Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tâm Lí Học.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.18 KB, 5 trang )

Câu 1:

Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện
tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là
các hoạt động tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của
các hoạt động tâm lý. Nhiệm vụ cơ bản của Tâm lý học là nghiên cứu bản chất hiện
tượng tâm lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm
lý, quy luật về mối quan hệ của các hiện tượng tâm lý. Cụ thể, Tâm lý học nghiên cứu:
Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người. Cơ chế hình thành, biểu
hiện của hoạt động tâm lý.
-Phương pháp nghiên cứu của tâm lí học:
+Quan sát
+Thực nghiệm
+Trắc nghiệm
+Đàm thoại
+Điều tra
+Phân tích sản phẩm của hoạt động
+Nghiên cứu tiểu sử cá nhân

Câu 2:
1. Một số quan điểm về bản chất của hiện tượng tâm lý con người: - Quan điểm duy
tâm cho rằng: Tâm lý con người do Thượng đế tạo ra và nhập vào cơ thể con
người. Tâm lý không phụ thuộc vào mục tiêu hay điều kiện thực tế của cuộc sống.
- Quan điểm duy vật tầm thường: Tâm lý và tâm hồn là của vật chất, do vật chất
trực tiếp sinh ra như gan tiết mật, họ đồng nhất vật chất, cái sinh lý với cái tâm lý,
phủ nhận vai trò chủ thể, tính tích cực, năng động của tâm, ý thức. , phủ nhận
bản chất xã hội của tâm lý. – Quan điểm duy vật biện chứng: • Tâm lý con người là
sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người thông qua hoạt động
của mọi người. • Tâm lý con người mang bản chất lịch sử xã hội.
2. Quan điểm duy vật biện chứng về tâm lý con người: Tâm lý con người là sự phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người thông qua hoạt động của mỗi


con người. Phản ánh là quá trình tương tác giữa hệ thống này với hệ thống khác,
dẫn đến việc để lại dấu vết (hình ảnh) của tác động ở cả hệ thống bị tác động và
hệ thống bị tác động. Phản xạ cơ học: Ví dụ: Viên phấn dùng để viết bảng để lại
vết trên bảng và ngược lại, bảng bị mịn (vết chì) trên mặt phấn. Phản ánh vật
chất: Mọi vật chất đều có hình thức phản ánh này.
Ví dụ, khi tơi đứng trước gương, tơi nhìn thấy hình ảnh của mình qua gương. Phản ánh
sinh học: sự phản ánh này có mặt trong thế giới sinh vật nói chung. Ví dụ: Hoa hướng
dương ln hướng về phía mặt trời mọc. Phản xạ hóa học: tương tác của hai hợp chất


để tạo thành hợp chất mới. Ví dụ: 2H2O2 -> 2H2O Phản ánh xã hội: phản ánh các mối
quan hệ trong xã hội mà các thành viên sinh sống và làm việc. Ví dụ: trong cuộc sống cần
có sự giúp đỡ, quan tâm lẫn nhau như câu “Lá lành đùm lá rách”.
Phản ánh Tâm lý: Là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất. · Là kết quả tác động
của hiện thực khách quan vào bộ não con người và do bộ não điều khiển. - Điều kiện cần
thiết để có sự phản ánh tâm lý: hiện thực khách quan tác động vào bộ não con người
bình thường. Sản phẩm của sự phản ánh đó là một hình ảnh tâm lý tích cực và sống
động trên vỏ não. Nó khác về chất so với các hình ảnh cơ học, vật lý, sinh lý. - Hình ảnh
tâm lí tích cực, sinh động. Bức tranh tâm lý là tích cực vì kết quả của tư duy trước sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến tư duy sau, do đó con người tích lũy được những kinh nghiệm mới
để tồn tại và phát triển. Ví dụ: Trong một lần đi chơi, ta quen một người và ta có ấn
tượng tốt về người này, một thời gian sau gặp lại ta gặp phải hành động xấu của người
này, lúc đầu ta sẽ không tin là người này hành động. như thế và nghĩ ra nhiều lý do để
biện minh. Vì vậy, có thể nói kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
lần phản ánh tiếp theo.
Hình ảnh tâm lý mang tính chất chủ quan, mang màu sắc cá nhân.
Phản ánh tâm lý Ví dụ: • Hai điều tra viên tham gia khám nghiệm hiện trường nhưng vì
trình độ nhận thức và chuyên môn của họ. khác nhau nên kết quả khảo sát cũng khác
nhau. • Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt. Lý do là: Mỗi người đều có những
đặc điểm riêng về cơ thể, các giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người có hồn

cảnh sống khác nhau, điều kiện ni dạy khác nhau. Trong đó, mỗi cá nhân thể hiện một
mức độ hoạt động và tương tác khác nhau trong cuộc sống, dẫn đến tâm lý của người
này khác người kia. Tuy nhiên, không phải hiện thực khách quan nào tác động trực tiếp
vào não bộ đều có hình ảnh tâm lý. Để có một hình ảnh tâm lý, điều kiện đủ phải thông
qua con đường hoạt động và giao tiếp. Tâm lý con người có bản chất lịch sử xã hội Vì:
Nguồn gốc: thế giới khách quan (giới tự nhiên và xã hội) trong đó nguồn gốc xã hội là cái
quyết định tâm lý con người, thể hiện qua: quan hệ kinh tế - xã hội, đạo đức, pháp
quyền, quan hệ con người với con người quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương, quan
hệ cộng đồng, nhóm người.. Các quan hệ trên quyết định quy định bản chất tâm lý con
người (như Mác đã nói: bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội). Thực tế cho
thấy, nếu con người gạt bỏ các mối quan hệ xã hội, mối quan hệ giữa người với người thì
tâm lý con người sẽ mất đi bản chất con người. Ví dụ: Rochom P'ngieng mất tích năm
1989 khi đang chăn trâu. Sau 18 năm, người ta tìm thấy Rochom khơng mảnh vải che
thân và di chuyển như một con khỉ biết nói hay giao tiếp nhưng chỉ ậm ừ những âm
thanh vơ nghĩa, khơng thể hịa nhập với cuộc sống con người. Từ đó có thể thấy, tâm lý


con người chỉ được hình thành khi có điều kiện cần và đủ, đó là sự tác động của hiện
thực khách quan vào bộ não con người bình thường và phải có hoạt động, giao tiếp.

Câu 3:
Về bộ óc người: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc
càng hồn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con
người càng phong phú và sâu sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của lồi
người cũng là q trình phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và tại sao đời
sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh lý thần kinh của con người khơng bình
thường do bị tổn thương bộ óc.

Câu 4:

-Ý thức cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động
của cá nhân
-Ý thức của cá nhân được hình thành trong giao tiếp với người khác, với xã hội
-Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã
hội
-Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân
tích hành vi của bản thân.

Câu 5:
Cc


Câu 6:
Trước hết tâm lý giúp con người nhận biết được thế giới khách quan, giúp con người
phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh họ – đó là chức năng
nhận thức của tâm lý. Khơng có tâm lý thì con người khơng thể nhận biết được bất kỳ
điều gì và do đó khơng thể tồn tại được.

Tâm lý con người giúp định hướng khi bắt đầu hoạt động: trước hết ở con người xuất
hiện các nhu cầu và nảy sinh động cơ và mục đích hoạt động. Động cơ, mục đích đó
có thể là một lý tưởng, niềm tin, cũng có thể là lương tâm, danh dự, danh vọng, tiền
tài… mà cũng có thể là một tình cảm, tư tưởng, khái niệm, biểu tượng… hoặc một kỷ
niệm, thậm chí một ảo tưởng.

Tâm lý thực hiện chức năng là động lực thúc đẩy hành động hoạt động: thơng
thường thì động lực của hoạt động là những tình cảm nhất định (say mê, tình yêu,
căm thù…) trong nhiều trường hợp khác cũng có thể là những hiện tượng tâm lý
khác có kèm theo cảm xúc như biểu tượng của tưởng tượng, ám thị, sự hụt hẫng, ấm
ức…



Tâm lý điều khiển, kiểm sốt q trình hoạt động bằng những mẫu hình, chương
trình, kế hoạch, phương thức hay một cách thức, thao tác.

Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động của mình. Để thực hiện chức năng này
con người có trí nhớ và khả năng phân tích, so sánh.

Tâm lý có nhiều chức năng quan trọng như vậy cho nên để giao tiếp với con người,
tác động đến con người cần phải nắm vững tâm lý con người, tác động phù hợp với
quy luật tâm lý của họ mới có thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất, trong hoạt động.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×