Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tieu luan 8 tam ly hoc dai cuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.68 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM

BÀI TIỂU LUẬN
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hà

Họ và tên: Võ Lê Anh Thư
Ngày sinh: 01/12/1998
Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh
Đơn vị cơng tác: Trung tâm Phổ thơng Cao đẳng FPT Polytechnic Hồ Chí Minh


Câu 1. Phân tích bản chất hiện tượng tâm lý người. Cho ví dụ minh họa.
1. Khái niệm tâm lí người:
· Trong cuộc sống đời thường, chữ "tâm" thường được dùng ghép với các từ khác tạo
thành các cụm từ "tâm đắc", "tâm can", "tâm địa", "tâm tình", "tâm trạng".. được hiểu
là lịng người, thiên về mặt tình cảm.
· Trong tâm lí học: Tâm lí là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc
con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
Tâm lý người là một hiện tượng về tâm lý của con người xảy ra khi họ phản ứng lại
với các hiện tượng xã hội. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiện tượng tâm lý con
người. Mỗi một nhà nghiên cứu xã hội, và một nhà tâm lý học đều có những quan
điểm riêng của mình về tâm lý con người trong sự phát triển của xã hội.
2. Bản chất hiện tượng tâm lí người:
a. Một số quan điểm về bản chất của hiện tượng tâm lí người:
– Quan điểm duy tâm cho rằng: Tâm lí con người do thượng đế sáng tạo ra và nhập
vào thể xác con người. Tâm lí khơng phụ thuộc vào khách quan cũng như điều kiện
thực tại của cuộc sống.
– Quan điểm duy vật tầm thường: Tâm lí, tâm hồn được cấu tạo từ vật chất, do vật chất
trực tiếp sinh ra như gan tiết ra mật, họ đồng nhất cái vật lí, cái sinh lí với cái tâm lí,


phủ nhận vai trị của chủ thể, tính tích cực, năng động của tâm lí, ý thức, phủ nhận bản
chất xã hội của tâm lí.
– Quan điểm duy vật biện chứng:
• Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thơng qua hoạt
động của mỗi người.
• Tâm lí người mang bản chất xã hội và tính lịch sử.
b. Quan điểm duy vật biện chứng về tâm lí người:
Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động
của mỗi người.
- Phản ánh là quá trình tác động qua lại hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để
lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
+ Phản ánh cơ học:
Ví dụ: Viên phấn được dùng để viết lên bảng để lại vết trên bảng và ngược lại bảng
làm mòn (để lại vết) trên đầu viên phấn.


+ Phản ánh vật lí: mọi vật chất đều có hình thức phản ánh này.
Ví dụ: khi mình đứng trước gương thì mình thấy hình ảnh của mình qua gương.
+ Phản ánh sinh học: phản ánh này có ở thế giới sinh vật nói chung.
Ví dụ: Hoa hướng dương ln hướng về phía mặt trời mọc.
+ Phản ánh hóa học: là sự tác động của hai hợp chất tạo thành hợp chất mới.
Ví dụ: 2H2 + O2 -> 2H2O
+ Phản ánh xã hội: phản ánh các mối quan hệ trong xã hội mà con người là thành viên
sống và hoạt động.
Ví dụ: Trong cuộc sống cần có sự giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau như câu "Lá lành đùm lá
rách."
+ Phản ánh tâm lí: Là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất.
· Đó là kết quả của sự tác động của hiện thực khách quan vào não người và do não tiến
hành.
- Điều kiện cần để có phản ánh tâm lí:

Sản phẩm của sự phản ánh đó là hình ảnh tâm lí trên võ não mang tính tích cực và sinh
động. Nó khác xa về chất so với các hình ảnh cơ học, vật lí, sinh lí..
- Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực và sinh động.
Hình ảnh tâm lí mang tính tích cực bởi kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến lần phản ánh sau, nhờ đó con người tích lũy được kinh nghiệm mới có sự
tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Trong một lần đi chơi ta quen được một người và có ấn tượng tốt về người đó,
một thời gian sau gặp lại ta bắt gặp một hành động khơng hay của người đó thì thoạt
tiên chúng ta sẽ khơng tin người đó có thể hành động như vậy và suy nghĩ nhiều lí do
để biện minh cho hành động đó. Do đó có thể nói, kết quả của lần phản ánh trước sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lần phản ánh sau.
- Hình ảnh tâm lí cịn mang tính chủ thể và đậm màu sắc cá nhân.
Phản ánh tâm lý
Ví dụ:
• Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm hiện trường nhưng do trình độ nhận
thức, chuyên mơn.. khác nhau nên kết quả điều tra khác nhau.
• Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt.
Nguyên nhân là do:
+ Mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.


+ Mỗi người có hồn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục không như nhau.
+ Đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác
nhau trong cuộc sống dẫn đến tâm lí của người này khác với tâm lí của người kia.
Tuy nhiên không phải cứ hiện thực khách quan trực tiếp tác động đến não là có hình
ảnh tâm lí. Muốn có hình ảnh tâm lí thì điều kiện đủ là phải thông qua con đường hoạt
động và giao tiếp.
Tâm lí người mang bản chất xã hội và tính lịch sử
Vì:
· Nguồn gốc: thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã

hội là quyết định tâm lí con người, thể hiện qua: Các mối quan hệ kinh tế-xã hội, đạo
đức, pháp quyền, mối quan hệ con người-con người, từ quan hệ gia đình, làng xóm,
q hương, quan hệ cộng đồng, nhóm.. Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm
lí con người (như Mark nói: Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội).
Trên thực tế, nếu con người thoát li khỏi các mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa con
người với con người thì tâm lí người sẽ mất bản tính người.
Ví dụ: Rochom P'ngieng mất tích năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom
được tìm thấy khi trên người khơng mặc quần áo và di chuyển như một con khỉ nói
chuyện hay giao tiếp mà chỉ phát ra những tiếng gừ gừ, những âm thanh vơ nghĩa,
khơng thể hịa nhập vào cuộc sống con người. Từ đó có thể thấy tâm lí người chỉ hình
thành khi có điều kiện cần và đủ là sự tác động của hiện thực khách quan lên não
người bình thường và phải có hoạt động và giao tiếp.

Câu 2. Phân tích các quy luật của đời sống tình cảm. Cho ví dụ minh họa.
Các quy luật của tình cảm
Quy luật lây lan
Xúc cảm, tình cảm của người này có thể truyền “lây” sang người khác. Trong
đời sống hàng ngày ta thường thấy hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “cảm thông”,
“đồng cảm”, …Cơ sở của quy luật này do tính xã hội trong tình cảm của con người
chi phối. Chính tình cảm của tập thể, tâm trạng của xã hội được hình thành trên cơ
sở của quy luật này.
VD:
“Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
“Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”


Ví dụ: An vừa nhận được giấy báo nhập học. An vô cùng sung sướng, vui
mừng. An thông báo cho bố mẹ và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên
khơng khí thoải mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.
Ủng hộ người nghèo để lan truyền tình cảm yêu thương đối với một cộng đồng

lớn đó là cả nước.
Một bộ phim khi xem một mình đến một phân cảnh gây cười nhưng bạn lại
không cười. Khi ra rạp cùng bộ phim đó, đến phân cảnh gây cười trên bạn lại cười
cùng với mọi người ở rạp
Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong
trào, hoạt động mang tính tập thể.
Ví dụ: Ba lớp: Tâm lý-Quản lý giáo dục-Kinh tế cùng học chung một lớp vì
học mơn chung. Lúc đầu mỗi thành viên của 3 lớp luôn tự đặt cho mình một khoảng
cách. Nhưng khi 3 lớp trưởng đều là những người biết quan tâm, giúp đỡ, hịa đồng
với tất cả các thành viên khơng phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp khơng khí vui vẻ
đồn kết.
Tránh những cảm xúc tiêu cực hay phá bỏ những cảm xúc tiêu cực.
Ví dụ: Tránh những người tiêu cực khi mình đang buồn. Ngược lại những
người đang vui, tích cực sẽ lan truyền cảm xúc cho mình.
Hiểu rõ quy luật lây truyền và ứng dụng trong trị liệu: Ta sẽ hiểu được thân
chủ đang lan truyền cảm xúc tiêu cực cho nhà tham vấn. Vậy nên nhà tham vấn phải
“thấu hiểu” chứ không “đồng cảm” bị thân chủ “lây” cảm xúc của thân chủ.
Quy luật thích ứng
Xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần với cường độ khơng
thay đổi thì cuối cùng cũng sẽ suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng thường
được gọi là sự “chai sạn” của tình cảm.
VD:
“Gần thường xa thương”
“Dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen”
“ Sự xa cách đối với tình u giống như gió với lửa, gió sẽ dập tắt những tia
lửa nhỏ, nhưng lại đốt cháy, bùng nổ những tia lửa lớn”
(Ngạn ngữ Nga)
Ví dụ: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình
đau khổ, vất vả, nhớ nhung … những năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ
vãng, ta cũng phải nguôi dần …để sống.

Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng


Biết trân trọng những gì mình đang có. Khơng phải lúc mất đi rồi mới nhận ra
nói quan trọng.
Trong đời sống hằng ngày quy luật này được ứng dụng như phương pháp “lấy
độc trị độc” học sinh.
Ví dụ: Hoa là một học sinh nhút nhát,luôn rụt rè trước mọi người.Mỗi lần bị
giáo viên gọi dậy trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt. Nhưng một thời
gian sau, việc Hoa luôn phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự
khuyến khích động viên của bạn bè thầy cơ thì Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi
trước lớp.
Ứng dụng trong trị liệu: Nhà tham vấn sẽ tập thích ứng với những xúc cảm,
tình cảm tương đối tiêu cực của những thân chủ.
Trong điều trị vấn đề hơn nhân, gia đình sẽ giúp thân chủ tránh thích ứng để
khơng bị “chai sạn” tình cảm.
Quy luật tương phản (cảm ứng)
Xúc cảm và tình cảm tiêu cực hay tích cực thuộc cùng một loại ln có tác
động qua lại lẫn nhau. Cụ thể là một trải nghiệm này có thể tăng cường một trải
nghiệm khác đối cực với nó, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó.
VD: Khi cơ chấm bài thi, đang chấm đều đều những bài chỉ khoảng 6-7 điểm
nhưng có một bài nhỉnh hơn những bài khác xuất hiện. Bình thường cô sẽ cho 8
nhưng cô cho hẳn 9 điểm.
“Càng yêu nước càng căm thù giặc”
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”
Ứng dụng:
Cần có cái nhìn vấn đề khách quan hơn.
Trong một cuộc tranh luận giữa A và B. Và A đang chiếm ưu thế, ta không thể
cứ thế theo bên A mà phải có cái nhìn khách quan về 2 phía vấn đề.
“Làng này khối kẻ sợ anh. Rượu bé với chiếc mảnh sành cầm tay. Sợ anh chửi

đổng suốt ngày. Chỉ mình em biết anh say rất hiền” –Thị Nở (truyện: Chí Phèo)
Trong dạy học, giáo dục tư tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật này như
một biện pháp “ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân”
Trong nghệ thuật,quy luật này là cơ sở để xây dựng nhân vật phản diện và
chính diện và các tình tiết gây cấn,đẩy cao mâu thuẫn.
Ví dụ: Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ
hồng hậu độc ác.


Nhân vật phản diện càng mạnh mẽ bao nhiêu nhưng đều bị nhân vật chính
đánh bại điều đó càng làm tăng tính mạnh mẽ của nhân vật chính.
Trong trị liệu: Lúc nào cũng cần có cái nhìn khách quan đối với vấn đề của
thân chủ. Tránh tham vấn cho người thân, bởi dễ bị nhìn vấn đề một cách phiến
diện.
Quy luật di chuyển
Tình cảm của con người có thể di chuyển từ một đối tượng này sang một đối
tượng khác có liên quan tới đối tượng gây nên tình cảm trước đó.
VD:
Ví dụ: H đang tập trung làm một bài tập rất khó, áp lực tâm lí đang đè lên
người cô. Lúc này cô cần sự yên tĩnh nhưng A vơ tình đã hỏi cơ liên tục một câu
hỏi. H cảm thấy khó chịu và cáu gắt với A cho dù A khơng thực sự có lỗi.
“Giận cá chém thớt”
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”
“Vơ đũa cả nắm”
Ứng dụng:
Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm. Tránh thiên vị trong
đánh giá “yêu tốt ghét xấu”. Cần một cái đầu lạnh và trái tim nóng.
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài.
Những cuộc cãi vã trong gia đình, tốt nhất là bạn nên tránh mặt. Đợi lúc nguôi
ngoai để phân giải.

Trong trị liệu: Nhà tham vấn phải ln giữ bình tĩnh trước mọi vấn đề của thân
chủ. Dù vấn đề tốt hay xấu đều phải giữ cái đầu lạnh và trái tim nóng.
Quy luật pha trộn.
Tính pha trộn cho phép hai tình cảm đối cực nhau có thể cùng xảy ra một lúc
nhưng không loại trừ nhau mà chúng “pha trộn” vào nhau.
VD: Sự pha trộn tình cảm của cảm xúc hạnh phúc và lo sợ bị lừa dối của đôi
nam nữ yêu nhau.
Ứng dụng: Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết
quy luật này để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình.
Bởi vì biết quy luật pha trộn nên những lần ba mẹ quát mắng đều là chỉ điểm
những điều tốt đẹp đối với con cái,
Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.


Ví dụ: Giáo viên phải ln là một người khách quan cơng bằng. Khi chấm bài,
khơng vì sự u mến học trị này mà cho điểm cao và khơng có cảm tình với học trị
kia nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh đó làm được để đánh giá.
Cẩn thận suy xét người khác bởi những biểu hiện đối lập.
“Khơng có hạnh phúc nào là hồn tồn hạnh phúc, khơng có đau khổ nào là
hồn tồn đau khổ” –Mark
Trong trị liệu: Nhà tham vấn phải hiểu rõ những xúc cảm, tình cảm mà tham
chủ thể hiện đối với vấn đề của tham chủ cũng như sự phóng chiếu, chuyển di tình
cảm của tham chủ nên nhà tham vấn như thế nào. Để có thể điều chỉnh, điều khiển
hành vi của NTV.
Quy luật hình thành tình cảm.
Tình cảm được hình thành từ xúc cảm. Nó do các xúc cảm cùng loại được
tổng hợp hóa, động hình hóa, khái qt hóa mà thành.
Tổng hợp hóa :là q trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được
tách rồi nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể.
Động hình hóa: là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ

đã được hình thành từ trước
Khái qt hóa :là q trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ , quan hệ chung
nhất định.
VD: Tình cảm của con với mẹ được hình thành từ những xúc cảm cùng loại do
người mẹ mang lại.
“Năng mưa thì giếng năng đầy.
Anh năng đi lại mẹ thầy năng thương.”
“Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.”
“Mưa dầm thấm đất.”
“Đẹp trai khơng bằng chai mặt”
Ứng dụng: Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng
loại.
Ví dụ: Xây dựng tình u Tổ quốc phải xuất phát từ tình u gia đình,mái
nhà,làng xóm.
“Dịng suối chảy ra dịng sơng, dịng sơng chảy ra Đại trường giang Vơnga,
Đại trường giang Voonga chảy ra biển cả. Lịng u quê hương đất nước trở nên
lòng yêu Tổ quốc” –Erenbua, nhà văn Nga


Người thực việc thực là kích thích dễ gây rung động nhất. VD: Để tạo những
xúc cảm, trong khi dạy lịch sử nên tổ chức cho học sinh tham quan lại chiến trường
xưa, các di tích xưa…
Trong trị liệu: Nhà tham vấn khơng được có tình cảm với thân chủ. Vì theo
quy luật này thân chủ và nhà tham vấn rất dễ hình thành tình cảm. Nếu hình thành
tình cảm sẽ dẫn đến vấn đề nghiêm trọng trong trường hợp của thân chủ đó.
Kết luận: Nếu khơng có các quy luật đời sống tình cảm thì sẽ khó hình thành
nên tình cảm hoặc gây ra hiện tượng “ đói tình cảm” làm cho toàn bộ hoạt động
sống của con người khơng thể phát triển bình thường.
Đời sống tình cảm rất phong phú,đa dạng và phức tạp chính vì vậy chúng ta

phải nắm bắt được tình cảm của bản thân.
Tham gia nhiều hoạt động để nắm bắt được đời sống tình cảm của mọi người.
Tạo môi trường thuận lợi để phát triển tồn diện về mặt tình cảm.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×