Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đề tài Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.77 KB, 82 trang )

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đối tượng và số lượng phiếu phỏng vấn.............................................31
Bảng 4.1 Biến động sử dụng đất.........................................................................42
Bảng 4.2 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn thị xã Hương Trà từ năm 2020-2022......................................46
Bảng 4.3 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị xã Hương trà
từ năm 2020-2022...............................................................................................47
Bảng 4.4 Thông tin chung của người dân...........................................................48
Bảng 4.6. Số lần đi lại của người dân để hoàn thành thủ tục cấp GCNQSDĐ...50
Bảng 4.7 Đánh giá của người dân về thái độ của cán bộ khi tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả cấp GCNQSDĐ.................................................................................52
Bảng 4.8 Đánh giá của người dân về thời gian thực hiện cấp GCNQSDĐ cho
ông/bà so với thời gian quy định.........................................................................53
Bảng 4.9 Đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi thực hiện thủ tục cấp
GCNQSDĐ..........................................................................................................55
Bảng 4.10 Ý kiến của người dân để nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ
.............................................................................................................................56


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Bản đồ hành chính thị xã Hương Trà...................................................33
Hình 4.2. Đánh giá của người dân về quy trình, thủ tục thực hiện cấp
GCNQSDĐ..........................................................................................................50
Hình 4.3 Ý kiến của người dân về số lần đi lại để hoàn thành thủ tập cấp
GCNQSDĐ như vậy là........................................................................................51
Hình 4.4 Đánh giá của người dân về kỹ năng hướng dẫn hồ sơ của cán bộ địa
chính khi làm thủ tục...........................................................................................52
Hình 4.5 Đánh giá của người dân về lệ phí cấp GCNQSDĐ hiện nay...............54


Hình 4.6 Ý kiến của cán bộ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thị
xã Hương Trà, tỉnh TT Huế có những thuận lợi nào sau đây.............................58
Hình 4.7 Ý kiến của cán bộ về các khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.......................................................59
Hình 4.8 Ý kiến của cán bộ về tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn...........................................................................60

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu, chữ viết tắt

Ý nghĩa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân


ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

HSĐC

Hồ sơ địa chính

QĐ-UBND

Quyết định-uỷ ban nhân dân

TT-BTNMT

Thơng tư- bộ tài ngun mơi trường

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

NĐ-CP

Nghị định- chính phủ

ĐKQSDĐ


Đăng ký quyền sử dụng đất

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

QLĐĐ

Quản lý đất đai

CQNN

Cơ quan nhà nước

TTLT-BTNMT-BNV-BTC

Thông tư liên tịch- bộ tài nguyên môi trường- bộ
nội vụ-bộ tài chính


MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI................................................................................2
2.1.Mục tiêu chung................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
2.3. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................4
2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...............................................................4
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.........................................4

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của công tác cấp GCNQSDĐ........................................4
2.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.................................5
2.1.4. Đối tượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................................9
2.1.5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................12
2.1.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.........................13
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............15
2.1.8. Các quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân.................................................................................................................17
2.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu..................................................23
2.2.1. Kinh nghiệm công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một số
nước trên thế giới................................................................................................23
2.2.2. Kinh nghiệm công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt
Nam.....................................................................................................................25
2.3. Cơ sở pháp lý................................................................................................27
2.3.1. Các văn bản quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất...............................................................................................................27
2.3.2. Các văn bản quy định cụ thể tại tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Hương Trà
.............................................................................................................................28


PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................29
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................29
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................29
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.........................................................30
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu....................................................31
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................32

4.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của thị xã Hương Trà.....................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................32
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.............................................................................35
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường thị
xã Hương Trà......................................................................................................38
4.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất trên địa bàn thị xã Hương Trà................39
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thị xã Hương Trà năm 2022............................39
4.2. Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn thị
xã Hương Trà......................................................................................................46
4.2.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.........................................................46
4.2.2. Ý kiến người dân và cán bộ về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.................48
4.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
.............................................................................................................................60
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Trà..................................62
4.3.1 Về cán bộ chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ.....................................................62
4.3.2 Về người sử dụng đất.................................................................................62


PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................64
5.1. Kết luận........................................................................................................64
5.2. Kiến nghị......................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67
PHỤ LỤC............................................................................................................68


PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phịng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai
nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý
quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất
đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã tiếp
tục xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý.
Để đảm bảo tính thống nhất trong cơng tác quản lý đất đai thì cơng tác đăng ký
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình nói riêng phải được thực hiện
nghiêm túc. Cơng tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý Nhà nước
về đất đai mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng đất,
giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng nhà cửa.
Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở. Đánh giá, phân tích thực
trạng cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Hương Trà, từ
đó chỉ ra được những mặt mạnh và những tồn tại yếu, kém. Đề xuất một số giải
pháp có tính khả thi cao nhằm đẩy nhanh cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phục vụ công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhà ở trên địa bàn huyện Hương Trà
Riêng đối với hạng mục đất ở trong giai đoạn hiện nay nhu cầu tại các
Thành phố trong cả nước nói chung và Thành phố Huế, huyện Hương Trà nói
riêng tăng lên rất nhiều. Để hạn chế tranh chấp đất đai do thiếu giấy tờ pháp lý
cũng như đảm bảo quản lý tốt quỹ đất ở tại địa phương. Chính vì vậy, vấn đề
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình đã và đang
được các ngành, các cấp tại huyện Hương Trà quan tâm và đẩy mạnh thực hiện.

Tuy nhiên, công tác cấp GCN tại huyện Hương Trà gặp khơng ít khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khác nhau.

1


Để phát triển và tận dụng tối đa nguồn lực đất đai, pháp luật ghi nhận và
bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất quyền
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Ngoài ra, một vấn đề quan trọng của việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là giúp cho Nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Xuất phát từ những yêu cầu và tính cấp thiết trên và được sự cho phép của
khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Đại Học Huế, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Lê Ngọc Phương Quý, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “ Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Xuất phát từ những yêu cầu và tính cấp thiết trên và được sự cho phép
của khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm - Đại Học Huế, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Lê Ngọc Phương
Quý, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Thực trạng công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
2.1.Mục tiêu chung.
Đánh giá thực trạng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân nhằm tăng hiệu quả công tác quản lý trên địa bàn huyện Hương
Trà, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể.

- Đánh giá thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tìm ra được những nguyên nhân, hạn chế làm chậm tiến độ của công tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
2.3. Yêu cầu của đề tài.
- Nắm vững luật đất đai, các chính sách, Nghị định, Thơng tư, quyết định
cùng các văn bản khác liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử


dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
- Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phải chính xác, khách quan, trung
thực và đầy đủ.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các số liệu, tài liệu thu thập được một
cách chính xác, khách quan.
- Các đề nghị, kiến nghị phải mang tính thực tiễn và tính khả thi cao.

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
2.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ
đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất [1].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cơng tác cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Vai trị của cơng tác cấp GCNQSDĐ
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải
quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền sử dụng đất của họ [2].
- Giấy chứng nhận là căn cứ pháp để xác định người có quyền sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thơng tin tại trang bìa hoặc trang ghi
thơng tin biến động. Từ đó, sẽ phát sinh các nghĩa vụ đối với các chủ sở hữu đất
về bảo hộ quyền sử dụng đất khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình [2].
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trị quan trọng, là căn cứ
để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng ký, theo dõi biến
động kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai [2].
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không những buộc người sử
dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà cịn giúp cho họ được đền bù thiệt hại
về đất khi bị thu hồi [2].
- Là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở
sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.Giấy
chứng nhận là căn cứ pháp để xác định người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thơng tin biến
động. Từ đó, sẽ phát sinh các nghĩa vụ đối với các chủ sở hữu đất về bảo hộ
quyền sử dụng đất khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất
đai của mình [2].
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trị quan trọng, là căn cứ
để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến


động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không những buộc người sử

dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà cịn giúp cho họ được đền bù thiệt hại
về đất khi bị thu hồi.
2.1.2.2. Ý nghĩa của công tác cấp GCNQSDĐ
Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất góp
phần đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước đối với các loại tài sản này. Do đất đai
là tài sản thuộc sở hữu toàn dân nhưng lại được sử dụng, khai thác bởi nhiều chủ
thể khác nhau nên nhà nước cần phải quản lý, kiểm soát việc sử dụng, khai thác
cũng như định đoạt tài sản này. Bên cạnh đất đai thì nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất là những tài sản có giá trị lớn và có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia.
Thông qua hoạt động cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể:
- Xác nhận hiện trạng Bất động sản cũng như những biến động liên quan;
- Chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS của các chủ thể;
- Tạo điều kiện để nhà nước có những chính sách trong xây dựng, quy
hoạch; phát triển những tài sản này, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
cá nhân, tổ chức. Bên cạnh đó, cũng khơng thể khơng đề cập đến một nguồn thu
khá lớn được đem lại cho ngân sách nhà nước từ việc người sử dụng đất thực
hiện các nghĩa vụ tài chính để được cấp GCN như thu thuế sử dụng đất, thuế thu
nhập cá nhân, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất và lệ phí địa chính…
- Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về
đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản cơng khai, lành mạnh
tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản [7].
Theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 98 Luật đất đai 2013, thì
người sử dụng đất phải hồn thành nghĩa vụ tài chính:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật”
2.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
5


sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có u
cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất
đó [5].
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung
một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ và
chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử
dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền
sử dụng đất, khơng có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi

cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất được xác
định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
- Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà


ở và tài sản gắn liền với đất được tiến hành theo nguyên tắc phải được cấp theo
từng thửa đất. Theo đó, nguyên tắc này được thể hiện như sau: việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ được cấp theo thửa. Tuy
nhiên, nếu trong trường hợp một người sử dụng đất mà có và đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một khu vực (xã, phường, thị trấn) mà
người sử dụng đất có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất chung cho các thửa đất đó theo quy định của pháp luật [3].
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và các tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất đó có nhiều người
cùng sở hữu chung, khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đó thì sẽ phải
ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng
nhận. Nếu trong trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp
chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Việc ghi đầy đủ những
thông tin và tên của những người cùng sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
chung nhà ở, tài sản gắn liền với đất để đảm bảo về quyền và lợi ích của những

người đó trong việc chuyển nhượng, sử dụng, định đoạt,… về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất [3].
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất đối với những người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,
tài sản gắn liền với đất khi những chủ thể này đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
về thuế theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, khi những chủ thể này đã
hoàn thành đầy đủ những nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, khơng
có những hành vi, dấu hiệu như: trốn thuế, đóng thiếu, hụt các loại thuế,… thì
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Và người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau
khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật [3].
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền
7


sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng:
Trong trường thì khi tiến hành thủ tục cấp giấy phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Việc ghi tên cả hai vợ chồng trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để đảm
bảo về quyền và nghĩa vụ của cả hai vợ chồng (trừ trường hợp vợ và chồng có
thỏa thuận ghi tên một người). Nếu trong trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,

tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật [3].
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm được thực hiện theo quy định của pháp luật. Đây cũng là một trong những
trường hợp diên ra khá phổ biến hiện nay, trong trường hợp này, nếu diện tích
đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã
có Giấy chứng nhận thì việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định và thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) [3].
- Đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất, thì
Văn phịng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại,
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thơng tin địa chính đến cơ
quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai cho tồn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã [3].
- Đối với việc thực hiện thủ tục nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện
tích đất tăng thêm theo quy định của pháp luật thì thủ tục cấp Giấy chứng nhận
lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định của pháp luật. Theo đó, Văn phòng đăng ký


đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất

tăng thêm và gửi thơng tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận,
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho tồn bộ diện tích thửa
đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã [3].
- Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất ( được quy định trước ngày 01
tháng 7 năm 2014) và diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, theo đó, việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, và thủ tục cấp đổi
giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong trường hợp thửa đất gốc đã
được cấp giấy chứng nhận). Khi đó, Văn phịng đăng ký đất đai có trách nhiệm
xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thơng tin địa chính đến cơ quan thuế. Sau đó, Văn phịng đăng ký
đất đai sẽ trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai cho tồn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật
[3].
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với tồn bộ diện tích thửa
đất và thửa đất gốc đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, theo đó, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu được tiến hành theo
quy định của pháp luật [3].
2.1.4. Đối tượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại

các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành
9


- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất.
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây
gọi chung là tổ chức) [4].

- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá
nhân) [4].
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập qn hoặc có chung dịng họ [4].
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức
tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo [4].
- Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện


ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ [4].

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch [4].
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất [4].
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành.

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai. theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

11


- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất[8].

2.1.5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là một nội dung quan trọng trong việc
cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình nhằm thể hiện rõ sự thống nhất
quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời để người dân biết chính xác nơi đến xin
cấp Giấy chứng nhận. Tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013; Điều 37 Nghị định
43/2014/NĐ-CP và Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng

01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết Luật Đất đai quy định.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ, nhưng lại có nhiều ý kiến rất
khác nhau về vấn đề này. Có ý kiến cho rằng, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
QSDĐ phải thuộc về cơ quan hành chính nhà nước vì sau khi giao đất, cho thuê
đất thì cơ quan nhà nước thực hiện tiếp thủ tục hành chính để giao QSDĐ. Đây
chính là nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai mà không thể giao cho cơ quan
chun mơn được. Song cũng có ý kiến ngược lại là giao cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chun mơn ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh tuỳ từng đối tượng cụ thể để cấp giấy
chứng nhận QSDĐ. Lý Do nêu ra là những người đứng đầu cơ quan hành chính
các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh phải mất nhiều thời gian cho việc ký giấy chứng nhận QSDĐ và thực tế đây
chỉ là khâu hoàn thành trong các thủ tục giao QSDĐ mà thơi. Có như vậy chúng
ta mới nhanh chóng hồn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên phạm vi
cả nước được. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ thuộc thẩm quyền
của cơ quan hành chính nhà nước, khơng phải là việc của cơ quan chuyên môn
trong quản lý đất đai. Những lý do cho rằng mất nhiều thời gian ký giấy chứng
nhận QSDĐ của người đứng đầu các cơ quan hành chính từ tỉnh xuống huyện là
khơng có cơ sở. Điều 105 Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền của cơ
quan hành chính đồng thời cho phép uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng
cấp cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Cụ thể cách phân quyền được thể hiện như sau:


- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao [4].
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi

trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất [4].
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam [4].
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài ngun
và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ." [4].
2.1.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ
gia đình đang sử dụng đất ở là một thủ tục hành chính quan trọng nhằm chính
thức xác lập quan hệ SDĐ hợp pháp của người sử dụng đất. Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính này gồm có:
+ Luật đất đai năm 2013
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
+ Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ sửa đổi bổ
sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai;
+Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
+ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐCP của Chính Phủ;
+Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và

13



Mơi trường quy định về hồ sơ địa chính;
+Thơng tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trước đây, theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải mất 55 ngày làm việc, nhưng đến Luật Đất
đai 2013 thời gian này đã được rút ngắn lại, cụ thể không quá 30 ngày, thời gian
này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp
luật, thời gian trưng cầu giám định. Hơn nữa, với Nghị định 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật
Đất đai có hiệu lực từ ngày 03/03/2017 thì một số thủ tục hành chính đã được
quy định cụ thể hơn. Với sự thay đổi mới này của Luật Đất đai khi rút ngắn thời
gian lại đã giải quyết được nhiều khó khăn trong công việc, đồng thời cũng đẩy
nhanh hơn công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và công
tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình đang sử
dụng đất ở nói riêng [12].
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia
đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.
Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa
khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai
đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất khơng có giấy tờ về quyền sử dụng

đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường thị trấn
lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sự phù hợp
với quy hoạch đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp
đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 15



×