TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
CAO QUỐC BẢO
GVHD :
TH.S LÊ THỊ HUYỀN TRÂM
SVTH :
TRẦN VĂN MINH
LỚP
MSSV :
:
K25KDN2
2521261604
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2023
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký Hiệu Viết Tắt
Diễn giải
BTC
Bộ tài chính
CCDC
Cơng cụ dụng cụ
CCDV
Cung cấp dịch vụ
CP
Chi phí
CKTM
Chiết khấu thương mại
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
GTGT
Giá trị gia tăng
HD
Hóa đơn
HTK
Hàng tồn kho
KH
Khách hàng
KKĐK
Kê khai định kỳ
KKTX
Kê khai thường xuyên
SXKD
Sản xuất kinh doanh
PS
Phát sinh
QĐ
Quyết định
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TK
Tài khoản
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TMDV
Thương mại dịch vụ
TSCĐ
Tài sản cố định
SVTH: Trần Văn Minh
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP.............................................3
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ .....................3
1.1.1 Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ................................................3
1.1.2 Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kế quả tiêu thụ..................................3
1.1.3 Nhiệm vụ của kế hoạch tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ............................4
1.2 Các phương thức tiêu thụ và thanh toán trong doanh nghiệp.......................5
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp..................................................5
1.2.2 Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp.............................................7
1.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ..................................................8
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................................8
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán................................................................................14
1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...........................................................19
1.3.4 Kế tốn chi phí bán hàng.................................................................................22
1.3.5 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................................25
1.3.6 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ....................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ CAO QUỐC BẢO................................................................................30
2.1 Khái quát về công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cao Quốc Bảo...........30
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty..............................................30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty..................................................31
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...............................................................32
2.1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty:..............................................................34
2.1.5 Một số chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty...............................................38
2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Cao Quốc Bảo..................................................................38
2.2.1 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ của công ty........................................................38
SVTH: Trần Văn Minh
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
2.2.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Cao Quốc Bảo..............................................................................................39
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO QUỐC BẢO....................................68
3.1 Khái quát chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty TNHH thương mại và dịch vụ Cao Quốc Bảo.................................................68
3.1.1 Ưu điểm...........................................................................................................68
3.1.2 Nhược điểm......................................................................................................70
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ..............................................................................................72
KẾT LUẬN.............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Trần Văn Minh
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
..................................................................................................................................12
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phương pháp trả chậm trả góp. 13
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán doanh thu tại đơn vị giao hàng đại lý...............................13
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận làm đại lý..................................................14
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán GVHB theo phương pháp KKTX...................................18
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán GVHB theo phương pháp KKĐK..................................19
Sơ đồ 1.7 Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán................................21
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại.............................................................22
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng............................................................24
Sơ đồ 1.10 Sơ đồ kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp..........................................27
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ..................................................29
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.................................................32
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty..............................................................34
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung.....................35
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn máy.....................................37
SVTH: Trần Văn Minh
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng thay đổi, thị
trường ngàng càng đa dạng và phong phú, yêu cầu các doanh nghiệp phải không
ngừng thay đổi để hịa mình vào “dịng chảy phát triển”. Sản xuất hàng hóa, sản
phẩm chất lượng tốt để đấp ứng thị hiểu của người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ,
góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đặc biệt hơn hết là tiêu thụ là cầu nối giữa người tiêu dùng và sản xuất, là
khâu quan trọng nhất cũng là khâu cuối cùng của kinh doanh. Thông qua tiêu thụ
hàng hóa, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hóa góp phần tăng
nhanh tốc độ thu hồi vốn đồng thời thỏa mãn nhu cầu nào đó của tiêu dùng xã hội.
Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều phải cần có những chiến lược mang tính
đột phá mới có thể đứng vững trong xã hội kinh doanh không ngừng phát triển. Một
trong những yếu tố quan trọng để dẫn đến thành công của một doanh nghiệp đã
chính là bộ phận kế tốn. Kế tốn ra đời và tồn tại với một vai trò cụ thể và hết sức
quan trọng trong để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển này, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống Kế tốn Việt Nam đã khơng ngừng đổi mới, hồn thiện và phát triển, góp
phần tích cực vào việc quản lý tài chính của doanh nghiệp nói chung và nâng cao
hiệu quả quản lý quá trình tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Đạt được
mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt cơng tác từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ, giám sát chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó cơng tác kế
tốn ngày càng trở nên hết sức cần thiết, thơng qua các thơng tin kế tốn nhà quản
lý sẽ đề ra được các đề án, kế hoạch thích hợp, kiểm sốt hoạt động của doanh
nghiệp mình.
Nhận thức được vai trị của kế tốn và sự quan trọng của kế hoạch tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp, cùng với những kiến thức em đã được
học tại và làm việc, nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty, em đã chọn đề tài: Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cao
Quốc Bảo để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty TNHH thương mại và dịch vụ Cao Quốc Bảo.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cao Quốc
Bảo.
Bản thân em cùng với kiến thức có hạn, nhận thức cịn hạn hẹp và chỉ mang
tính chất lý thuyết và tìm hiểu tại Cơng ty trong một khoảng thời gian khá ngắn
không thể nắm bắt được tồn bộ tình hình và thành thạo hồn tốn nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy
cơ để em có thể hồn thiện đề tài của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô: Lê Thị Huyền Trâm là giảng viên đã trực tiếp
hướng dẫn và đồng hành cùng em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài này. Em
xin chân thành cảm ơn các anh chị, thầy cơ trong phịng kế tốn đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp em để em có thể hoàn thiện đề tài này.
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Trần Văn Minh
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ. Hay nói cách khác đó là q trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, việc chuyển quền sở hữu về các sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp ra, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán đây là giai đoạn cuối cùng của vòng luân
chuyển vốn của doanh nghiệp. Có thể nói rằng tiêu thụ là hoạt động doanh nghiệp
bán các sản phẩm mà doanh nghiệp có cho khách hàng để thu hồi vốn và có lợi
nhuận.
- Khái niệm xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu thu nhập lớn hơn chí phí thì kết quả của quuas trình tiêu thụ là lãi và
ngược lại nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả tiêu thụ là lỗ.
Việc Xác định kết quả tiêu thụ được xác định vào cuối kỳ kinh doanh,
thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý của từng DN.
1.1.2 Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kế quả tiêu thụ
Q trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp vì đây là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ, nó
quyết định đến kết quả tiêu thụ cao hay thấp của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ tạo ra thu nhập giúp cho doanh nghiệp bù đắp chi phí bỏ
ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức tiêu thụ. Nếu
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
khâu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường diễn ra thuận lợi giúp cho
doanh nghiệp khẳng định được uy tín, đứng vững trên thị trường đồng thời tiêu thụ
cũng đóng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thông
qua công tác tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ dự đốn được nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng để đưa ra những loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị hiếu của khách
hàng. Từ đó xây dựng các kế hoạch kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất, góp
phần điều hịa cung cầu trong thị trường.
Xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản
xuất tiêu thụ trong một thời kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp, xác định các
nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, tạo lập các quỹ tạo điều
kiện cho việc tái sản xuất. Đây cũng là một trong những cơ sở để lập nên báo cáo tài
chính, lập kế hoạch cho kỳ sau, cung cấp thơng tin cho các nhà đầu tư, cho ngân
hàng, khách hàng, cơ quan nhà nước.
- Tiêu thụ sẩn phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong nền
kinh tế quốc dân.
- Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và có lợi nhuận để tái sản
xuất và mở rộng sản xuất.
- Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp định hướng xây dựng kế hoạch
phát triển kinh doanh phù hợp với những biến động của thị trường.
- Tiêu thụ sản phẩm đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế hoạch tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều vấn đề có tác động đến phát triển sản xuất,
nâng cao chất lượng hàng hóa, nhiệm vụ chủ yếu của kế toán tiêu thụ là:
- Tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất và tồn kho thành
phẩm.
- Phản ánh, giám sát tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng
hóa, tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa.
- Tổ chức tốt kế tốn chi tiết vật tư hàng hóa theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hóa. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hoạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
hóa ở khó, ở quầy hàng để đảm bảo sự phù hợp hiện có thực tế với ghi trong sổ kế
tốn.
- Xác định đúng và chính xác doanh thu bán hàng, thu đầy đủ và kịp thời tiền
bán hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hóa và kiểm kê và đánh giá lại
vật tư, hàng hóa.
Tóm lại:
- Đối với xã hội: Tiêu thụ cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội một cách đầy đủ về cả số lượng và chất lượng tiêu thụ. Tiêu thụ là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, định hướng cho các ngành sản xuất, dịch
vụ. Từ đó, tiêu thụ trở thành yếu tố kích thích sản xuất phát triển, đảm bảo cân bằng
giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là điều kiện đảm bảo sự phát
triển cân đối trong từng ngành, từng khu vực, trong toàn ngành kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu thụ, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp dịch vụ, hàng hóa
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Thông qua tiêu thụ, DN sẽ thu hồi được
vốn, trên cơ sở đó tiếp tục chu kỳ kinh doanh của mình. Quá trình tiêu thụ tốt sẽ làm
cho quy mô DN lớn hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.Vì vậy, hoạt động
tiêu thụ hàng hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong tồn bộ q trình kinh doanh
của DN.
1.2 Các phương thức tiêu thụ và thanh toán trong doanh nghiệp
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp
Phương thức tiêu thụ là cách thức mua hàng và thanh tốn tiền hàng. Trên
thực tế, hàng hóa có thể tiêu thụ bằng nhiều phương thức (bán lẻ, bán hàng trả góp,
bán hàng thơng qua kho, bán hàng vận chuyển thẳng,…). Mỗi phương thức tiêu thụ
khác nhau không giống nhau về cách thức, địa bàn giao hàng, chi phí bán hàng,…
Vì vậy, tùy theo phương thức tiêu thụ và lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp lựa
chọn áp dụng cho phù hợp. Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp thương
mại bao gồm:
1.2.1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi bàn giao
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
hàng xong bên mua ký xác nhận chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu
thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về hàng hóa đó.
- Phương thức bán bn:
Là thương thức bán hàng cho khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất hoặc
doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hóa bán ra với số lượng lớn trên một lần
phương thức này hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ:
Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các cá nhân tiêu thụ
hàng hóa với số lượng nhỏ. Theo phương thức này số lượng hàng hóa bán ra với số
lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng tiền mặt.
1.2.1.2 Phương thức chuyển hàng
Căn cứ vào hộp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho
để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa
điểm đã ghi trong hợp đồng kinh tế đã được ký kết và chi phí vận chuyển này do
bên nào chịu tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng
kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua
thông báo đã nhận được hàng và thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng
đó được xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch tốn vào doanh thu. Mọi tổn thất
trong q trình vận chuyển đến cho người mua do doanh nghiệp chịu. Phương thức
này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với
doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Là phương thức tiêu thụ mà DN chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo
các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn
thuộc quyền sở hữu của DN cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Sau khi kết thúc
hợp đồng bán hàng, DN sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng
này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
giá bán.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung
bình có thể tiêu dùng những mặt hàng này, các doanh nghiệp bán hàng theo phương
thức trả chậm, trả góp.Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì
được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua
một phần số tiền phải trả, phần còn lại tra dần trong nhiều kỳ, và phải chịu các
khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thơng thường các số tiền trả các kỳ
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
1.2.1.5 Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp cịn có thể sử dụng
sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư,
hàng hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
1.2.2 Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
Thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên (người hoặc công ty, tổ
chức) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong
một giao dịch có ràng buộc pháp lý. Phương thức thanh tốn: Là cách thức, phương
pháp thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong giao dịch mua bán...
Trong thực tế, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa giữa các doanh nghiệp với
các đơn vị, cá nhân khác thường phát sinh các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Theo phương thức thanh toán bằng tiền mặt, kế tốn ghi phiếu thu đồng thời
với hóa đơn GTGT, thủ quỹ sẽ thu tiền trên hóa đơn GTGT. Theo phương thức
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán nhận giấy báo có của ngân hàng (nơi
doanh nghiệp mở tài khoản) về tài khoản ghi nhận doanh thu.
- Thanh tốn bằng séc
Theo phương thức này, trong hóa đơn GTGT phải ghi rõ số séc. Séc đó phải
được báo chi tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Kế toán thu séc, tới nộp
tại ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp.
- Toánh toán bằng thư tín dụng
Theo hình thức này, quan hệ thanh tốn giữa người mua và người bán thông
qua 2 ngân hàng làm đại điện, chính vì vậy việc thanh tốn được đảm bảo hơn và
thường sử dụng trong buôn bán ngoại thương.
- Phương thức nhờ thu
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
Đây là phương thức người bán sau khi giao hàng xong thì ký phiếu đòi tiền ở
người mua rồi đến ngân hàng nhờ thu hồ sơ số tiền đó. Có 2 loại nhờ thu: Nhờ thu
phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Đối với phương thức này, trong một số trường
hợp nhất định có thể gây bất lợi cho người bán hoặc người mua. Do đó, phương
thức này ít được sử dụng trong thực tế.
1.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.1 Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Giá trị thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ chiết khấu thương mại giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại chính là doanh thu phát sinh từ giao dịch giữa
doanh nghiệp và bên mua hàng.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm và hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không cần nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định trương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoạch sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch khách hàng.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
+ Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định.
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu như
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu cần được chi tiết theo từng
thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả
kinh doanh của Doanh Nghiệp.
- Cần hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ. các khoản giảm trừ doanh thu được tính vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác dịnh doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế
tốn.
Cuối kỳ kế tốn, phải kết chuyển tồn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hợp đồng bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản giao nhận
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Sổ chi tiết TK 511
- Sổ cái TK 511
1.3.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ và các khoản doanh thu.
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
TK 511
Có
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
chuyển cuối kỳ;
kỳ kế toán.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911
=> Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511Có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118: Doanh thu khác
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
Tài khoản này dùng để phản ánh số liệu có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa
thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn.
Kết cấu tài khoản 3387
Nợ
TK 3387
Có
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời
kỳ
điểm cuồi kỳ kế toán
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
- Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị
góp theo cam kết với giá bán trả ngay
hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá
bán và thuê lại chưa kết chuyển
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài
chính.
- Số chênh lệnh giữa giá bán cao hơn giá
trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại TSCĐ
là th hoạt động
=> Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
1.3.1.4 Phương pháp hạch toán
- Theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
- Theo phương pháp trả chậm, trả góp:
TK 511
TK 111, 112, 131
Doanh thu BH
TK 3331
Thuế GTGT đầu
TK 3387
TK 515
Tiền lãi
Kết chuyển thu
nhập tài chính
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế tốn doanh thu bán hàng theo phương pháp trả góp
- Theo phương pháp bán hàng đại lý:
TK 911
TK 511
Doanh thu BH
TK 131
K/C Doanh thu
TK 6421
Hoa hồng
bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán doanh thu tại đơn vị giao hàng đại lý
SVTH: Trần Văn Minh
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Huyền Trâm
- Theo phương pháp trao đổi:
TK 511
TK 331
Hoa hồng BH
TK 152, 153, 156, 211
Số tiền BH phải trả
TK 3331
TK 133
Thuế
Thuế GTGT được
GTGT
TK 3331
khấu hao
TK 111, 112
(1)
(2)
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận làm đại lý
- Chú thích sơ đồ 1.4 kế toán bán hàng theo phương pháp trao đổi
(1) Giá trị hàng hóa, vật tư đem đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hàng hóa, vật tư nhận về
(2) Giá trị hàng hóa, vật tư đem đi trao đổi lớn hơn giá trị hàng hóa, vật tư nhận về
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.1 Nội dung
Giá vốn hàng bán để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán trong kỳ, các khoản chi phí vượt trên mức bình thường, khoảng hoa hụt, mất
mát tồn kho và các khoản chi trích lập cũng như hồn nhập dự phịng giảm giá hàng
tồn kho hay thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lơ hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn, chi phí thực hiện phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn nữa giá trị tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Giá trị thực tế
=
SVTH: Trần Văn Minh
Số lượng hàng
X
Đơn giá thực tế nhập kho
Trang 15