Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Câu Hỏi Và Đáp Án 23 Câu Hỏi Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.46 KB, 21 trang )

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN
23 CÂU HỎI THI TỰ LUẬN VỀ CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y KHOA NGHÀNH BÁC SỸ

Câu hỏi
1. Hãy mô tả dấu hiệu loét dạ dày trên phim chụp dạ dày- tá tràng có thuốc cản quang
2. Anh (chị) hãy Mơ tả dấu hiệu loét hành tá tràng phim chụp dạ dày- tá tràng có thuốc
cản quang.
3. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh xquang của viêm khớp dạng thấp.
4. Anh (chị) hãy Trình bày nguyên nhân và hình ảnh xquang hẹp van hai lá
đơn thuần.
5. Anh (chị) hãy Trình bày nguyên nhân và dấu hiệu chảy máu não, nhồi máu não trên
phim chụp CLVT.
6. Anh (chị) hãy Mô tả dầu hiệu xquang và siêu âm trong chẩn đoán chấn thương lách.
7. Anh (chị) hãy Mô tả dầu hiệu xquang và siêu âm trong chẩn đốn chấn thương thận.
8. Anh (chị) hãy Mơ tả dấu hiệu loãng xương, tiêu xương trên phim chụp xquang
thường quy.
9. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh xquang của viêm cột sống dính khớp.
10. Anh (chị) hãy Mơ tả các hình thái tổn thương não trên phim chụp CLVT chấn
thương sọ não.
11. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh xquang của lao khớp háng qua các giai đoạn.
12. Anh (chị) hãy Hình ảnh xquang của ung thư phổi thể trung tâm và ung thư phổi thể
ngoại vi.
13. Anh (chị) hãy Mô tả các giai đoạn của ung thư dạ dày trên phim chụp dạ dày- tá
tràng có thuốc cản quang.
14. Anh (chị) hãy Trình bày dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh xquang của trật khớp vai
15. Anh (chị) hãy Chẩn đốn hình ảnh xquang hoại tử vơ khuẩn chỏm xương đùi.
16. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh tràn dịch màng phổi tự do, tràn dịch màng phổi khu
trú trên phim chụp Xquang thường quy.
17. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh xquang của lao đốt sống thắt lưng qua các giai đoạn.
18. Anh (chị) hãy Phân tích hình ảnh ‘’ liềm hơi « và giá trị của nó trên phim chụp


xquang bụng cấp cứu.
19. Anh (chị) hãy Chẩn đoán xquang viêm xương tủy qua các giai đoạn.
20. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh xquang tổn thương phổi thứ phát.
21. Anh (chị) hãy Phân tích hình ảnh « Mức nước - hơi » và giá trị của nó trên phim
chụp xquang bụng cấp cứu.
22. Anh (chị) hãy Trình bày dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh xquang của trật khớp vai.
23. Anh (chị) hãy Mô tả hình ảnh xquang của lao đốt sống thắt lưng qua các
giai đoạn.

1


Câu 1. Hãy mô tả dấu hiệu loét dạ dày trên phim chụp dạ dày- tá tràng có
thuốc cản quang.
Loét dạ dày:
A. Hình dạng ổ lt một hình lồi có chứa chất cản quang.
-Nhìn nghiêng: tạo hình cộng, khơng đổi
trên nhiều phim.
-Nhìn thẳng: ổ đọng thuốc tăng đậm độ có hình nón hay bầu dục, các nếp niêm
mạc hội tụ.
- Biến đổi thành dạ dày: Cứng, co kéo thành đối bên tạo dấu “ Ngón tay chỉ”
B. Vị trí: phình vị lớn, bờ, mặt hang vị,tiền môn vị,ống môn vị.
- Loét mặt trước, sau: thường có quầng phù (sáng) bao quanh.
- Loét tại phần đứng bờ cong nhỏ: thường có kích thước to: HAUDECK bên
trong mực
nước hơi khi đứng, dưới cùng là lớp baryte.
- Loét ống môn vị: thường ở bờ trên, có thể gây hẹp mơn vị.
- Ổ lt giả Bremer: thường ở bờ cong nhỏ gần ống môn vị.
C. số lượng: có thể một hay nhiều ổ
Phân biệt loét lành và loét ác tính dạ dày:

- 95% loét dạ dày là lt lành.
- Khơng có vấn đề K hóa.
- Lt ác là ngun thủy.
Lt lành tính

Lt ác Tính

Tần suất

95%

5%

Nếp niêm
mạc

Mỏng, đều, chạy đến bờ của
Miệng ổ loét.

Dày, không đều, khơng chạy
đến bờ ổ lt.

Vị trí ổ lt

Nằm giữa vùng phù niêm mạc

Nằm lệch tâm

Cổ ổ loét


Có đường Hampton: đường sáng 1
Dày, nốt thô, không đều
– 2 mm quanh cổ ổ lt.

Ổ lt

Nằm ngồi lịng dạ dày Chiều
rộng < chiều sâu
Dấu hình liềm (crescent)
Bờ đều

Nằm trong lịng dạ dày
Chiều rộng > chiều sâu
Dấu Carman, phức hợp
Kirklin
Bờ không đều

Nhu động dạ dày

Bình thường

Cứng, mất nhu động
2


Câu 2 Mô tả dấu hiệu loét hành tá tràng phim chụp dạ dày- tá tràng có
thuốc cản quang
- Hành tá tràng: 90-95% loét ở mặt trước. Dấu hiệu Xquang tùy thuộc thời gian
tiến triển.
Hình ảnh trực tiếp:

+ Loét cấp: hành tá tràng chưa biến dạng, ổ loét nông, nhỏ, ổ đọng thuốc có
viền dáng do phù nề xung quanh
+ Niêm mạc hội tụ về chân ổ loét( thấy rõ khi nén )
+ Loét mạn(loét xơ chai): tổn thương lớp cơ, tạo xơ gây biến dạng hành tá
tràng. Tạo hình ảnh giả túi thừa, hình cánh chuồn, mũ Mexico, đồng hồ cát
- Tá tràng: hình ảnh ổ đọng thuốc nằm trên khung tá tràng. Gây hẹp nhanh do
xơ hóa gây dãn trước hẹp tá tràng.
Hình ảnh gián tiếp:
- Hành tá tràng không ngấm thuốc cản quang
- Khuyết lõm bờ hành tá tràng liên tục
- Xơ teo hành tá tràng: hành tá tràng teo nhỏ kèm theo hẹp môn vị
+ Giai đoạn sớm: hang vị dãn vừa, tăng nhu động. Tá tràng ít Baryte hơn bình
thường.
+ Giai đoạn trễ: dạ dày giãn to, hang vị sa thấp. Nhu động giảm nhiều hoặc
khơng cịn. Tá tràng có ít hoặc khơng có cản quang.
Câu 3 Mơ tả hình ảnh xquang của viêm khớp dạng thấp.
- Dấu hiệu tại khớp xuất hiện những đặc điểm: nhiều khớp và đối xứng, phá
hủy khớp, tiến triển, biến dạng, cứng khớp. Tuy nhiên những dấu hiệu của Xquang thường khơng được đặc hiệu, do đó cần kết hợp với những yếu tố khác
như: vị trí bị tổn thương, đa khớp cùng
với tiến triển để chẩn đốn chính xác.
- Tổn thương chủ yếu dựa trên hình ảnh X-quang viêm khớp dạng thấp là
biến dạng khớp,khi bệnh nhân bị lệch trục (biến dạng cổ thiên nga, trục- ngón
tay).
- Những dấu hiệu sớm khi theo dõi hình ảnh X-quang viêm khớp dạng thấp :
+ Mất khoáng xương khu trú
+ Gặm mịn bờ sụn
+ Nề mơ mềm
+ Hẹp khe khớp
+ Bệnh nhân hồn tồn khơng có vùng gai xương, hay khơng đặc xương dưới
sụn.

- Dấu hiệu muộn khi theo dõi hình ảnh X-quang viêm khớp dạng thấp :
+ Phá hủy đầu xương.
+ Bị hẹp khe khớp tạo nên một khung xương.
3


+ Lệch trục: bán trật, trật khớp, gập góc.
Câu 4. Trình bày nguyên nhân và hình ảnh xquang hẹp van hai lá đơn
thuần.
Nguyên nhân :
+ Do di chứng của thấp tim ( viêm khớp dạng thấp, viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn) . Đây là nguyên nhân phổ biến nhất (99%).
+ Cịn lại do bẩm sinh.
+ Hoặc do Carcinoid ác tính, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp có
nghiên cứu còn cho là do virus Coxsackie gây ra. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là
do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A gây viêm họng gây tổn thương thấp tim.
Hình ảnh Xquang :
- Tăng áp tĩnh mạch phổi
- Lớn nhĩ trái và tiểu nhĩ trái,thất phải không ảnh hưởng,khác với hở
van hai lá
- Nếu hẹp nặng:
+ lớn thất phải do tăng áp động mạch phổi
+ lắng đọng hemosiderosis phổi
+ Đóng vơi thành nhĩ trái
- Bên phải: Tâm nhĩ trái to lấn sang phía phải thường có 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Nhĩ trái to tạo thành 2 cung song song với bờ trong là nhĩ
trái, bờ ngoài là nhĩ phải.
+ Giai đoạn 2: Nhĩ trái to lấn ra cắt cung nhĩ phải, tạo thành hai cung cắt
nhau.
+ Giai đoạn 3: Nhĩ trái to lấn ra ngoài tạo thành 2 cung song song mà

cung ngoài là nhĩ trái và cung trong là nhĩ phải (ngược với giai đoạn 1).
- Bên trái: Có 4 cung: cung động mạch chủ, cung động mạch phổi, cung
tiểu nhĩ trái, cung dưới trái với mỏm tim hếch lên (thất phải lớn).
- Rốn phổi: Đậm, tạo nên ở 2 bên bóng tim hai khoảng mở rộng và ranh
giới không rõ. Hai phế trường mờ do ứ huyết, có thể thấy được hình
Kerley B. Nếu khi có tình trạng tăng áp lực động mạch phổi chủ động thì
thấy vùng rốn phổi đậm và vùng rìa phổi rất sáng.
- Trên phim nghiêng có uống barít: thực quản bị chèn ép ở 1/3 giữa. Mất
khoảng sáng trước tim hoặc sau xương ức (thất phải lớn).
Câu 5. Trình bày nguyên nhân và dấu hiệu chảy máu não, nhồi máu não
trên phim chụp
CLVT.
1. Nguyên nhân:
- Xơ vữa mạch máu lớn chiếm 50%, trong đó các mạch máu lớn ngồi sọ chiếm
45%,mạch máu lớn trong sọ chiếm 5%.
4


- Do cục huyết khối từ tim ở những bệnh hở van tim, rối loạn nhịp tim, suy tim,
rung nhĩ,... tạo cục máu đông đi đến não chiếm 20%.
- Tắc các mạch máu nhỏ trong não thường gặp ở những bệnh nhân tăng huyết
áp, đái tháo đường chiếm 25%.
- Bệnh động mạch không xơ vữa chiếm tỷ lệ <5%.
- Bệnh về máu như bệnh lý đông máu, bất thường bẩm sinh của mạch máu,
bệnh tế bào máu,...
2. Dấu hiệu nhồi máu não trên CLVT:
- Mất ranh giới phân biệt chất xám và chất trắng: chất xám hoạt động trao đổi
chất nhiều
hơn so với


trắng nên bị ảnh hưởng trước tiên, chất xám trở

độ gần với chất trắng.
- Giảm tỷ trọng nhân bèo.

nên đầy nước và có đậm

- Xóa các rãnh cuộn vỏ não thùy đảo
- Xóa các rãnh cuộn vỏ não
- Hẹp khe Sylvius
- Hẹp não thất và bể đáy
- Các dấu hiệu tăng tín hiệu động mạch não tự phát
- Tăng tỷ trọng các mạch máu trong khu vực đa giác Willis do cục máu đông
đặc biệt động mạch não giữa.
- Trong giai đoạn sau khi ổ nhồi máu não được hình thành thì hình ảnh chụp cắt
lớp não là ổ giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não, vùng dưới vỏ hoặc ở vùng chất xám,
chất trắng trong sâu theo vùng chi phối tưới máu của động mạch.
3. Xuất huyết não: Xuất huyết não là một loại đột quỵ, xảy ra khi máu tràn vào
mô não và gây tổn thương não. Khi máu từ tổn thương kích thích các mơ não
thì sẽ gây ra phù não, máu tập trung thành một khối gọi là tụ máu. Tình trạng
này làm tăng áp lực lên các mô xung quanh, cuối cùng giết chết các tế bào não
và vỡ mạch não.
A: Nguyên nhân Dị dạng mạch não là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xuất
huyết não. Đây là bệnh bẩm sinh và chỉ có thể chẩn đốn được khi có triệu
chứng.
5


Người bị chấn thương ở đầu hoặc vận động thể chất quá độ, quá căng thẳng.
Người có huyết áp cao thường làm suy yếu thành mạch máu, nếu không điều

trị sẽ gây xuất huyết não.
Chứng phình động mạch do suy yếu thành mạch máu, có thể vỡ và chảy
máu vào não, dẫn đến đột quỵ.
Người bị bệnh mạch máu dạng bột, tình trạng này có thể gây ra các vi xuất
huyết khó nhận biết trước khi gây ra xuất huyết nặng.
Người bị rối loạn đơng máu
Người có bệnh lý về gan, u não
Người có tiền sử béo phì, ít vận động, cholesterol trong máu cao.
Người làm việc dưới trời nắng nóng bị sốc nhiệt
• B: Dấu hiệu nhận biết trên CLVT: Xuất huyết là các vùng tăng tỷ trọng
- xuất huyết trong não, - xuất huyết não thất ( gặp trong tai biến)
- Xuất huyết khoang dưới nhện
Vị trí thường gặp
- bể nền sọ
- Khe Sylvius
- Khe liên bán cầu
Câu 6. Mô tả dấu hiệu x quang và siêu âm trong chẩn đốn chấn thương
lách
 X-quang ngực khơng chuẩn bị: Cơ hồnh trái đẩy cao, bóng lách to, mở tiểu
khung, có thể thấy gãy các xương sườn trái và mở rộng khoảng gian sườn cận
phúc mạc- đại tràng xuống
 Siêu âm chấn thương lách là phương tiện chẩn đoán sớm nhất: thấy được dịch
trong ổ bụng ở khoang Morrison và rãnh đại tràng trái, thấy đường vỡ lách và
bóng lách to hơn bình thường, hình ảnh tụ dịch quanh lách, tụ dịch dưới bao.
Dấu hiệu trực tiếp:
- Ổ đụng dập: tăng âm , bờ ranh giới không rõ, vỏ lách liên tục.

6



- Ổ tụ máu dưới bao: có dạng thấu kính hoặc liềm, gây đè đẩy nhu mơ lách về
phía rốn lách, ngăn cách với nhu mô lách bởi đường ranh giới giảm âm. Siêu
âm ngay sau khi chấn thương: trống âm, sau 24h thường khối máu tụ có tính
chất âm tương tự nhu mô hoặc tăng
âm, giai đoạn muộn dịch hóa giảm âm  trống âm.
- Đường rách nhu mơ lách: có dạng mảnh, thường tăng âm, chạy liên tục từ
trung tâm ra bao lách, gián đoạn bờ lách.
Dấu hiệu gián tiếp: Có dịch quanh lách: có rách vỏ bao lách, có dịch bao
quanh lách, nhiều dịch lan rộng ra khoang ổ bụng. Tùy theo giai đoạn sớm hay
muộn nếu dịch máu thì giảm âm, máu cục thì tăng âm không đồng nhất.
Câu 7. Mô tả dầu hiệu xquang và siêu âm trong chẩn đoán chấn thương
thận.
1. Dấu hiệu X-quang :
- Chụp X-quang thận thường: có khối mờ lan rộng vùng thận bị chấn thương,
bờ ngoài cơ thắt lưng chậu bị xoá.
- Chụp X-quang thận thuốc tĩnh mạch: vùng đài bể thận bị chấn thương nhoè
thuốc, thuốc cản quang có thể tràn qua các tổ chức quanh thận.
2. Dấu hiệu siêu âm :
a. Các dấu hiệu tổn thương tại thận :
- Đụng dập nhu mô thận: những vùng thay đổi cấu trúc âm giới hạn nằm ở
vùng ngoại vi.
Những thay đổi cấu trúc âm này có thể là những vùng âm khơng đều hoặc vùng
ít âm hoặc những nốt âm rải rác trong nhu mô.
- Các khối máu tụ trong nhu mơ thận: một dải mỏng nếu thể tích nhỏ (từ 0,52ml) hoặc nốt trịn khơng đều với thể tích từ 2-5ml nằm ở vùng ngoại vi. Chúng
thường tăng âm ngay sau khi bị chấn thương, giai đoạn này khó phân biệt với
hình đụng dập nhu mơ, sau đó khối máu tụ dần dần trở nên ít âm và cuối cùng

7



là rỗng âm khi các cục máu đông đã bị tiêu (sau 24giờ).
- Các đường vỡ thận: một dải âm không đều đi ngang qua nhu mô tương ứng
với một vùng đường viền bao thận mất liên tục, biến dạng và dày lên. Hình ảnh
này thường đi kèm với các vùng đụng dập nhu mô, tụ máu trong nhu mô và tụ
máu quanh thận. Ở giai đoạn muộn hơn, khi máu đơng đã tan, đường vỡ trên
siêu âm là hình rỗng âm chạy từ vùng nhu mô vào vùng xoang thận làm mất
liên tục nhu mô và đường viền bao thận.
- Tổn thương vùng đài bể thận: Siêu âm khó đánh giá tổn thương vùng đài bể
thận. Tuy nhiên, sự có mặt của những hình ít âm nhỏ trong vùng đài bể thận gợi
ý có các cục máu đơng trong các đài bể thận.
- Các tổn thương ở vùng hố thận: Máu tụ trong hố thận có sự tiến triển cấu
trúc âm đặc biệt. Chúng là hình rỗng âm ngay sau khi bị chấn thương để trở
thành có âm và tăng âm vào khoảng 6 giờ sau tương ứng với sự tạo thành các
cục máu đơng và sau đó dần dần trở lại rỗng âm khi cục máu tan. Hình ảnh khối
máu tụ rất thay đổi. Lúc đầu nó tồn tại như một thận to với đường bờ không rõ
nét vì người ta khơng nhìn thấy hình ảnh dịch mà chỉ có một dải tăng âm quanh
thận. Về sau dễ nhận thấy hơn vì khối máu tụ trở thành rỗng âm của dịch. Có
nhiều vị trí tụ máu :
 Tụ máu dưới bao thận: Có hình thấu kính hai mặt lồi đè ép và làm dẹt nhu mô
thận xuống.
 Tụ máu quanh thận: Thận có thể bị đè đẩy nhưng nhu mô thận không bị đè
dẹt xuống.
 Tụ máu cạnh thận: Là tụ máu trong khoang sau phúc mạc, nó được phân cách
với thận bởi một dải tăng âm tương ứng với lớp mỡ quanh thận. Chúng thường
gây đè đẩy thận rất nhiều.
- Tổn thương cuống thận: Các tổn thương động mạch và tĩnh mạch thận khó
đánh giá trên siêu âm.

8



b. Các tổn thương phối hợp :
 Trong chấn thương thăm khám siêu âm phải tiến hành một cách toàn diện
nhằm mục đích xác định những tổn thương phối hợp nếu có như tổn thương các
tạng đặc trong ổ bụng (gan, lách, tuỵ), các thành phần sau phúc mạc.
 Siêu âm cịn có chức năng phát hiện và đánh giá các bệnh lý hoặc các bất
thường của thận nói riêng và hệ tiết niệu nói chung có ảnh hưởng tới sự đánh
giá và tiên lượng các tổn thương thận do chấn thương.

Câu 8. Mơ tả dấu hiệu lỗng xương, tiêu xương trên phim chụp xquang
thường quy
1.Loãng xương biểu hiện bằng 3 dấu hiệu :
- Mật độ xương giảm (khi mật độ xương giảm q nhiều, hình ảnh xương
được ví như hình ảnh kính – vỏ xương mỏng và các thớ xương xốp khơng hiện
hình).
- Vỏ xương mỏng: thớ xương xốp thưa (mạng lưới xương xốp thưa, rõ).
- Loãng xương khu trú: biểu hiện bằng hình ổ lỗng xương nằm giữa các cấu
trúc xương bình thường. Vùng lỗng xương có mật độ giảm so với cấu trúc
xương lân cận, vỏ xương mỏng, các thớ xương thưa và mỏng. Vùng ranh giới
giữa lỗng xương và xương lành có thể rõ (trong các bệnh lý viêm), hoặc mờ
(trong một số bệnh lý u xương, loạn dưỡng).
- Loãng xương lan tỏa: màu sắc của xương giảm sáng đồng đều, bờ viền
xương không rõ nét, giới hạn đường bờ mờ vì có nhiều ổ khuyết nhỏ ở xương.
2.Dấu hiệu tiêu xương : là hình ảnh tạo khuyết xương do nhiều nguyên nhân
u , viêm, tùy theo bệnh có hình ảnh khác nhau.
- Dạng bản đồ: là hình ảnh khuyết xương bờ rõ, bờ xơ hóa gợi ý tổn thương
phát triển chậm, bờ có vịng xơ hóa mỏng khơng rõ hoặc mất liên tục gợi ý tổn
thương phát triển nhanh, xâm lấn hơn, vùng chuyển tiếp giữa vùng khuyết

9



xương và vùng rộng lành hoặc không rõ gợi ý tổn thương mức độ ác tính cao
hơn
- Dạng mọn gặm: Vơ số các lỗ với kích thước khác nhau 2-5mm nằm ở vỏ
xương bè xương, thường gợi ý ác tính
- Dạng thấm vô số các lỗ nhỏ<1mm bờ không rõ nừm dọc theo vỏ xương gợi ý
tổn thương ác tính ác tính
- Dấu hiệu cơ bản là hình nếu ở trung tâm.
- Hình gặm mịn ở bờ nếu ở ngoại biên.
- Bên trong khơng có Calci, khơng hoặc giảm cản quang, nhưng lại chứa mô
sống hoặc đã chết.
Câu 9. Mô tả hình ảnh xquang của viêm cột sống dính khớp.
- Thường gặp người trẻ nam, 95% bệnh nhân có HLA b27 dương tính
- Viêm khớp cùng chậu hai bên :
+ Giai đoạn 1: khớp hẹp, diện khớp mờ.
+ Giai đoạn 2: khe khớp cùng chậu hẹp, bờ khớp nham nhở.
+ Giai đoạn 3: khe khớp hẹp nhiều, có chỗ dính.
+ Giai đoạn 4: khe khớp bị dính hồn tồn, khơng còn thấy khe khớp vùng chậu.
- Viêm khớp háng : khe khớp hẹp đồng đều. Ở giai đoạn dính khớp, các dải sơ và sau đó

vơi hóa nối liền các cấu trúc ở hai bờ khớp.
- Hình ảnh tổn thương cột sống:
+ Bờ trước thân đốt sống phẳng, các góc ở bờ trước thân các đốt sống trở nên vuông.
+ Hình cầu gai nối hai bờ xương đốt sống.
+ Hình viêm các khớp liên mỏm.
+ Vơi hóa dây chằng liên gai kèm hình dính khớp liên mỏm tạo hình ảnh các dải đặc xương
chạy song song.
+ Hình viêm ở các vị trí bám gân: tạo hình ảnh bờ xương khơng đều tại các vị trí như ụ
ngồi, bờ sau xương gót.

+ Dính các mấu khớp và thân sống tạo thành hình cây tre
Câu 10.Mơ tả các hình thái tổn thương não trên phim chụp CLVT chấn thương sọ
não.
1. Máu tụ ngoài màng cứng:
- Tụ máu ngoài màng cứng động mạch: 95% ở một bên, vùng thái dương đỉnh. Hình thấu
kính lồi hai mặt, thơng qua đường khớp, có thể vượt qua các nếp gấp màng cứng (liềm tiểu
não, ngược với tụ máu dưới màng cứng), thường phối hợp vỡ xương.
- Tụ máu tĩnh mạch màng cứng: hình dạng thay đổi hơn (áp lực thấp của tĩnh mạch), hình
ảnh thường xuất hiện muộn sau chấn thương do xuất hiện chảy máu muộn sau chấn
thương.
- Tụ máu dưới màng cứng: 95% trên lều, hình trăng lưỡi liềm dọc theo bề mặt não, vượt
qua các đường khớp, không vượt qua các lớp màng não (liềm não, lều não).
- Tụ máu dưới màng cứng cấp : tăng tỷ trọng hay tỷ tringj hỗn hợp.
- Tụ máu dưới màng cứng bán cấp (sau 1 tuần) ; có thể đồng tỷ trọng nên khó phát hiện.
- Tụ máu dưới màng cứng mạn tính (sau vài tuần) : giảm tỷ trọng, tỷ trọng hỗn hợp khi có
10


chảy máu lại, vơi hóa 1%.
- Tụ dịch dưới màng cứng : tỷ trọng dịch não tủy không lan vào các rãnh cuộn não, các
mạch máu đi qua vùng tổn thương, chẩn đốn phân biệt với tụ máu mạn tính dưới màng
cứng và teo não khu trú với giãn rộng khu dưới nhện.
Tổn thương sợi trục lan tỏa : vị trí đặc trưng là vùng ranh giới giữa chất xám và chất trắng,
thể trai, lưng bên của thân não. CLVT lúc đầu bình thường sau đó xuất hiện các đốm chảy
máu.
- Đụng dập nhu mơ não : vị trí đặc trưng là vùng thái dương trước 50%, thùy trán dưới
30%, bán cầu não cạnh giữa, thân não. Tổn thương tiến triển theo thời gian, chảy máu
muộn trong
20%. Giai đoạn đầu có thể bình thường, xuất hiện sau đó các tổn thương giảm tỷ trọng có
thể có chảy máu bên trong.


Câu 11. Mơ tả hình ảnh xquang của lao khớp háng qua các giai đoạn.
Giai đoạn I: Hình ảnh cịn kín đáo
+ Khe khớp hẹp nhẹ, đường viền của đầu xương trong bao hoạt dịch mờ, khơng
rõ nét.
+ Lỗng xương vùng chỏm xương đùi và xương chậu quanh khe khớp bị tổn
thương.
Giai đoạn II: Tổn thương đã rõ nét
+ Hẹp khe khớp với tính chất của viêm (hẹp đồng đều)
+ Đường viền của khe khớp nham nhở.
+ Ổ khuyết xương dưới sụn.
+ Phản ứng đặc xương nhẹ trên các ổ khuyết xương.
Giai đoạn III: hình ảnh phá hủy các cấu trúc của khớp rõ, khớp bị biến dạng
nhiều
+ Chỏm khớp bị phá hủy, biến dạng.
+ Bờ khớp nham nhở, hiện tượng phá hủy xương thấy ở cả phía chỏm xương và
ổ cối, có thể gây thủng ổ cối.
+ Trật khớp háng.
Giai đoạn IV: giai đoạn ổn định, để lại các di chứng.
+ Khớp háng bị dính, có các thớ xương nối liền hai bờ của khe khớp.
+ Tổ chức xương quanh khớp có mật độ đặc trở lại.
+ Vơi hóa các tổn thương áp xe phần mềm cũ.
Câu 12. Hình ảnh xquang của ung thư phổi thể trung tâm và ung thư phổi
thể ngoại vi.
1. Ung thư phổi thể trung tâm:
+ Lúc đầu chưa có dấu hiệu Xquang điển hình. Ta chỉ thấy hình hẹp phế quản
gây nên hình giãn phế nang khu trú sau đoạn hẹp mà thường rất khó phát hiện.
Chụp phế quản có bơm thuốc cản quang ở giai đoạn đầu có thể thấy hình phế
quản nơi ung thư có đường bờ nham nhở và
nhiễm cứng hoặc hình cắt cụt.

+ Khi ung thư đã phát triển, khối u lớn, phế quản bị chích hẹp gây nên hình xẹp
11


phổi sau đoạn hẹp. Hình ảnh Xquang lúc đó là một hình mờ đồng nhất tương
đương với phần phổi bị xẹp, trong đó hình của khối u hịa với phần phổi xẹp.
2. Ung thư phổi thể ngoại vi :
+ Là một hình mờ trịn to hoặc nhỏ thường nằm ở giữa trường phổi. Bờ của
khối u có thể đều, rõ nhưng có khi khơng đều, có chân tỏa ra chung quanh. Chất
bên trong khối u có thể bị hoại tử và theo đường phế quản bị tống ra ngoài tạo
thành một hình thang. Thành của hang thường là dày và bờ trong nham nhở.
+ Cần lưu ý là những hình khối u ở phổi có đường kính trên 3cm, phát triển
tương tối nhanh cần nghĩ ngay đến hình khối u ác tính. Những hình khối u có
hình vơi hóa bên trong thường là lành tính.
Câu 13. Mơ tả các giai đoạn của ung thư dạ dày trên phim chụp dạ dày- tá
tràng có thuốc
cản quang.
1. Giai đoạn đầu: cịn gọi là ung thư nông, tổn thương chỉ khu trú ở lớp niêm
mạc chưa ăn sâu vào lớp cơ. Được chia làm 3 thể :
- Thể thâm nhiễm: biểu hiện bằng các hình cững sau :
+ Một đoạn cứng nằm trên bờ cong.
+ Hình đục khoét là biểu hiện của một vùng cứng sụt thấp vào trong lịng dạ
dày.
+ Hình phễu hay hình nón tương ứng với tổn thương thâm nhiễm vịng quanh
vùng tiền mơn vị.
+ Hình uốn sóng hay hình mái tôn hay gặp ở bờ cong lớn.
- Thể loét: thường ổ lt nơng và rộng, có thể có các hình sau :
+ Loét hình khay hay hình đĩa : ổ lt rộng, ,nơng, đáy có thể thẳng hoặc cong.
+ Lt thấu kính : ổ lt rộng, nơng, có hình thấu kính, khơng lồi lên khỏi bờ
cong, mà nằm trong hình khuyết. Nó biểu hiện của ổ lt ở cả mặt trước và sau,

vắt ngang qua bờ cong nhỏ.
+ Loét có chân đục khoét : có thể là loét lành tính hoặc ác tính. Ổ lt ác tính có
chân đục khoét sâu, ổ loét nằm sụt hẳn xuống, giới hạn giữa vùng lành và tổn
thương và một góc đột ngột.
+ Ngồi ra một số ổ lt sau cũng có khả năng ác tính : ổ lt có đáy khơng
đều, lt nằm trong hình khuyết, loét nằm trên một đoạn cứng, hoặc ngay dưới
ổ loét bờ cong có một đoan cứng lún.
- Thể sùi: biểu hiện bằng hình khuyết bờ khơng đều, cứng.
2. Giai đoạn muộn: chẩn đoán tương đối trễ, các dấu hiệu của giai đoạn sớm
rõ hơn, có khi cả 3 thể phối hợp với nhau.
- Ung thư phình vị lớn thường là thể u sùi tạo nên hình mờ trong túi hơi dạ dày
(hình « núi mặt trăng »).
- Ung thư hang vị làm hang vị hẹp, cứng, có hình lõi táo hay hình đường hầm.
- Ung thư phần đứng chia dạ dày thành hai túi, ở giữa thắt hẹp nham nhở.
- Thể chai teo : thường gặp ở bệnh nhân trẻ. Toàn bộ dạ dày xơ cứng lan tỏa,
12


teo nhỏ. Thể này tiến triển rất nhanh.
Câu 14.Trình bày dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh xquang của trật khớp vai.
1. Dấu hiệu lâm sàng: Đau đột ngột vùng vai tổn thương sau khi ngã, sưng nề, bất lực
vận động trong trật khớp vai hoàn toàn hoặc hạn chế vận động khớp vai trong bán trật.
- Nhìn: thấy ngay biến dạng điển hình
+ Nhìn hướng trước sau thấy dấu hiệu gù vai, vì cơ den-ta sụp đổ, mỏm vai tụt xuống
như vng góc. Chỏm xương cánh tay khơng đỡ cơ delta nữa, mỏm cùng vai đưa
lên. Bờ ngoài phần trên cánh tay không thẳng mềm mại mà bị gẫy thành góc mở ra
ngồi do cánh tay dạng.
+ Cánh tay dạng khoảng 30°- 40° và xoay ra ngoài hoặc khép và xoay trong.
+ Thể xuống dưới cánh tay dạng cao, xoay ngồi nhẹ.
+ Nhìn phía nghiêng rãnh delta ngực khơng rõ, chỏm xương cánh tay gồ lên ở phía

trước (thể ra trước), nhìn rõ rảnh delta ngực và chỏm xương cánh tay gồ lên phía sau
(thể ra sau) khiến đường kính trước sau vai dày ra. Thể xuống dưới chỏm xương
cánh tay gồ lên tại hõm nách.
+ Tay trật ngắn hơn bên lành.
- Sờ nắn :
+ Có thể sờ được hõm khớp rỗng, sờ thấy chỏm xương cánh tay di lệch ra trước lồi
lên phía rãnh delta ngực khác hẳn so với bên lành (thể ra trước) hoặc sờ thấy chỏm
xương cánh tay ở phía sau nếu bệnh nhân gầy (thể ra sau). Thể xuống dưới sờ thấy
chỏm tại hõm nách.
+ Mất cơ năng cử động của khớp vai. Đáng chú ý nhất là dấu hiệu Berger: Cánh tay
dạng chừng 30°, khủy khơng thể khép vào thân mình được, khi thử ấn khủy khép vào
thân mình rồi thả ra, sẽ thấy dấu kháng cự đàn hồi (dấu hiệu lò xo).
+ Tổn thương thần kinh nách (40%) thường gặp trong thể ra trước: mất cảm giác mặt
ngoài 1/3 trên cánh tay hay còn gọi là dấu hiệu Regiment Badge (phù hiệu qn đồn)
2. Hình ảnh Xquang : chụp khớp vai thẳng thấy mất khe khớp chỏm xương cánh tay
ổ chảo. Chỏm xương cánh tay di lệch vào trong.
+ Dựa vào mức độ di lệch, trật khớp vai ra trước có các thể :
 Dưới mỏm quạ
 Dưới ổ chảo
 Dưới xương đòn
 Vượt rào trong thành ngực.
+ Trật khớp vai ra sau rất hiếm gặp. Trên phim chụp khớp vai thẳng không thấy di
lệch nhiều. Tư thế chụp khớp vai nghiên cho phép chẩn đoán trật chỏm xương cánh
tay ra sau.
+ Trật khớp vai lên trên và xuống dưới : rất hiếm gặp.
+ Trật khớp vai mạn tính : thường liên quan đến các dị tật ổ chảo, làm cho các cấu
trúc của cahro không vững hoặc dị tật lỏng khớp vai do giãn bẩm sinh các cấu trúc
13



bao khớp và dây chằng.
Câu 15. Anh (chị) hãy Chẩn đốn hình ảnh xquang hoại tử vơ khuẩn chỏm
xương đùi.
Hình ảnh chỉ quan sát thấy sau khi có hiện tượng thiếu máu và đau vài tháng. Các
giai đoạn được phân thành:
- Giai đoạn 0: hình ảnh Xquang thường quy bình thường (chẩn đốn dựa vào hình
ảnh tổn thương trên chụp cổng hưởng từ).
- Giai đoạn I: thay đổi cấu trúc các bè xương, loãng xương khu trú vùng chỏm xương đùi.
- Giai đoạn II: có các đốm đặc xương kèm loãng xương xung quanh gây đảo lộn rõ
cấu trúc xương vùng chỏm.
- Giai đoạn III: biến dạng chỏm xương đùi, ban đầu có hình gãy xương dưới sụn
khớp tạo thành vỏ trứng, nặng hơn thì thấy chỏm xương đùi biến dạng.
- Giai đoạn IV : chỏm xương đùi biến dạng rõ, có hình ảnh tổn thương cấu trúc
xương vùng ổ cối.
- Giai đoạn V: hư khớp thứ phát do chrom xương đùi bị biến dạng và ttorn thương ổ cối.
Câu 16. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh tràn dịch màng phổi tự do, tràn dịch
màng phổi khu trú trên phim chụp Xquang thường quy.
- Tràn dịch màng phổi thể tự do : dịch n tập trung ở vị trí thấp của tư thế chụp, ở
tư thế đứng dịch tập trung ở đáy phổi, dưới dạng mờ đồng đều.
+ Phim thẳng :
 Bờ trên hình mờ khơng rõ nét, đi từ trung thất ra ngoại vi của lồng ngực, từ thấp
lên cao, cong về phía hình mờ
 Bờ trung thất và vịm hồnh bị xóa.
 Khi chụp tia cứng , trong hình mờ khơng thấy hình nhu mơ phổi.
 Dịch tự do luôn di chuyển xuống vùng thấp theo tư thế của bệnh nhân.
+ Phim nghiên : Đám mờ của dịch đi từ phiá sau xương ức tới thành sau của ngực.
Giới hạn trên của dịch cong xướng dưới. Vòm hồnh bị xóa.
+ Khi có nhiều dịch, hình mờ chiếm toàn bộ nửa lồng ngực, đẩy trung thất về bên đối
diện và đẩy vịm hồnh xuống thấp, các khoang liên sườn giãn rộng.
+ Trong trường hợp dịch ít, góc sườn hồnh sau bị mờ, khi nhiều dịch hơn thì thấy

mờ góc sườn hồnh trên phim thẳng.
+ Tràn dịch màng phổi dưới phổi (tràn dịch màng phổi thể hoành) :
 Phần cao nhất của vịm hồnh lệch ra ngồi so với bình thường.
 Nếu bên trái : bóng hơi dạ dày nằm cách vịm hồnh hơn 1,5cm.
 Nếu bên phải : vịm hồnh nằm q gần rãnh liên thùy nhỏ.
 Bệnh nhân nằm nghiên với tia chụp ngang, dịch tập trung dọc bờ sườn.
- Tràn dịch khu trú :
+ Trên phim chụp thẳng hình ảnh giống như tổn thương thành ngực.
14


+ Chụp tiếp tuyến : bóng mờ hợp với thành ngực hoặc cơ hoành hoặc trung thất một
độ dốc nhẹ, khơng thay đổi theo tư thế b dính hoặc khi phổi đã mất tính đàn hồi.
+ Phim nghiêng : dịch trong rãnh liên thùy có hình thoi, hai đầu nhọn, nằm dọc theo
rãnh liên thùy bị dày.
+ Trên phim thẳng : bóng mờ có dạng khối bầu dục, giới hạn rõ nhưng cũng có thể
mờ nếu tia khơng tiếp tuyến hồn tồn.

Câu 17. Anh (chị) hãy Mơ tả hình ảnh xquang của lao đốt sống thắt lưng
qua các giai đoạn.
Ổ áp xe cạnh cột sống thắt lưng có thể lan theo cơ đái chậu tạo thành hình ảnh
tổ chim nếu áp xe ở một bên, ổ áp xe có thể lan xuống vùng hố chậu, bẹn.
- Giai đoạn I :
+ Khe khớp hẹp nhẹ.
+ Loãng xương khu trú ở hai bờ khớp.
+ Bờ khớp không đều.
- Giai đoạn II :
+ Khe khớp hẹp rõ.
+ Bề mặt khớp bị phá hủy, khơng đều, có hình khuyết các ổ khuyết xương dưới
mặt khớp ứng với các ổ hoại tử bã đậu trên giải phẫu bệnh.

+ Xung quanh các ổ khuyết xương dưới sụn cso hình phản ứng đặc xương nhẹ.
+ Biến dạng thân đốt sống nhẹ, thường là xẹp hình chêm do thân đốt sống bị
phá hủy vì tổn thương lao và chịu lực ép của trọng lực cơ thể.
+ Có thể thấy áp xe lạnh biểu hiện bằng đám mờ nằm sát cột sống.
- Giai đoạn III :
+ Thân đốt sống bị phá hủy nhiều gây biến dạng cột sống : gù, gấp góc. Có thể
thấy hình ảnh trượt thân đốt sống gây hẹp oongd tủy và các chịu trứng chèn ép
tủy trên lâm sàng.
+ Có hình ảnh áp xe cạnh cột sống.
+ Giai đoạn ổn định : để lại di chứng tùy theo tổn thương đã có. Các tổn thương
áp xe cạnh cột sống để lại hình ảnh di chứng là hình vơi hóa phần mềm cạnh
cột sống. Có thể thấy hình ảnh dính khớp.
Câu 18.Anh (chị) hãy Phân tích hình ảnh ‘’ liềm hơi « và giá trị của nó trên
phim chụp xquang bụng cấp cứu.
- Phân tích hình ảnh « liềm hơi » :
+ Hình hơi thốt ra ổ phúc mạc - hình liềm hơi dưới cơ hồnh một hoặc hai bên,
thường bên phải nhiều hơn và dễ phát hiện hơn. Hình liềm hơi có thể rất nhỏ như
sợi tóc, nhưng cũng có thể rất lớn, có khi liềm hơi có hình mức nước ngang do hơi
15


và dịch trong ống tiêu hoá thoát ra nhiều hoặc do phúc mạc viêm dính. Đơi khi thấy
hình hơi dưới gan, dọc theo dây chằng liềm.
Đặc biệt, trong trường hợp thủng tá tràng D1 ra sau phúc mạc sẽ thấy hơi thoát
ra sau phúc mạc phải và bao quanh cực trên thận phải.
+ Chẩn đốn phân biệt hình liềm hơi: Cần chú ý tới các hình sáng bất thường vùng
dưới cơ hoành: Túi hơi dạ dày, đại tràng bị kẹp vào giữa gan và cơ hồnh, thốt vị
qua cơ hồnh bên trái, những vị trí bất thường của ruột non. Những hình hơi này
đều có hình dáng nhất định tuỳ theo tạng và cố định khi thay đổi tư thế bệnh nhân.
- Hình liềm hơi là dấu hiệu có giá trị tuyệt đối để chẩn đốn thủng tạng rỗng,

nhưng khơng thấy liềm hơi cũng khơng có nghĩa là khơng thủng. Theo một số
thống kê có khoảng 10- 20% thủng tạng rỗng khơng tìm thấy liềm hơi.
Câu 19. Chẩn đốn xquang viêm xương tủy qua các giai đoạn.
- Giai đoạn đầu: ngoại hội chứng nhiễm khuẩn và đau vùng chi liên quan trên
lâm sàng, có thể thấy hình ảnh tổn thương nhẹ, khu trú vùng tổn thương. Đôi
khi xuất hiện phản ứng màng xương nhẹ.
- Giai đoạn rõ thường ở giai đoạn sau 3-5 tuần: có thể có hình ảnh điển hình
với đầy đủ các tính chất của viêm xương tủy như : phản ứng đặc xương xung
quanh một ổ tiêu xương, phản ứng màng xương (hình lớp vơi mỏng nằm dọc
thân xương).
- Giai đoạn muộn hơn: có hình ảnh ổ mủ ổ khuyết xương có viền đặc xương
dày vây quanh), mảnh xương chết, phản ứng màng xương hoặc phì đại thân
xương (phản ứng màng xương ban đầu biểu hiện bằng dải vơi hóa mảnh nằm
dọc thân xương, ở giai đoạn muộn hơn lớp xương được tạo từ màng xương này
hòa nhập với thân xương và để lại dấu vết là hình phì đại thân xương).
- Thể lâm sàng áp xe Brodie: là một ổ khuyết xương (ổ mủ) nằm ở đầu xương
dài, có viền đặc xương xung quanh, ở trung tâm có hình mảnh xương nhỏ biệt
lập.
- Thể tiêu hủy xương: hình ảnh chủ yếu là tiêu xương, cịn các hình ảnh khác
kín đáo.

16


- Thể thơng với ổ xương: vị trí là ở đầu xương, mủ vỡ vào ổ khớp gây viêm
xương – khớp mủ.
- Thể viêm xương tủy ở trẻ sơ sinh: tổn thương ở nhiều xương dài,
- Thể giả u: do phản ứng đặc xương chiếm ưu thế nên các hình ảnh ổ mủ,
mảnh xương chết bị che phủ bởi hình ảnh phì đại và đặc xương giống u.
Câu 20. Mơ tả hình ảnh xquang tổn thương phổi thứ phát.

1. Tổn thương ở phổi dạng hình mờ:
-Tuỳ theo kích thước, tổn thương hình mờ được chia thành 3 loại: Mờ tồn bộ một
phế trường, đám mờ, đốm mờ, nốt mờ.
 Mờ toàn bộ một phế trường: Tràn dịch toàn bộ một bên khoang màng phổi.
(Nguyên nhân có thể là do lao, do ung thư phổi hoặc do chấn thương...)
 Hình mờ thuần nhất toàn bộ một bên phổi gây đẩy các cơ quan xung quanh. Khe
gian sườn bên tổn thương giãn rộng, trung thất bị đẩy về phía phổi lành,...
 Dày dính tồn bộ một bên khoang màng phổi.(Thường do di chứng của tràn dịch
màng phổi điều trị không tốt, tràn máu màng phổi do chấn thương,..)
 Hình mờ thuần nhất toàn bộ một bên phổi gây hiệu ứng co kéo rất mạnh. Kéo trung
thất về phía bị tổn thương, khiến khoang gian sườn bên tổn thương bị co hẹp lại. Có
thể thấy vơi hóa màng phổi trên phim.
 Xẹp tồn bộ một bên phổi.( Do bị chèn tắc phế quản gốc. Nguyên nhân thường gặp
là do bệnh nhân bị ung thư phế quản thể trung tâm hoặc dị vật phế quản gốc.)
 Đám mờ: dùng để chỉ những hình mờ có kích thước khoảng từ 3- 10cm. Có thể
chiếm một phân thuỳ hoặc một thuỳ phổi.
 Tràn dịch màng phổi: Đám mờ thuần nhất ở nền phổi và góc sườn hồnh, ranh giới
phía trên khơng rõ, tạo thành đường cong Damoiseau. Tràn dịch màng phổi gây hiệu
ứng chèn
đẩy tùy mức độ: đẩy trung thất sang phía đối diện, giãn khoang gian sườn,...
 Viêm phổi thuỳ (hay gặp viêm phổi do phế cầu khuẩn): Hay gặp nhất là ở thuỳ giữa
phổi phải. Ở giai đoạn điển hình tổn thương là đám mờ thuần nhất ở nửa dưới phổi
phải, góc sườn hồnh phải sáng, ranh giới bờ trên rõ, là rãnh liên thuỳ bé. Trên phim
nghiêng đám
mờ có hình tam giác chiếm toàn bộ thùy giữa phổi phải, cạnh thẳng hoặc lồi, đỉnh
quay vào rốn phổi. Hai cạnh là hai rãnh liên thùy.
 Xẹp phổi: Đám mờ tương đối thuần nhất dạng tam giác cạnh lõm. Nếu xẹp một
thuỳ hoặc phân thuỳ cạnh của đám mờ là rãnh liên thuỳ. Thường gặp trong K phế
quản
 Dày dính màng phổi: Là hậu quả sau tràn dịch màng phổi. Đám mờ thuần nhất hoặc

tương đối thuần nhất, ranh giới thường rõ. Gây co kéo các cơ quan liên quan (vịm
hồnh,trung thất, khoang gian sườn,..).
17


 U phổi: Thường là các khối mờ tròn, ranh giới có thể rõ hoặc khơng rõ, cản quang
thuần nhất và nằm ở bất kỳ vị trí nào của phổi.
 Lao phổi: Đám mờ không thuần nhất, ranh giới không rõ. Tổn thương ở nhiều giai
đoạn phát triển khác nhau: thâm nhiễm, xơ, vơi hóa,..
 Nốt mờ: là những hình mờ có kích thước từ 1- 3cm. Tổn thương dạng đốm mờ hay
gặp trong các bệnh sau:
 Di căn ung thư vào phổi: Các nốt mờ tròn, hoặc bầu dục, to nhỏ khơng đều nhau, có
dạng thả bóng bay rải rác khắp hai trường phổi.
 Các tổn thương lao:
 Nốt thâm nhiễm lao: Đốm mờ không thuần nhất thường ở vùng đỉnh, dưới địn,
ranh giới khơng rõ, ở nhiều giai đoạn khác nhau.
 U lao: Đốm mờ đơn độc ở ngoại vi phổi, thường tròn, bờ nhẵn, ranh giới rõ, có thể
có vơi hố.
 Nốt mờ nhỏ dạng kê: là những hình mờ có kích thước từ 1 đến 10mm, thường gặp
trong các bệnh sau:
 Lao kê: Các nốt mờ nhỏ li ti, có kích thước bằng nhau khoảng 1mm, rải đều khắp
hai trường phổi.
 Di căn ung thư thể kê: Các nốt mờ to nhỏ không đều như trong lao kê, tập trung chủ
yếu ở vùng rốn và nền phổi.
2. Hình sáng
 Hình tràn khí màng phổi: Hình sáng thường ở ngoại vi và trên cao của phế trường,
không thấy vân phổi, có giới hạn với nhu mơ phổi là đường bờ của phế mạc tạng.
Nhu mô phổi bị đẩy về phía rốn phổi (xẹp phổi bị động). Gây hiệu ứng đẩy tùy mức
độ (đẩy trung thất sang
bên phổi lành, giãn khoang gian sườn,...).

 Kén khí:Hình sáng thường trịn hoặc bầu dục, thành mỏng, bờ nhẵn, ranh giới rõ.
Kén khí thường đơn độc ở một bên phổi, kích thước to nhỏ khác nhau. Bản chất của
kén khí là mất vân phổi. Tuy nhiên do phim X quang là kết quả của hiện tượng
chồng hình theo chiều sau
trước nên chỉ những kén khí to, chiếm tồn bộ chiều dày trước sau của thành ngực bị
mất vân phổi. Những kén khí nhỏ hơn bị nhu mô phổi lành trước và sau nó chồng lên
nên vẫn thấy vân phổi.
 Hang lao:Là hình sáng nằm trên một vùng phổi có các tổn thương lao xung quanh.
Thành hang thường dày, bờ khơng rõ, có nhiều tổn thương thâm nhiễm ở xung
quanh. Hang lao cũ thường thành mỏng, bờ nhẵn, ranh giới rõ. Xung quanh có nhiều
dải xơ, nốt vơi hóa. Do
tổn thương lao cũ nên thường có hiệu ứng co kéo do dày dính màng phổi.
3. Hình mờ - sáng kết hợp
 Áp xe phổi:
Chụp X quang phổi thấy xuất hiện hình trịn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, thường đơn
độc trong áp xe phổi lan truyền theo đường trực tiếp hoặc nhiều ổ nhỏ trong trường
hợp áp xe phổi gây nên do tụ cầu khuẩn. Ở giai đoạn khái mủ tạo thành hình hang có
mức khí, mức dịch. Đó là những khối nằm ở nhu mơ phổi, có vỏ dày và có ranh giới
rõ với tổ chức phổi lành. Hình sáng nằm trên, mất vân phổi. Hình mờ thuần nhất ở
18


phía dưới. Ranh giới hình sáng, mờ là mức ngang. Cần phân biệt hình này với kén
khí nhiễm khuẩn. Thành kén khí thường mỏng, mức dịch ít. Thành ổ áp xe dày, mức
dịch nhiều.
 Tràn khí, tràn dịch khoang màng phổi:
Tổn thương nằm ở ngoại vi phổi, vị trí khoang màng phổi. Hình sáng mất vân phổi ở
trên, đẩy nhu mơ vào vùng rốn phổi. Hình mờ thuần nhất ở dưới tạo mức ngang.

Câu 21.Phân tích hình ảnh « Mức nước - hơi » và giá trị của nó trên phim

chụp xquang bụng cấp cứu.
- Phân tích hình ảnh “mức nước – hơi”: Bình thường hầu như khơng có hơi ở
ruột non và chỉ có vài bóng hơi rãi rác ở đại tràng xích-ma. Trong giai đoạn đầu
của tắc ruột non, đoạn ruột phía trên chỗ tắc bắt đầu chướng hơi và dãn (đường
kính ruột non lớn hơn 2,5 cm). Hơi
trong đại tràng có thể vẫn cịn trong vịng 12-24 giờ. Mức nước hơi ruột non sẽ
xuất hiện khi có sự ứ đọng đáng kể của dịch (và hơi) trong các quai ruột trên
chỗ tắc. Sau 12-24 giờ, đại tràng xẹp, chúng ta có hình ảnh điển hình của một
trường hợp tắc ruột non hoàn toàn: ruột non chướng hơi và khơng có hơi trong
đại tràng, nhiều mức nước hơi ruột non xếp theo hình bậc thang theo chiều từ
hạ sườn trái xuống đến hố chậu phải. Nếu thời điểm chụp phim trùng với thời
điểm đoạn ruột phía trên chỗ tắc tăng co thắt, chúng ta có thể thấy hai mức
nước hơi ở chân của một quai ruột non chênh nhau. Trong trường hợp các quai
ruột trên chỗ tắc chỉ chứa tồn dịch và rất ít hơi, các bóng hơi nhỏ ở giữa các
nếp niêm mạc bị phù nề và căng giãn của quai ruột chướng sẽ cho hình ảnh
“chuỗi tràng hạt”.
- Giá trị hình ảnh ‘mức nước – hơi”: đủ để đưa ra kết luận về mặt chẩn đoán
trong hầu hết các trường hợp, có vai trị giới hạn trong chẩn đốn xoắn ruột non
nhưng rất có giá trị trong chẩn đốn xoắn đại tràng.
Câu 22.Trình bày dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh xquang của trật khớp vai.
1. Dấu hiệu lâm sàng : Đau đột ngột vùng vai tổn thương sau khi ngã, sưng nề, bất
lực vận động trong trật khớp vai hoàn toàn hoặc hạn chế vận động khớp vai trong
bán trật.
+ Nhìn: thấy ngay biến dạng điển hình
- Nhìn hướng trước sau thấy dấu hiệu gù vai, vì cơ den-ta sụp đổ, mỏm vai tụt xuống
như vng góc. Chỏm xương cánh tay khơng đỡ cơ delta nữa, mỏm cùng vai đưa
lên. Bờ ngoài phần trên cánh tay khơng thẳng mềm mại mà bị gẫy thành góc mở ra
ngoài do cánh tay dạng.
- Cánh tay dạng khoảng 30°- 40° và xoay ra ngoài hoặc khép và xoay trong.
- Thể xuống dưới cánh tay dạng cao, xoay ngoài nhẹ.

- Nhìn phía nghiêng rãnh delta ngực khơng rõ, chỏm xương cánh tay gồ lên ở phía
trước (thể ra trước), nhìn rõ rảnh delta ngực và chỏm xương cánh tay gồ lên phía sau
(thể ra sau) khiến đường kính trước sau vai dày ra. Thể xuống dưới chỏm xương
cánh tay gồ lên tại hõm nách.
- Tay trật ngắn hơn bên lành.
19


+ Sờ nắn :
 Có thể sờ được hõm khớp rỗng, sờ thấy chỏm xương cánh tay di lệch ra trước lồi
lên phía rãnh delta ngực khác hẳn so với bên lành (thể ra trước) hoặc sờ thấy chỏm
xương cánh tay ở phía sau nếu bệnh nhân gầy (thể ra sau). Thể xuống dưới sờ thấy
chỏm tại hõm nách.
 Mất cơ năng cử động của khớp vai. Đáng chú ý nhất là dấu hiệu Berger: Cánh tay
dạng chừng 30°, khủy khơng thể khép vào thân mình được, khi thử ấn khủy khép vào
thân mình rồi thả ra, sẽ thấy dấu kháng cự đàn hồi (dấu hiệu lò xo).
 Tổn thương thần kinh nách (40%) thường gặp trong thể ra trước: mất cảm giác mặt
ngồi 1/3 trên cánh tay hay cịn gọi là dấu hiệu Regiment Badge (phù hiệu qn
đồn) (hình 10).
2. Hình ảnh Xquang: chụp khớp vai thẳng thấy mất khe khớp chỏm xương cánh tay
ổ chảo.
Chỏm xương cánh tay di lệch vào trong.
+ Dựa vào mức độ di lệch, trật khớp vai ra trước có các thể :
- Dưới mỏm quạ
- Dưới ổ chảo
- Dưới xương đòn
- Vượt rào trong thành ngực.
+ Trật khớp vai ra sau rất hiếm gặp. Trên phim chụp khớp vai thẳng không thấy di
lệch nhiều.
Tư thế chụp khớp vai nghiên cho phép chẩn đoán trật chỏm xương cánh tay ra sau.

+ Trật khớp vai lên trên và xuống dưới : rất hiếm gặp.
+ Trật khớp vai mạn tính : thường liên quan đến các dị tật ổ chảo, làm cho các cấu
trúc của cahro không vững hoặc dị tật lỏng khớp vai do giãn bẩm sinh các cấu trúc
bao khớp và dây chằng.

Câu 23.Mô tả hình ảnh xquang của lao đốt sống thắt lưng qua các giai
đoạn.
Ổ áp xe cạnh cột sống thắt lưng có thể lan theo cơ đái chậu tạo thành hình ảnh
tổ chim nếu áp xe ở một bên, ổ áp xe có thể lan xuống vùng hố chậu, bẹn.
- Giai đoạn I :
+ Khe khớp hẹp nhẹ.
+ Loãng xương khu trú ở hai bờ khớp.
+ Bờ khớp không đều.
- Giai đoạn II :
+ Khe khớp hẹp rõ.
+ Bề mặt khớp bị phá hủy, khơng đều, có hình khuyết các ổ khuyết xương dưới
mặt khớp ứng với các ổ hoại tử bã đậu trên giải phẫu bệnh.
+ Xung quanh các ổ khuyết xương dưới sụn cso hình phản ứng đặc xương nhẹ.
+ Biến dạng thân đốt sống nhẹ, thường là xẹp hình chêm do thân đốt sống bị
phá hủy vì tổn thương lao và chịu lực ép của trọng lực cơ thể.
20



×