Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận dân số và phát triển thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.53 KB, 14 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
I. Vấn đề dân số ở Hải Phòng.............................................................................3
1. Quy mô dân số và mật độ dân số......................................................................3
1.1 Quy mô dân số................................................................................................3
1.2 Mật độ dân số..................................................................................................3
2. Cơ cấu theo tuổi và giới....................................................................................4
3. Phân bố dân cư theo khu vực địa lý..................................................................6
4. Vấn đề hơn nhân................................................................................................6
5. Trình độ học vấn...............................................................................................6
II. Thách thức với vấn đề dân số - phát triển ở Hải Phịng.............................7
1. Thách thức về mơi trường...............................................................................7
2. Thách thức về y tế- giáo dục.............................................................................8
2.1 Y tế...................................................................................................................8
2.2 Giáo dục..........................................................................................................9
3. Những thách thức khác....................................................................................10
3.1 Già hóa dân số..............................................................................................10
3.2 Tệ nạn xã hội.................................................................................................10
III. Thực trạng lồng ghép mục tiêu dân số và tính khả thi...........................11
1. Mục tiêu giai đoạn 2010-2020......................................................................11
2. Mục tiêu giai đoạn 2020-2030......................................................................12
IV. Kiến nghị giải pháp phù hợp để giải quyết mối quan hệ DS-PT............12
1. Với chính quyền địa phương:........................................................................12
2. Với gia đình và các cá nhân:...........................................................................12
3. Với thế hệ thanh niên thành phố.....................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14



MỞ ĐẦU
Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương với tốc độ phát
triển nhanh chóng về mọi mặt, đặc biệt là kinh tế. Trong những năm qua, Hải
Phịng có tốc độ đơ thị hóa cao, thu hút nhiều lao động từ các tỉnh thành trong cả
nước, cùng với tốc độ gia tăng dân số nhanh đã đưa Hải Phịng đứng vị trí thứ 7
trong bảng xếp hạng dân số cả nước. Vì vậy, em chọn Hải Phịng để phân tích,
so sách để thấy được bức tranh dân số của thành phố này.
I. Vấn đề dân số ở Hải Phịng
1. Quy mơ dân số và mật độ dân số
1.1 Quy mô dân số
Dân số của thành phố Hải Phòng tại thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019 là
2.028.514 người, chiếm 2,11 % dân số cả nước . So với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, thành phố Hải Phịng có dân số đứng thứ 7 ( sau thành
phố Hồ Chí Minh, Hà nội, các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Dương và
Đồng Nai).
So với năm 2009, dân số thành phố Hải Phòng tăng 191.341 người
( tương ứng tăng 10,4 % ) . Trung bình mỗi năm , thành phố tăng thêm hơn
19.000 người , tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là
0,99%/năm, tăng nhẹ so với 10 năm trước ( tỷ lệ tăng dân số bình quân 19992009 là 0,94%/năm ) và thấp hơn so với tỷ lệ tăng dân số bình quân chung cả
nước là 1,14%/năm.
Với số dân đông liên tục tăng, Hải Phịng có những thời cơ và thách thức.
Lực lượng lao động dồi dào tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt với
những ngành cần nhiều lao động như cơ khí, đóng tàu, giày da,… ( những ngành
kinh tế mũi nhọn của Hải Phòng), thu hút đầu tư nước nước ngồi. Bên cạnh đó,
dân số đơng cũng tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn, giúp thúc đẩy sản xuất
và thương mại phát triển. Tuy nhiên, lực lượng này cũng tạo ra sức ép về nhiều
mặt, đặc biệt là lĩnh vực y tế, giáo dục và môi trường .
1.2 Mật độ dân số
Với tổng diện tích là 1.522,5 km², Hải Phịng là thành phố có mật độ dân

số cao thứ 5 cả nước và lớn thứ 4 trong vùng Đồng bằng sông Hồng với mật độ
dân số 1.299 người / km ( cao gấp gần 4,5 lần mật độ bình quân chung cả
nước ). Mật độ dân số cao sẽ đặt ra bài toán về nhà ở, về điện nước và điều kiện
sinh hoạt, cơ sở hạ tầng cho Hải Phòng. Dân số ngày càng tăng trong khi diện
tích đất khơng đổi sẽ khiến điều kiện sống của người dân không được đảm bảo:
nhà ở bị thu hẹp, nước sạch khan hiếm, hệ thống giao thông ùn tắc, hệ thống


thoát nước và xử lý chất thải sinh hoạt nếu như khơng được nâng cấp kịp thời sẽ
gây nên tình trạng ngập lụt, ơ nhiễm mơi trường,… Bên cạnh đó, trong tình hình
dịch Covid diễn biến phức tạp như hiện nay, mật độ dân số cao cũng tiềm ấn
nguy cơ lây lan, gây khó khăn trong việc kiểm sốt dịch bệnh.
Sự phân bố dân số không đồng đều ; khoảng cách về dân số giữa thành thị
và nông thôn , giữa các đơn vị quân , huyện và giữa các huyện ngoại thành cịn
khá lớn và có xu hướng tiếp tục gia tăng .
Khu vực thành thị, năm 2019 mật độ dân số lên tới 3.192 người/km² ” cao
gấp 3,5 lần khu vực nông thôn. Sau 10 năm , các quận Lê Chân , Ngô Quyền ,
Hồng Bàng và Kiến An là những nơi có mật độ dân số cao nhất thành phố ,
tương ứng 18.467 người/km² ; 14.629 người/km² ; 6.628 người/km² ; và 3.988
người/km² . Quy mô, mật độ dân số, có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế
và các vấn đề văn hóa, xã hội đô thị. Quy mô dân số quá lớn, mật độ cao, trình
độ dân trí thấp sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức đời sống của dân cư,
giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường cảnh quan và các vấn đề xã hội,
việc làm.
Ở khu vực nông thôn, mật độ dân số là 914 người/km², thấp hơn so với
mật độ dân số bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng ( 1.000 người/km² ” ) .
Phân bố dân số ở các huyện ngoại thành cũng tương đối chênh lệch như các
huyện có mật độ dân số lớn nhất là huyện An Dương 1.878 người/km² ; Thủy
Nguyên 1.277 người/km² ; Kiến Thụy 1.289 người/km²; An Lão 1.246
người/km² cao gấp từ 1,5-2 lần so với các huyện có mật độ dân số thấp như

huyện Vĩnh Bảo 997 người/km² , huyện Tiên Lãng 800 người/km².
Dân số không đồng đều ở các khu vực tạo ra sự mất cân đối trong phân
công lao động và sự phân bố của ngành kinh tế của thành phố, từ đó càng kéo
dài khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế ở các khu vực. Khu vực nội thành,
ven nội thành thì phát triển trong khi khu vực ngoại thành vẫn lạc hậu.
2. Cơ cấu theo tuổi và giới
Từ kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 cho thấy , trong tổng số
2.028.514 người có 1.020.747 người là nữ và 1.007.767 người là nam. Tỷ số
giới tính là 98,73 nam/100 nữ ( thấp hơn tỷ số giới tính chung của cả nước là
99,1nam / 100 nữ). Trong đó , tỷ số giới tính khu vực thành thị là 97,65 nam /
100 nữ , khu vực nông thôn là 99,64 nam / 100 nữ. Sự khác biệt về tỷ số giới
tính ở thành thị và nông thôn do quan niệm trọng nam khinh nữ ở khu vực nơng
thơn vẫn cịn tồn tại dẫn đến việc số lượng nam nhiều hơn thành thị.
Hải Phòng có cơ cấu “dân số vàng” khi nhóm tuổi từ 0-14 tuổi là 345.926
người (chiếm 17,05%), độ tuổi từ 15-65 là 1.494.251 người ( chiếm 73,66%), số


người từ 65 tuổi trở lên là 188.337 người (chiếm 9.29%). Theo số liệu trên cứ 1
người phụ thuộc thì có 3 người trong độ tuổi lao động, nhiều hơn so với cả nước
1 người. Đây chính là cơ hội cho Hải Phòng phát triển.
Trong 10 năm qua, Hải Phòng đã biết tận dụng nguồn nhân lực dồi dào,
thu hút đầu tư nước ngoài, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kết quả đến thời điểm
năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh năm 2010 ước
tính tăng 16,68% so cùng kỳ năm trước, vượt kế hoạch năm (tăng 15,5%), đây là
mức tăng cao nhất từ trước đến nay và cao nhất cả nước phản ánh sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thành phố.
Có sự khác nhau về tỷ trọng dân số giữa khu vực thành thị và khu vực
nông thôn ở các nhóm tuổi.

Biểu đồ tỷ trọng dân số chia theo nhóm tuổi và khu vực của Hải Phịng

100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

9.21

9.39

73.03

74.41

17.76
Nơng thơn
65 trở lên

16.2
15-64
(%)

Thành thị
Dưới 15


Từ biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng trẻ em ( dưới 15 tuổi) ở nông thôn cao hơn
thành thị (1.56%) trong khi nhóm người ở độ tuổi lao động (15-64) và người già
(65 trở lên) ở thành thị cao hơn nông thôn. Sự chênh lệch về mức sinh ở hai khu
vực trên là do trình độ nhận thức của người dân nơng thơn cịn hạn chế, quan
niệm sinh nhiều con và sinh con trai còn phổ biến khiến cho việc thực hiện kế
hoạch hóa gia đình chưa đạt hiệu quả cao. Dù mức sinh cao nhưng lực lượng lao
động lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn khu vực thành thị ( nhỏ hơn 1.38%) là do lực
hút đô thị lớn khiến cho người nơng thơn có xu hướng tìm việc làm ở khu vực
thành thị. Điều này có thể tạo ra sức ép cho đơ thị Hải Phịng hiện tại và tương
lai tới bởi các vấn đề về ô nhiễm môi trường, hệ thống giao thông, thiếu việc
làm… Tỷ trọng người già ở đô thị cao hơn nông thôn ( cao hơn 0.18%) là do
chất lượng cuộc sống ở đô thị đảm bảo hơn, các bệnh viện lớn ở Hải Phòng đều
tập trung ở trung tâm thành phố nên người già có điều kiện được chăm sóc tốt
hơn, bên cạnh đó, họ cũng có nhận thức tốt hơn về vấn đề sức khỏe.
Tỷ số phụ thuộc ở nông thôn cao hơn thành thị, chủ yếu là do nhóm dân số
dưới 15 tuổi cao trong khi độ tuổi lao động thấp hơn.


Biểu: Tỷ lệ phụ thuộc
Đơn vị: %

Chun
g
Tỷ lệ phụ thuộc nhóm 23.15
dưới 15
Tỷ lệ phụ thuộc nhóm 65 12.6
trở lên
Tỷ kệ phụ thuộc chung
35.75


Thành
thị
21.78

Nơng
thơn
24.32

12.61

12.6

34.39

36.92

Như vậy cơ cấu dân số có tác động lớn tới quá trình phát triển của thành
phố Hải Phòng. Trong thời gian tới, Hải Phòng cần tiếp tục nắm bắt thời cơ phát
triển và có sự chuẩn bị lâu dài khi xu hướng già hóa dân số đang diễn ra.
3. Phân bố dân cư theo khu vực địa lý
Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 , thành phố Hải Phịng có
924.741 người cư trú ở khu vực thành thị , chiếm 45,59 % tổng dân số và
1.103.773 người cư trú ở khu vực nông thôn , chiếm 54,41 % . Sau 10 năm , tỷ
lệ dân số khu vực thành thị giảm 0,51% là do tỷ lệ tăng dân số bình quân / năm
giai đoạn 2009-2019 khu vực thành thị chỉ tăng 0,89 % , trong khi đó khu vực
nơng thơn có tỷ lệ dân số bình quân / năm giai đoạn 2009-2019 tăng 1,08 % . Từ
số liệu trên cho thấy công tác dân số kế hoạch hóa gia đình thực hiện tốt hơn ở
khu vực thành thị.
4. Vấn đề hôn nhân

Kết quả Tổng điều tra năm 2019 cho thấy , tỷ lệ dân số của thành phố Hải
Phòng từ 15 tuổi trở lên đang có vợ chồng chiếm 71,3 % ; ly thân hoặc ly hôn
chiếm 2,4 % . Với tỷ lệ 15 tuổi trở lên đang có vợ chồng cao như vậy sẽ khiến
cho mức sinh của Hải Phòng ở mức cao.
5. Trình độ học vấn
Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 cho thấy , toàn thành phố có
97,44 % dân số trong độ tuổi đi học phổ thông hiện đang đi học, đạt tỷ lệ cao so
với cả nước. Đối với bậc Tiểu học và Trung học cơ sở đã đạt phổ cập trên toàn
thành phố, đối với bậc Trung học phổ thơng đến nay tồn thành phố có 11/14
đơn vị quận, huyện đạt phổ cập Trung học phổ thơng .Từ số liệu trên có thể
thấy, đa số dân số trong độ tuổi đi học ( lực lượng lao động tương lai) của Hải
Phịng đều đạt trình độ tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên sẽ giúp cho cơ hội


việc làm mở rộng hơn, đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng lao động phổ thông tại
các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
II. Thách thức với vấn đề dân số - phát triển ở Hải Phòng
1. Thách thức về môi trường
Dân số đông gây sức ép rất lớn tới mơi trường của Hải Phịng. Sự phát
triển nhanh về dân số, công nghiệp trên địa bàn đã làm cho môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng: ô nhiễm nước, ô nhiễm khơng khí, ơ nhiễm tiếng ồn….
Tại Hải Phịng, tính đến tháng 11-2019, Trung tâm quan trắc môi trườngSở Tài nguyên Môi trường đã tiến hành quan trắc được 5/6 đợt quan trắc mơi
trường khơng khí xung quanh thành phố. Kết quả cho thấy, chất lượng khơng
khí tại các khu vực làng nghề, khu vực công nghiệp, bãi rác và các điểm giao
thông trung tâm trên địa bàn thành phố có dấu hiệu ơ nhiễm về hàm lượng bụi lơ
lửng, tiếng ồn. Cụ thể là khu vực xã Lại Xuân, làng nghề huyện Thuỷ Nguyên
100% số lần quan trắc thì hàm lượng bụi lơ lửng đều vượt quy chuẩn cho phép
từ 1,5 đến 2,2 lần. Tại khu cơng nghiệp Đình Vũ, bụi lơ lửng và tiếng ồn cũng
vượt quy chuẩn cho phép từ 1,1 đến hơn 3 lần quy chuẩn cho phép. Tại ngã tư
Tôn Đức Thắng - Nguyễn Văn Linh, Lê Duẩn - Trần Nhân Tơng thì tỷ lệ số lần

quan trắc vượt quy chuẩn cho phép là 100% với mức cao hơn là từ 1,03 đến 1,7
lần.
Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình được xả thẳng ra các con sơng,
mương, hồ,… làm tắc hệ thống thốt nước và gây ơn nhiễm nguồn nước.

Hình ảnh 1: Mương An Kim Hải, xã An Đồng, huyện An Dương, thành phố
Hải Phịng
Những chất thải rắn khơng được thu gom xử lý theo nguồn nước đổ dồn ra
biển gây ô nhiễm mặt biển, làm mất cảnh quan ,tác động đến lĩnh vực kinh tế du
lịch của thành phố.


Hình ảnh 2: Rác thải trên biển Đồ Sơn ( nguồn kênh 14)
Vấn đề quản lý môi trường đặc biệt là ở khu vực thành thị ln là bài tốn
lớn đối với thành phố Hải Phòng. Thành phố phải cân bằng giữa việc phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm, ổn định đời sống với việc đảm bảo chất lượng môi
trường. Dân số tăng càng tạo ra sức ép lớn đối với các nhà quản lý. Trước thách
thức này, Hải Phịng cần phải thực hiện hiệu quả hơn nữa cơng tác kế hoạch hóa
gia đình đồng thời nâng cao nhận thức của người dân về mơi trường.
Bên cạnh đó, Hải Phòng cần mạnh tay hơn nữa trong việc quản lý vấn đề
chất thải công nghiệp tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố ( đặc biệt
là khu vực Thủy Nguyên) , tránh tình trạng xả trộm trực tiếp ra bên ngoài, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của dân cư.
2. Thách thức về y tế- giáo dục
2.1 Y tế
Dân cư đông không chỉ tác động tới môi trường mà còn gây sức ép cho cả
lĩnh vực y tế. Tại thành phố vẫn có sự chênh lệch giữa các tuyến về trình độ,
kinh nghiệm của đội ngũ y, bác sĩ tuyến huyện cùng với tâm lý lo sợ của người
dân ở khu vực ngoại thành những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng quá tải
tại các bệnh viện tuyến trên, tiêu biểu là bệnh viện phụ sản Hải Phòng và bệnh

viện Việt Tiệp.
Theo thống kê của bệnh viện phụ sản Hải Phịng 1/2021, bệnh viện có quy
mơ 450 giường bệnh, thực tế vào lúc cao điểm là 570 giường bệnh, công suất
năm 2020 là phục vụ khám cho trên 171.000 lượt người, điều trị cho trên 80.000
bệnh nhân ngoại trú, tổng số bệnh nhân đẻ khoảng 15.000 người, trong đó phẫu
thuật sản khoa trên 8.000 ca... Tức là, công suất nhận các ca đẻ khoảng 40 – 60
ca/ngày; phẫu thuật sản khoa đón từ 20 – 30 ca/ngày; số em bé được thụ tinh


trong ống nghiệm trung bình mỗi tuần là 10 bé... Tổng số lượng bệnh nhân nội
trú khoảng 38.000 bệnh nhân/năm. Số lượng bệnh nhân ngoại tỉnh theo thống kê
năm 2019 tăng 160%. Bệnh viện Phụ sản Hải Phịng khơng chỉ đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong thành phố mà còn đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân các tỉnh miền Duyên hải Bắc bộ
trong một số lĩnh vực chuyên sâu.
Sự quá tải ở các bệnh viện khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi và rất
nhiều khó khăn cho cả bệnh nhân và người thân của họ. Làm việc trong tình
trạng quá tải, đội ngũ y, bác sĩ tại các bệnh viện cũng ln thấy áp lực.
Tình trạng q tải cũng phổ biến ở bệnh viện Việt Tiệp khi điều kiện về cơ
sở vật chất, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên y tế ở các đơn vị cấp
quận/huyện cịn hạn chế dẫn đến số lượng người dân có nhu cầu khám, chữa
bệnh và xu hướng vượt tuyến tăng cao.
Bên cạnh đó, người dân từ các tỉnh Hải Dương, Thái Bình…cũng tập trung
về đây khám, điều trị bệnh khá đơng dẫn đến q tải. Tính đến năm 2016, BV
Việt Tiệp là bệnh viện đa khoa hạng I với quy mô 1000 giường bệnh nhưng
những đợt cao điểm chứa đến 1500 giường bệnh, ở tất cả các phòng thuộc các
khoa của bệnh viện đều phải bố trí tăng giường bệnh. Cụ thể, phịng u cầu với
diện tích khoảng 15m 2 bố trí từ 3-5 giường bệnh; phịng thường với diện tích
khoảng 25m 2 bố trí 6-7 giường bệnh, cá biệt có một số phịng lên đến 10
giường.

Từ sự q tải của bệnh viện sẽ nảy sinh ra những vấn đề xã hội khác như
đút lót phong bì, ưu tiên người nhà, … tạo nên sự bất bình đẳng trong cơ hội tiếp
cận dịch vụ y tế của người dân. Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội như trộm cắp,
móc túi, lừa đảo cũng diễn ra phổ biến tại các bệnh viện, gây mất trật tự an toàn
xã hội.
Hiện nay, dịch bệnh covid đang diễn ra phức tạp, các trang thiết bị y tế
cùng đội ngũ bác sĩ có hạn, đó là mối nguy cơ lớn cho y tế thành phố khi dân số
đông và tập trung với mật độ cao. Hải Phịng phải cùng lúc giải quyết nhiều bài
tốn : vừa đảm bảo việc khám chữa bệnh cho người dân đạt hiệu quả, vừa phịng
và kiểm sốt dịch, vừa chuẩn bị mọi điều kiện ứng phó nếu như dịch bệnh bùng
phát.
2.2 Giáo dục
Với tỷ lệ trẻ ở độ tuổi đi học cao cũng tạo ra áp lực cho giáo dục của thành
phố. Hiện nay các trường mầm non công lập trong khu vực nội thành đang quá
tải do diện tích đất hẹp nhưng số lượng trẻ đơng. Đứng trước tình hình đó, nhiều
trường chỉ nhận trẻ có hộ khẩu tại địa phương, cịn một số lượng lớn trẻ có hộ


khẩu từ nơi khác ( do bố mẹ di cư từ nông thôn ra thành phố) buộc phải học tại
các trường tư thục đến hết lớp 4 tuổi mới được nhận vào trường công lập. Các
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông cũng phải mở thêm lớp,
chia ca sáng – chiều để có đủ phịng học cho học sinh. Có những trường trung
học phổ thơng phải nâng điểm sàn để không vượt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10,
dẫn đến tỉ lệ chọi giữa các học sinh cao, từ đó nảy sinh vấn đề bất bình đẳng về
cơ hội đến trường.
Nguyên nhân của việc bất bình đẳng là do sự chênh lệch về điều kiện kinh
tế giữa các gia đình khiến những trẻ em khơng có nhiều cơ hội được học thêm,
học nâng cao trong khi một số khác lại được bố mẹ đầu tư đi học các môn, khả
năng thi đỗ sẽ cao hơn. Cùng với sự bất lợi về cơ hội tiếp cận kiến thức, giáo
dục ở Hải Phịng cịn có sự chênh lệch về trình độ đào tạo giữa trường dân lập

và quốc lập, khiến cho những trẻ em khi đã trượt trường quốc lập nguy cơ cao sẽ
“trượt dài” về sau.
3. Những thách thức khác
3.1 Già hóa dân số
Vấn đề già hóa dân số ở Hải Phòng dù chưa rõ rệt nhưng cũng là một lo
ngại đối với vấn đề dân số của thành phố khi tỷ lệ người ở nông thôn cao, phần
lớn người dân chưa từng biết về cụm từ “ già hóa dân số”. Để thích ứng cơng tác
già hố dân số, 5 năm qua phía thành phố cũng đã triển khai mơ hình chăm sóc
người cao tuổi đưa vào cộng đồng. Mơ hình đã thể hiện hiệu quả của mình qua
các hoạt động như: dịch chuyển chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước;
tạo mơi trường tiếp cận các chính sách cho người cao tuổi; các bệnh thường gặp
của người cao tuổi và cách phòng tránh; các hoạt động sinh hoạt của người cao
tuổi. Tuy nhiên, đây mới chỉ là mơ hình thí điểm, là những bước tiến đầu chứ
chưa có điều kiện áp dụng phổ biến.
Hơn nữa, điều kiện cơ sở vật chất, khám chữa bệnh tại địa phương chưa
đáp ứng được việc khám chữa bệnh cho người già, đa phần người già có xu
hướng vượt tuyến lên bệnh viện cấp tỉnh. Trong thời gian tới, Hải Phòng phải
vừa tận dụng cơ cấu “ dân số vàng” để phát triển kinh tế- xã hội nhưng cũng
đồng thời phải có sự chuẩn bị cho vấn đề già hóa dân số trong tương lai.
3.2 Tệ nạn xã hội
Theo báo cáo của UBND TP Hải Phòng tại buổi làm việc với Ủy ban Quốc
gia về phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm vào cuối
tháng 9/2018, đối tượng nhiễm HIV có xu hướng trẻ hóa, lây nhiễm HIV do
quan hệ tình dục khơng an tồn đang ở mức cao và có chiều hướng gia tăng.
Hiện tại, những đối tượng buôn bán các loại ma túy tổng hợp chủ yếu nhắm tới


giới trẻ dẫn đến thực trạng đối tượng nhiễm HIV tại Hải Phịng có xu hướng trẻ
hóa, với trên 80% nằm trong độ tuổi lao động sung sức nhất (từ 20 - 39 tuổi). Đó
là mối lo ngại của thành phố khi lực lượng lao động chính lại là đối tượng chính

của tệ nạn.
III. Thực trạng lồng ghép mục tiêu dân số và tính khả thi
1. Mục tiêu giai đoạn 2010-2020
Theo báo cáo của Sở y tế Hải Phòng năm 2020, cơng tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình của thành phố Hải Phịng ln đạt được các mục tiêu đề ra, số con
bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở mức 2 con; là một trong 9
tỉnh, thành trong cả nước đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế; tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên trong toàn thành phố ổn định ở mức dưới 1%; tỷ lệ các cặp
vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70,2%; cơ cấu dân số thay
đổi theo hướng tích cực, 66,7% dân số trong độ tuổi lao động; chất lượng dân số
từng bước được cải thiện, tỷ lệ tử vong của bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi
giảm mạnh, tuổi thọ trung bình của người dân thành phố đạt xấp xỉ 75 tuổi cao
hơn mức bình qn của tồn quốc là 73,5 tuổi.
Thành phố Hải Phòng đã và đang triển khai 05 Đề án, Mơ hình, đó là: Đề
án Kiểm sốt mất cân bằng giới tính khi sinh, Đề án Nâng cao chất lượng dân số
thông qua tuyên truyền, vận động, phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi
và sơ sinh, Mơ hình Tư vấn, khám sức khỏe tiền hơn nhân, Mơ hình Tư vấn và
chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng, Đề án Kiểm soát dân số vùng biển,
đảo và ven biển. Kết quả triển khai các Đề án, Mơ hình đã đóng góp rất lớn vào
thành cơng của chương trình DS-KHHGĐ thời gian qua, cụ thể: Đã từng bước
khống chế được tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Chất lượng dân số ngày
càng được cải thiện: Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh ngày càng
tăng (năm 2016: 13,33%; năm 2017: 33,08%, năm 2018: 50,50%, năm 2019:
60,00%, năm 2020: 65,00%), Tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh tăng
đáng kể (năm 2016: 5,05%; năm 2017: 6,10%, năm 2018: 35,19%, năm 2019:
45,00%, năm 2020: 55,00%), kết quả đó góp phần giảm tỷ lệ trẻ em mắc các dị
tật bẩm sinh. Cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho thanh niên/vị thành niên, học sinh trong các trường học và ngoài
cộng đồng nhằm giảm tỷ lệ số TN/VTN có thai ngồi ý muốn (năm 2020:
0,003%), tư vấn, vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước

khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.
Thực hiện tốt công tác truyền thông, giáo dục để mọi người dân nhận thức
được già hóa dân số vừa là kết quả của phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian
qua vừa là thách thức đối với phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian tới. Tích
cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với NCT nhằm thích ứng với một


xã hội già hóa dân số, đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao
chất lượng cuộc sống của NCT (tuổi thọ trung bình của người dân thành phố là
74,7 tuổi). Đề án Kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển góp phần ổn định
mức sống và nâng cao chất lượng dân số vùng biển đảo và ven biển, bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển đảo của thành phố.
2. Mục tiêu giai đoạn 2020-2030
Sở y tế Hải Phòng Xây dựng dự thảo “Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân
số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải
Phịng” trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt. Một số chỉ tiêu được duy trì
ổn định như tỷ lệ sàng lọc trước sinh, tỷ lệ sàng lọc sơ sinh
IV. Kiến nghị giải pháp phù hợp để giải quyết mối quan hệ DS-PT
1. Với chính quyền địa phương:
- Kế hoạch hóa gia đình cần tiếp tục được chú trọng, nâng cao hiệu quả
tuyên truyền, giáo dục, vận động về công tác dân số, chú trọng tuyên truyền,
giáo dục chính sách Dân số và Phát. Đổi mới tồn diện nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngồi nhà trường.
Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ
thống ở thế hệ trẻ.
- Chú trọng bố trí ngân sách của địa phương, tăng cường xã hội hóa cơng
tác dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình
- Nâng cao chất lượng dân số phải được coi là một nội dung trọng tâm.
Đầu tư vào giáo dục để nâng cao trình độ đào tạo, đặc biệt ở các khu vực hải đảo
như huyện Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vỹ.

- Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng cho sự phát triển kinh tế- xã hội của
thành phố, có sự chuẩn bị cần thiết cho vấn đề già hóa dân số.
- Quy hoạch lại dân cư hợp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, quan tâm chặt chẽ
tới vấn đề xử lý chất thải sinh hoạt cở các khu vực dân cư
- Có chính sách điều chỉnh kinh tế hợp lý, thu hút đầu tư về các vùng ngoại
thành, ven nội thành để tận dụng được nguồn nhân lực và hạn chế di dân từ
ngoại thành vào nội thành.
2. Với gia đình và các cá nhân:
- Mỗi gia đình cần thực hiện tốt cơng tác kế hoạch hóa gia đình, loại bỏ
nhưng tư tưởng lạc hậu về việc sinh nhiều con hay trọng nam khinh nữ, dành
điều kiện tốt nhất để nuôi dưỡng và giáo dục con cái.


- Nam giới cần phải có sự thấu hiểu, chia sẻ trách nhiệm với nữ giới, chủ
động trong việc tiếp cận các biện pháp tránh thai.
- Quan tâm tới chế độ dinh dưỡng và sức khỏe cho người già, giảm thiểu
nguy cơ bệnh tật cho người cao tuổi sẽ giảm bớt áp lực cho người lao động.
- Mỗi người dân cần có trách nhiệm với mơi trường sống xung quanh mình,
có ý thức trong vấn đề xử lý rác thải, không ỷ lại , trông chờ vào các đơn vị xử
lý khác.
- Mỗi các nhân tự nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu “ dân số vàng”
, từ đó ra sức học tập, rèn luyện để phát triển bản thân và thúc đẩy nền kinh tế
thành phố.
3. Với thế hệ thanh niên thành phố
- Tích cực học tập, rèn luyện về “ tài” và “đức” nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ; chủ động, sáng tạo, nắm bắt khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính sách về dân số bằng
các phương tiện truyền thông đặc biệt là mạng xã hội.
- Có lối sống xanh, tiết kiệm tài nguyên cho thế hệ tương lai.
Hải Phịng là có rất nhiều tiềm năng để vươn lên là thành phố Cảng lớn

nhất miền Bắc, một trong số đó là tiềm năng về con người. Trong thời gian tới,
Hải Phòng cần phát huy lợi thế về dân số, nỗ lực đổi mới, dám nghĩ, dám làm,
tạo sự đồng bộ về nhận thức và hành động trong tồn dân, đưa Hải Phịng bước
vào thời kỳ phát triển mới với những dấu ấn mới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019
3. Giáo trình Dân số và Phát triển
4. />5. o/paper/tinh-trang-qua-tai-o-benh-vien-huu-nghiviet-tiep-hai-phong-846029
6. />7. />


×