nhập cư cao nhất nước do sự thu hút từ các khu công nghiệp tại đây.
Dân số cao gây quá tải cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng hạ tầng nơi đây.
Thứ ba, tỉ suất sinh cao, mức sinh lớn. Với tổng tỉ suất sinh cao (2,53 con/
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ), tỉ suất gia tăng cơ học cao, việc kiểm sốt quy mơ
dân số nhằm đạt mục tiêu đặt ra đến năm 2025 là rất khó khăn. Hiện mức sinh tại
Bắc Ninh có giảm nhưng chưa bền vững, có sự khác biệt giữa các địa phương và có
nguy cơ tăng sinh trở lại. Đặc biệt, tỷ lệ sinh con thứ 3 ngày càng cao. Trong suốt
gần 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được và duy trì ổn định mức sinh thay thế (TFR
= 2,1 con), thì số liệu từ cuộc tổng điều tra Dân số năm 2019 cho thấy Bắc Ninh
vẫn thuộc nhóm tỉnh có mức sinh cao. Phân tích số liệu trong khoảng thời gian từ
2009 đến 2019, chưa bao giờ Bắc Ninh đạt mức sinh thay thế, và cịn có xu hướng
tăng trong khoảng 5 năm trở lại đây, hiện tại đang ở mức 2,53 con/phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ.
Thứ tư, mật độ dân số đơng (1664 người/km2) và có xu hướng tiếp tục tăng
cao trong thời gian tới; quy mô dân số liên tục tăng với mức tăng đáng kể trong hơn
10 năm qua. Bắc Ninh đề ra kế hoạch dự tính tăng 1.500 ngàn người đến năm 2025.
9
Đây là một thách thức lớn đối với tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Quy mô dân số
và mật độ dân số gia tăng trở thành thách thức lớn đối với nâng cao chất lượng dân
cư và những thách thức phát triển bền vững.
Thứ năm, các nguồn lực đầu tư cho công tác dân số đang bị cắt giảm, thiếu
kinh phí, thiếu phương tiện tránh thai, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản/KHHGĐ chưa kịp thời nên sẽ có những ảnh hưởng tới các chỉ tiêu về Dân số KHHGĐ. Chất lượng dân số đang dần được cải thiện nhưng vẫn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai…
Ngoài ra, với tình hình dịch Covid 19 phức tạp hiện nay, địa bàn tỉnh Bắc
Ninh có nhiều khu cơng nghiệp tập trung và cụm cơng nghiệp, với tổng số hơn 400
nghìn công nhân đến từ 21 tỉnh, thành phố và 13 nghìn chun gia đến từ các nước.
Do đó cần cân bằng giữa phát triển kinh tế và kiểm soát dịch bệnh.
10
IV. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Trên cơ sở trình bày hiểu biết về một số vấn đề dân số và phát triển của Bắc
Ninh, tôi xin đề xuất một vài kiến nghị, giải pháp phù hợp giải quyết mối quan hệ dân
số và phát triển tại Bắc Ninh
Một là, cần đưa ra nhiều dự báo về dân số chính xác và sát với thực tiễn của
tỉnh. Đồng thời nâng cao chất lượng cơng tác dự báo từ đó đề ra được các chiến lược
mang tính khả thi. Bên cạnh đó, cũng cần nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông
tin, kịp thời thông tin, số liệu phục vụ chỉ đạo công tác dân số.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền
đối với cơng tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Hồn thiện tổ chức bộ máy chăm
sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa, đảm bảo triển khai có
hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ
sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Ổn định, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm cơng tác
dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở cơ sở.
Ba là, tăng cường kiểm tra, thanh tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật
về dân số, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức
và cá nhân làm dịch vụ chẩn đốn và lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao vai trò giám
sát của cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
Bốn là, xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế: Huy động rộng
rãi các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia công tác truyền
thông, giáo dục, cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản. Hình thức và cách tiếp
cận phù hợp với từng nhóm đối tượng; ưu tiên các đối tượng khó tiếp cận thơng tin
và dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản.
Năm là, đưa ra kế hoạch về phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh
sản. Hồn thiện hệ thống hậu cần và tăng cường quản lý theo phân khúc thị trường,
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe
sinh sản cho chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản;
đẩy mạnh tiếp thị xã hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai.
Sáu là, đầu tư từ ngân sách nhà nước; đẩy mạnh việc đa dạng hóa các
nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp và tư nhân cho cơng tác dân số, kiểm
sốt mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019
file:///C:/Users/Admin/Downloads/TDT%20Dan%20so%20va%20Nha%20o
%202019%20(1).pdf
2. Một số kết quả nổi bật về kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 2019; Kế hoạch
phát triển năm 2020
/>3. Tổng kết Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019
/>4. Bắc Ninh chú trọng các giải pháp, cơ chế tạo động lực phát triển
/>5. />6.
/>
vang-e-phat-trien-nhanh-va-ben-vung
7. Thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
/>
12