BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG
ƠN KINH THANG
Hồ Đình Lâm
D5K3 Tổ 8
Nội dung chính
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Nguồn gốc
Thành phần phương thuốc
Vai trị các vị thuốc trong phương
thuốc
Công năng chủ trị
Cách dùng, gia giảm
Kiêng kỵ
1.Nguồn gốc bài thuốc
Bài cổ phương “Ơn kinh thang” có xuất xứ từ
“Kim quy yếu lược” của Trương Trọng cảnh
một danh y sống ở thời Đông Hán
2.Thành phần phương thuốc
A giao 8g
Đương quy 12g
Nhân sâm 12g
Bán hạ chế 8g
Xuyên khung 4g
Quế chi 4g
Cam thảo 4g
Mạch mơn 12g
Sinh khương 10g
Đan bì 8g
Ngơ thù du 6g
Bạch thược 12g
Vị
thuốc
BPD
Tính vị
Quy kinh
Cơng năng chủ trị
Ngơ
thù
du
Quả chín Cay, Đắng Can; Thận;
phơi khơ Ơn
Tỳ; Vị
Khử hàn chỉ thống
Quế
chi
Cành
Cay, Ngọt
non phơi Ấm
khơ
Phế; Tâm;
Bàng
quang
-Thơng dương khí khi dương khí
bị ứ trệ khí huyết lưu thông kém
-Làm ấm kinh thông mạch: bệnh
phong hàn
-Hành huyết giảm đau: bế kinh
ứ huyết của phụ nữ
A giao Da lừa
đen
Ngọt
Bình
Can; Phế;
Thận
-Tư âm dưỡng huyết, bổ phế
nhuận táo cầm máu an thai.
Dùng cho TH băng lậu âm hư
Mạch Rễ
môn
Ngọt, hơi
đắng
Hơi hàn
Tâm; Phế;
Vị
-Thanh tâm; dưỡng vị sinh tân
dùng miệng khô khát....
Vị
BPD
thuốc
Đương Rễ
quy
Bạch
thược
Xun
khung
Rễ
phơi
khơ
Thân
rễ
phơi
khơ
Đan bì Rễ
Tính vị
Quy kinh
Ngọt,
Tâm; Can;
hơi đắng Tỳ
Ấm
Đắng,
Can; Tỳ
hơi chua
Hơi hàn
Cay
Ấm
Can; Đởm;
Tâm bào
Đắng
Hơi hàn
Tâm; Can;
Thận
Công năng chủ trị
-Bổ huyết, bổ ngũ tạng, thiếu máu
-Hoạt huyết, giải uất kết, thiếu
máu kèm có ứ tích của phụ nữ
-Hoạt tràng thơng tiện: huyết hư,
huyết táo gây táo bón
-Bổ huyết, cầm máu: thiếu máu,
băng lậu
-Điều kinh dùng khi huyết hư, kinh
nguyệt không đều
-Hoạt huyết thông kinh
-Giải nhiệt hạ sốt
-Bổ huyết
-Hoạt huyết khứ ứ
-Thanh nhiệt lương huyết
Vị
thuốc
BPD
Tính vị
Quy kinh
Cơng năng chủ trị
Nhân
sâm
Rễ
Ngọt,
Tỳ; Phế;
hơi đắng Thơng
Ấm
hành 12
kinh
-Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh
tân dịch
-Kiện tỳ sinh tân dịch chỉ khát: tân
dịch khô mô nứt nẻ
Bán hạ
chế
Thân
rễ
Cay
Ấm
Tỳ; Vị
-Làm ráo thấp
-Giáng vị khí nghịch
Sinh
Thân
khương rễ
tươi
Cay
Ấm
Phế; Vị; Tỳ -Phát tán phong hàn
-Làm ấm vị, phụ nữ sau sinh bị cảm
lạnh, khí huyết ngưng trệ, đầy
bụng; do lạnh đau bụng dữ dội
Cam
thảo
Ngọt
Bình
Can; Tỳ;
Thơng
hành 12
kinh
Rễ
-Ích khí, dưỡng huyết
-Điều hồ tính hàn nhiệt của
phương thuốc
3.Vai trị các vị thuốc trong phương
Vị thuốc
Ngơ thù du
Quế chi
Đương quy
Bạch thược
Nhóm tác dụng
Vai trị
Ơn kinh tán hàn thơng kinh mạch
Quân
Hoạt huyết khứ ứ
Dưỡng huyết điều kinh
Thần
Xuyên khung
Đan bì
Nhân sâm
Bán hạ
Sinh khương
A giao
Mạch mơn
Cam thảo
Để lượng huyết có ý nghĩa thông kinh mạch và
trừ nhiệt ở huyết
Đại bổ nguyên khí
Tán kết, giáng vị khí
Hồ vị
Tá
Dưỡng âm
Điều hồ các vị thuốc, bồ tỳ khí
Tá/Sứ
4.Công năng chủ trị phương thuốc
Theo Y tông kim giám :
Phụ nữ 50 tuổi xung nhâm đều hư; thiên quý cạn kiệt địa
đạo không thông.
- Nay thấy máu ra nhiều ngày không khỏi ứ huyết ở dưới
- Ngũ tâm phiền nhiệt âm huyết hư
- Môi miệng khô ráo huyết ở xung nhâm bị hao tổn không lên
vinh nhuận được
- Thiểu phúc đau quặn và đầy bào cung có hàn, ứ huyết
khơng hành
Đều do từng sinh con : huyết mới khó sinh; ứ huyết chưa
hết; phong hàn xâm nhập bào cung gây ra đới hạ; băng trung;
bào cung lạnh khơng có thai.
Ơn kinh thang : sinh huyết mới; khứ huyết ứ bào cung; bổ
xung nhâm
Vưu tại kinh chú:
Phụ nữ 50 tuổi, thiên quý đã dứt mà bệnh ỉa chảy tựa như
không phải do kinh gây ra bệnh này.
- Ỉa chảy quẫn cấp mấy chục ngày khơng ngừng bụng dưới
có tích huyết lâu ngày.
- Chiều tối phát sốt huyết kết tại âm, dương khí tới đêm
khơng nhập vào âm được mà lại nổi ra ngoài.
- Trong bụng dưới kết, bụng đầy huyết tích tụ, khơng vận
hành và cũng là có âm hàn ở dưới, lòng bàn tay phiền nhiệt
là bệnh tại âm mà bàn tay cũng thuộc âm.
- Môi miệng khô ráo huyết ứ ở trong không vinh dưỡng ở
ngồi
Đây là bệnh huyết ứ gây ỉa chảy. Khơng cần chữa ỉa chảy,
chỉ cần trừ khử huyết ứ thì chứng ỉa chảy tự khỏi.
Cơng năng: Ơn
Chủ trị: Chữa
Ứng
kinh, tán hàn, khứ ứ dưỡng huyết
chứng xung nhâm hư hàn, huyết ứ trệ.
dụng lâm sàng: Rong kinh khơng dứt đến chiều
thì sốt, bụng dưới đau cấp, bụng đầy, lịng bàn tay
nóng, mơi khơ, miệng ráo do tiểu sản và còn huyết ứ
ở bụng dưới.
5.Cách dùng và gia giảm
•
•
•
a,Cách dùng
Dạng bào chế: Thuốc sắc
Cách sắc: Ngô thù du tẩy; các vị trên (trừ A giao) + 1800 ml
nước; sắc và lọc bỏ bã lấy 200 ml. Đun sôi cho A giao vào.
Liều dùng: Ngày uống 1 thang, chia đều 3 lần, uống ấm
Ngô thù du tẩy:
o
o
Lơi Cơng Bào Chế Dược Tính Giải: Tiến hành nấu nước sôi tẩy khoảng
7 lần để lại vị đắng nồng
Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược: Sử dụng nước đun sôi để ấm
khoảng từ 60 – 70°C đổ trực tiếp vào ngô thù rồi nhẹ nhàng khuấy
cho đến khi nguội. Sau đó bỏ phần nước nguội đi và làm lại thao tác
trên khoảng từ 2 – 3 lần rồi sấy khô và giã dập
b,Gia giảm
Tử cung quá hư hàn thay Quế chi bằng Quế nhục.
Nếu bụng dưới đau nặng nhiều bỏ Đan bì, Mạch môn
gia Tiểu hồi hương, Ngãi diệp sao để tán hàn chỉ thống.
Nếu kinh có máu tím thành khối nên bỏ A giao, gia Đào
nhân, Hồng hoa để phá ứ.
Nếu kinh giỏ giọt sắc nhạt lây nhây, eo lưng nhức mỏi
nên gia Thục địa, Đỗ trọng, Tục đoạn, Chấn linh đan để
bổ can thận.
Nếu khí hư nặng bỏ Đan bì, Xun khung, Ngơ thù du
gia Hồng kỳ để ích khí.
6.Kiêng kỵ
Bạch thược phản với vị Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại
và Nguyên hoa
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xun ơ, Ơ
đầu, Phụ tử
Đơn bì,Ngơ thù du kỵ thai
Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch
Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.
6.
PGS. TS Nguyễn Nhược Kim, “Phương tễ”, NXB Y
học, 2018
Bộ Y Tế (2017), Dược điển Việt Nam V, NXB Y học
PGS. TS Phạm Xuân Sinh, “Dược học cổ truyền”, NXB
Y học, 2002
Kim quỹ yếu lược – Trương trọng cảnh
Danh mục thuốc cổ truyền Bộ Y tế công nhận
https://
www.yhoccanban.com/2013/04/on-kinh-thang.html
CẢM ƠN CÔ & CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE