BỘ TIÊU CHÍ DU LỊCH XANH
LÀ YẾU TỐ CỐT LÕI ĐỂ ĐẠT MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH XANH
Phùng Quang Thắng
CÔNG TY CP ĐT&PT DU LỊCH BỀN VỮNG VIỆT NAM
(VIETNAM S.T.I.D)
Đồng hành cùng nhiều ngành kinh tế khác, du lịch đang dần trở thành ngành mang lại lợi ích kinh
tế to lớn khơng những cho doanh nghiệp mà cịn cho nhiều cộng đồng địa phương, đặc biệt tới
những vùng rừng núi xa xơi hay hải đảo. Trong hành trình di chuyển, khách du lịch đề cao ý thức
bảo vệ môi trường và gìn giữ văn hóa tốt đẹp của địa phương tại các điểm đến. Du lịch xanh trở
thành xu hướng cho cả khách quốc tế và nội địa trong suốt hành trình trải nghiệm du lịch của
mình. Vậy “Du lịch xanh” là gì? Theo GS TS Nguyễn Văn Đính khái niệm như sau: “Du lịch
xanh” là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa, có giáo dục mơi trường, đóng góp
cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương. Cốt lõi của “Du lịch xanh” là sản phẩm du lịch xanh.
Như vậy, Du lịch xanh đặt sự tập trung lớn vào bảo tồn và bảo vệ mơi trường, giúp duy trì sự đa
dạng sinh học và cân bằng sinh thái; Hạn chế tác động tiêu cực đối với môi trường, giảm lượng
rác thải và ô nhiễm; Loại hình này sẽ thúc đẩy các mơ hình phát triển bền vững, giúp các địa
phương phát triển mà không làm tổn thương tài nguyên du lịch, môi trường; Tạo ra các dự án du
lịch mới sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và tăng cường thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng
lượng; Ngoài ra, Du lịch xanh cịn giúp bảo tồn di sản văn hóa và tự nhiên, tạo ra một sự kết nối
giữa một bên là doanh nghiệp đưa khách đến, khách du lịch và bên kia là môi trường thiên nhiên,
người dân địa phương. Thúc đẩy du lịch xanh sẽ tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho
cộng đồng địa phương thông qua hoạt động du lịch; Phát triển hạ tầng theo hướng bảo vệ môi
trường, phát triển các dịch vụ tại địa phương phục vụ khách du lịch, nâng cao đồi sống vật chất
và tinh thần cho người dân địa phương. Thông qua du lịch xanh triển khai các chương trình giáo
dục và tăng cường ý thức về bảo vệ mơi trường và bảo tồn văn hóa trong cộng đồng địa phương.
Hơn thế nữa phát huy các giá trị văn hóa bản địa, truyền thống, lịch sử ở địa phương còn tạo ra sự
đa dạng về các sản phẩm du lịch độc đáo.
Thực trạng phát triển Du lịch xanh ở Việt Nam
Để thúc đẩy hoạt động bảo tồn và quản lý mơi trường, các cấp chính quyền đã ban hành nhiều
chính sách liên quan, đặc biệt từ những chính sách quốc gia, các bộ ngành, tỉnh, thành phố đã triển
khai nhiều kế hoạch, chương trình hành động về bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững.
Sau đây là một số chính sách quốc gia:
-
-
Chính sách quốc gia về bảo tồn và phát triển rừng, bảo vệ và phát triển nguồn lợi rừng,
đồng thời giữ gìn sự đa dạng sinh học. (Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được Quốc hội
thông qua tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XI, ngày 3-12-2004, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1-4-2005. Ngày 15-11-2017, tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV thơng qua Luật
Lâm nghiệp thay thế Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Ngày 12-1-2017, Ban Bí thư ban
hành Chỉ thị số 13-CT/TW, “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng”).
Chính sách quốc gia về bảo tồn biển và hải đảo, bảo vệ nguồn lợi biển và đảo, chủ trương
quản lý bền vững và bảo tồn hệ sinh thái biển. (Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018
của Ban chấp hành Trung Đảng về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 48/NQ-CP
1
-
-
ngày 3/4/2023 về Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050).
Chính sách quốc gia về bảo tồn động vật quý hiếm (Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh
học là tới năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 đặt ra mục tiêu cải thiện tình trạng
quần thể của ít nhất 10 lồi nguy cấp, q, hiếm được ưu tiên bảo vệ đến năm 2030).
Chính sách quốc gia về biến đổi khí hậu và năng lượng tái tạo. (Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia về
biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 nhằm chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức độ
dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; giảm phát thải khí nhà kính theo
mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050).
Những ưu đãi để khuyến khích phát triển du lịch xanh
-
-
-
-
-
Chính sách khuyến khích bảo vệ mơi trường và thiên nhiên có thể tham khảo tại Khoản 1
Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ mơi trường.
Chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo được đề cập trong Chiến lược phát
triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê
duyệt theo Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015.
Chính sách hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp du lịch xanh được quan tâm. (Năm 2012,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1393/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050). Theo đó hệ thống
ngân hàng đã xây dựng kế hoạch và chính sách cho vay tín dụng xanh. Tuy nhiên, các
khoản vay tín dụng xanh chủ yếu được tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp xanh (chiếm
khoảng 46%), lĩnh vực quản lý nước bền vững (chiếm khoảng 13%), gần đây có xu hướng
dịch chuyển sang một số lĩnh vực khác nhưng tín dụng xanh cho du lịch gần như khơng
đáng kể.
Chính sách hỗ trợ nghiên cứu và phát triển du lịch xanh được chú ý, ngành Du lịch đã có
nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh cụ thể cho từng vùng
du lịch.
Việc hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực đã triển khai, tổ chức các chương trình đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp trong lĩnh vực du lịch xanh, tuy nhiên, chưa đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng.
Chính sách quảng bá và xây dựng thương hiệu Du lịch xanh nhằm thu hút khách du lịch
và nâng cao uy tín thương hiệu du lịch được tính đến, kết hợp với xúc tiến khác, thực tế
cho thấy cịn hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp.
Những hoạt động sát với phát triển Du lịch xanh trong ngành du lịch
-
-
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục Du lịch Quốc gia đã ban hành nhiều chính sách, qui
định, chương trình khác nhau về phát triển du lịch xanh, du lịch bền vững. Đặc biệt là các
bộ tiêu chí như:
+ Hướng dẫn cơ sở lưu trú du lịch thực hiện nhãn hiệu du lịch bền vững Bông sen xanh.
+ Hướng dẫn cấp nhãn du lịch xanh cho cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch.
+ Hướng dẫn cấp nhãn du lịch xanh cho điểm dừng chân phục vụ khách du lịch.
+ Hướng dẫn cấp nhãn du lịch xanh cho điểm tham quan du lịch.
+ Hướng dẫn cấp nhãn du lịch xanh cho nhà hàng phục vụ khách du lịch.
Một số doanh nghiệp du lịch đã tích cực tổ chức hoạt động du lịch xanh đồng thời đăng
ký xét duyệt các nhãn hiệu du lịch xanh của Việt Nam và ASEAN. Thực tế thấy rằng chủ
yếu là các doanh nghiệp lớn và đơn vị có nhiều khách du lịch quốc tế.
2
-
Hiệp hội Du lịch Việt Nam đang triển khai dự án giảm thiểu rác thải nhựa trong lĩnh vực
du lịch do UNDP tài trợ (2023-2024).
Tình trạng tại các điểm đến du lịch
-
-
▪
▪
▪
▪
-
-
-
▪
▪
▪
Trong bối cảnh bình thường, khơng tính đến giai đoạn bị ảnh hưởng của đại dịch COVID19, chiến tranh, bất ổn chính trị trên thế giới, các điểm du lịch nổi tiếng như Hạ Long,
Sapa, và Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết, Phúc Quốc… thút hút lượng đông khách du
lịch tạo áp lực lên môi trường và cơ sở hạ tầng. Chưa thực sự có phân tích, dự báo lượng
khách, đề ra những chính sách điều tiết luồng khách du lịch sang các điểm đến vắng hơn.
Hạ tầng giao thông kết nối với điểm đến du lịch không đáp ứng được nhu cầu tăng lượng
khách nhanh chóng, mục tiêu của nhiều điểm đến về tăng trưởng lượng khách không đi
đơi với tính tốn sức chứa của điểm đến.
Nhận diện quá tải du lịch nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu khách phục:
Lượng khách: Sự gia tăng nhanh chóng của lượng du khách quốc tế và nội địa tạo ra thách
thức lớn về quá tải du lịch tại nhiều điểm du lịch nổi tiếng.
Mùa vụ du lịch: Các điểm du lịch thường có sự quá tải vào các mùa cao điểm như mùa hè,
dịp lễ Tết… Vào mùa ít khách, cơ sở hạ tầng và dịch vụ không được sử dụng, nhân lực
cũng ít việc làm hơn. Nhiều địa phương chưa có giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình
trạng mùa vụ.
Điểm đến du lịch: Sự chênh lệch về chất lượng hạ tầng, dịch vụ và quản lý điểm đến du
lịch giữa các địa phương dẫn đến tình trạng quá tải tại một số nơi, trong khi ở những nơi
khác lại có ít du khách.
Quảng cáo: Cơng nghệ 4.0 đã giúp quảng bá điểm đến, tuy nhiên, sự khó kiểm sốt mức
độ, đơi khi cùng với phương tiện khác quảng cáo quá mức có thể dẫn đến sự tăng lượng
khách đột ngột, gây quá tải cho điểm đến.
Nhiều điểm đến du lịch gần hoặc trong các khu vực thiên nhiên, cảnh quan tự nhiên…
chưa có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ và quản lý tài nguyên môi trường để ngăn chặn
việc làm tổn hại đến môi trường sinh thái như xả rác bừa bãi đặc biệt là túi ni-lông.
Nhiều địa phương chưa quản lý tốt giá, chất lượng dịch vụ, đôi khi làm du khách thất vọng,
ảnh hưởng chung đến hình ảnh du lịch địa phương, thậm chí giảm lượng khách, ảnh hưởng
đến việc làm của người dân và doanh nghiệp.
Phát huy các giá trị văn hóa, di sản địa phương để xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo,
đặc trưng, khác biệt còn chưa xứng với tiềm năng về tài nguyên du lịch của địa phương.
Việc ứng dụng công nghệ số vào du lịch chưa thực sự đồng bộ, kết nối được nhiều địa
phương khách nhau, kết nối được nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau, tăng trải nghiệm cho
du khách.
Việt Nam đã phát triển nhiều điểm đến du lịch, trong đó tập trung vào phát triển các điểm
du lịch xanh nhằm thúc đẩy du lịch bền vững và bảo tồn mơi trường. Ví dụ như:
Quảng Nam: là điểm đến hàng đầu tích cực triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường,
phát triển du lịch bền vững. Năm 2022, Quảng Nam đã ban hành bộ tiêu chí du lịch xanh
cho địa phương bao gồm lĩnh vực khách sạn, nhà ở có phịng cho khách du lịch thuê, khu
nghỉ dưỡng, doanh nghiệp lữ hành, điểm du lịch dựa vào cộng đồng, điểm tham quan.
Khu Du Lịch đảo Cô Tô - Quảng Ninh: hướng đến bảo tồn và phát triển bền vững, tháng
9-2023 địa phương đã ban hành qui định không mang túi ni-lông, đồ nhựa sử dụng một
lần, rác thải có ngun cơ ơ nhiễm mơi trường ra đảo.
Khu Du Lịch Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh: hướng tới mục tiêu đến năm 2030 Cần Giờ sẽ
trở thành thành phố biển mang đặc trưng của một thành phố tăng trưởng xanh, thông minh,
thân thiện môi trường... Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần Giờ không những trở
3
▪
thành một trong những điểm trải nghiệm thiên nhiên cho du khách mà còn giúp du khách
tham gia bảo vệ mơi trường.
Đơ thị du lịch xanh: Cịn nhiều những khu du lịch xanh khác ở Việt Nam, tuy nhiên, bài
viết này đề cập thêm một điểm đến đô thị thu hút khách. Vinhomes Ocean Park là một dự
án du lịch đô thị xanh với công viên nước lớn, các khu vui chơi giải trí… các cơng trình
đều có các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và triển khai quản lý mơ trường
một cách chặt chẽ.
Những khó khăn, thách thức phát triển du lịch xanh
Với những ý nghĩa tốt đẹp của phát triển du lịch xanh, song trong thực tế việc triển khai thực hiện
các hoạt động du lịch xanh gặp phải những khó khăn và thách thức nhất định. Bao gồm:
-
-
Các trung tâm du lịch nổi tiếng, điểm du lịch có thể bị quá tải du khách, tạo ra áp lực lên
tài nguyên du lịch, môi trường, và cơ sở hạ tầng địa phương.
Nhận thức của một bộ phận du khách và một số cộng đồng địa phương về du lịch xanh
cịn hạn chế. Rác thải, ơ nhiễm môi trường ở ngay cả ở những địa điểm có tiềm năng, chưa
phát triển du lịch.
Khó khăn về nguồn kinh phí cần có để đầu tư vào hạ tầng và các tiện ích hỗ trợ để phát
triển du lịch xanh.
Có, đảm bảo và duy trì nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng nhằm phát triển du
lịch xanh cịn nhiều khó khăn.
Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý hiểu sâu về môi trường và ngành du lịch đôi khi
chưa thực sự hiệu quả trong thúc đẩy phát triển du lịch xanh.
Thực tế công tác tổ chức hoạt động du lịch xanh chưa thực sự thường xuyên, hợp tác giữa
cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư địa phương đơi khi cịn chưa chặt chẽ.
Các doanh nghiệp du lịch, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn tài chính
trong các chương trình, hoạt động triển khai du lịch xanh.
Diễn biến của biến đổi khí hậu đơi khi khó dự đoán sẽ ảnh hưởng đến khả năng triển khai
du lịch xanh.
Cần thời gian và phụ thuộc vào mức độ triển khai phát triển du lịch xanh để thay đổi thói
quen và tư duy của cộng đồng dân cư địa phương.
Văn bản hướng dẫn và văn bản liên quan phát triển du lịch xanh của nhiều ngành khác
nhau đôi khi nhiều văn bản, chưa đồng bộ, chưa có tính thực hiện giám sát chặt chẽ và
khuyến khích việc thực hiện tạo ra những khó khăn nhất định khi triển khai và mở rộng
hoạt động du lịch xanh tại doanh nghiệp và cộng đồng.
Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch xanh
1. Bộ tiêu chí Du lịch xanh: Thực tế cho thấy Cục Du lịch Quốc gia đã có hướng dẫn cấp
nhãn du lịch xanh cho một số lĩnh vực trong du lịch, một số địa phương ban hành tiêu chí
du lịch xanh cho địa phương mình, nhiều địa phương chưa triển khai hoạt động du lịch
xanh dựa vào tiêu chí cụ thể phù hợp với tình hình địa phương. Do vậy, cần thiết rà sốt
lại các tiêu chí phát triển du lịch xanh của Việt Nam và ban hành bộ tiêu chí phù hợp với
bối cảnh mới, trên cơ sở đó có hướng dẫn cụ thể để các địa phương áp dụng thống nhất và
dễ dàng chi tiết hóa tiêu chí du lịch xanh phù hợp với địa phương mình.
2. Áp dụng hiệu quả cơng nghệ 4.0 vào du lịch nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển du lịch
xanh. Có thể ứng dụng 4.0 vào nhiều khâu dịch vụ, từ những khâu nhỏ nhất nhưng lại
mang lại hiệu quả lớn bảo vệ mơi trường. Ví dụ: tại các đơn vị kinh doanh du lịch và các
đơn vị cung cấp dịch vụ có liên quan khi áp dụng cơng nghệ 4.0 sẽ giảm thiếu chi phí giao
dịch, in ấn, quảng cáo… nhằm giảm thiểu rác thải từ công tác văn phòng.
4
3. Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương, đơn vị cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp du
lịch về phát triển du lịch xanh. Tập trung nâng cao hiểu biết về lợi ích của du lịch xanh đối
với doanh nghiệp, mơi trường, văn hóa và kinh tế địa phương.
4. Chính sách và ưu đãi khuyến khích phát triển du lịch xanh
- Hỗ trợ các chương trình đào tạo cho các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch xanh
như hướng dẫn viên, khách sạn, nhà hàng, nghệ nhân, cộng đồng địa phương làm du lịch
v.v.
- Hỗ trợ hình thành các liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp du lịch, địa phương, cộng đồng
nhằm phát triển và quản lý các hoạt động du lịch xanh.
- Hỗ trợ truyền thông phát triển du lịch xanh. Tạo ra các hệ thống đánh giá để đo lường và
theo dõi ảnh hưởng của du lịch xanh, cũng như thực hiện chiến lược truyền thông để chia
sẻ thành công và thách thức.
- Hỗ trợ quản lý luồng khách và khắc phục tính mùa vụ trong du lịch nhằm giảm thiểu quá
tải ở điểm đến du lịch.
5. Tài chính xanh cho Du lịch xanh: cần có những chính sách cụ thể thiết thực hơn nhằm tăng
tín dụng du lịch xanh trong ngành du lịch.
Kết luận
Từ lợi ích của phát triển du lịch xanh, các cấp chính quyền đã đưa ra nhiều chính sách và qui định
làm hành lang pháp lý, đồng thời hỗ trợ cho cơ quan quản lý du lịch địa phương, doanh nghiệp,
các nhà cung cấp dịch vụ và người dân địa phương xây dựng sản phẩm du lịch xanh và triển khai
hoạt động du lịch hiệu quả, trong đó ưu tiên hàng đầu bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường.
Bộ tiêu chí Du lịch xanh và triển khai hiệu quả kế hoạch áp dụng bộ tiêu chí vào thực tế là
vấn đề cốt lõi trong việc thực hiện mục tiêu phát triển du lịch xanh và đáp ứng xu thế du
lịch xanh của thị trường. Hy vọng rằng, trong thời gian tới số lượng doanh nghiệp, đơn vị cung
cấp dịch vụ du lịch đạt được những nhãn hiệu du lịch xanh của Việt Nam và quốc tế ngày càng
tăng, đóng góp vào phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh./.
Tài liệu tham khảo:
-
/> /> />
5