Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Bctt(Final Version Đã Sửa)_Thúy Triêm (1).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.2 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY TRIÊM

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC
NGOÀI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT
NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY TRIÊM

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC
NGOÀI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT
NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021



NHẬT KÝ THỰC TẬP

STT

QUỸ THỜI GIAN

CÔNG VIỆC CỤ THỂ

GHI
CHÚ

1

01/03/2021 - 06/03/2021

Theo dõi danh sách nhập phân bón
(Urê, Lân, Kali, NPK).
Chuẩn bị cho Cuộc họp Câu lạc bộ
Khuyến nông thường kỳ hàng tháng

2

08/03/2021 - 12/03/2021

Theo dõi, ghi chép việc bán phân của
Hợp tác xã (lần 3).
Khử lẫn lúa (lần 2)

3


15/03/2021 - 19/03/2021

Tham gia hội thảo Bảo vệ thực vật (Các
vấn đề pháp lý liên quan đến phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường).

5

22/03/2021 - 26/03/2021

Kiểm tra thực địa các kênh mương nội
đồng.

6

29/03/2021 - 02/04/2021

Khử lẫn lúa (lần 3).

7

05/04/2021 - 09/04/2021

Giải quyết vụ việc cuốc chải lấn kênh
mương nội đồng Hợp tác xã.


8

12/04/2021 - 16/04/2021


Đi tham quan mơ hình làm lúa Đài
thơm 8 (diện tích 23 ha).

9

19/04/2021 - 24/04/2021

10

26/04/2021 - 29/04/2021

Kiểm kê lại sổ sách cuối vụ.

Đi tham quan mơ hình trồng sen diện
tích 5ha (Giống sen Quan âm nhập
khẩu từ Thái Lan)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS 2015

Bộ Luật dân sự 2015

BLTTDS 2015

Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

ĐƯQT


Điều ước quốc tế

HTX

Hợp tác xã

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

HĐTTTP

Hiệp định tương trợ tư pháp

LHN&GĐ 2014

Luật Hơn nhân và gia đình 2014

PLNN

Pháp luật nước ngoài

TTTP

Tương trợ tư pháp



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Hình 1. Sơ đờ bơ ̣ máy nhân sự HTX (trang 09)


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4
4.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 4
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 5
7. Bố cục của Báo cáo thực tập.............................................................................. 5
VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ HTX HÒA THÀNH ..................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT NƯỚC NGOÀI......................................................................................... 11
1.1. Khái niệm, điều kiện và nguyên tắc áp dụng pháp luật nước ngoài .... 11
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật nước ngoài ....................................... 11
1.1.2. Điều kiện áp dụng pháp luật nước ngoài......................................... 12
1.1.3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật nước ngồi ...................................... 15
1.2. Các trường hợp khơng áp dụng pháp luật nước ngồi......................... 19
1.2.1. Trường hợp khơng áp dụng pháp luật nước ngoài trong lý luận của Tư
pháp quốc tế ............................................................................................. 19

1.2.2. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài theo Tư pháp quốc
tế Việt Nam ............................................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI TRONG
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT
NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ............................................. 31
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam ........................................................... 31


2.2. Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật nước
ngoài trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Việt Nam .............................. 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 44
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 45



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi mở cửa thị trường năm 1986, kinh tế Việt Nam nhờ vào chủ trương đúng
đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam đã khơng ngừng hội nhập sâu và tồn diện với
thế giới. Trong suốt 35 năm đổi mới (1986-2020), chúng ta đã tham gia nhiều Điều
ước quốc tế (ĐƯQT) và ký kết nhiều Hiệp định mang tính chiến lược trong phát triển
kinh tế, chính trị và xã hội. Vừa mới đây, tháng 1/2019 Hiệp định Đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được Quốc hội Việt Nam thơng qua và
có hiệu lực. Tiếp đó, năm 2020, Việt Nam thành công ký kết Hiệp định Thương mại
tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Những Hiệp định này được ký kết sẽ tạo ra nhiều
chuyển biến trong xã hội: Các dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam, nguồn lao

động trí thức từ nước ngồi vào sẽ gia tăng, việc kết hôn giữa người Việt Nam và
người nước ngồi cũng tăng lên ... Do đó, các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi
từ đó cũng sẽ phát triển.
Pháp luật Việt Nam luôn được áp dụng trong các vụ việc dân sự khơng có yếu tố
nước ngoài, tuy nhiên, đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi, trong rất
nhiều trường hợp, lại cần phải áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh. Mặc dù
việc áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài đã được quy định thành văn trong các văn bản pháp luật nhưng thực tiễn áp
dụng hiện nay vẫn cịn nhiều bất cập và khó khăn.“Vì nhiều lý do khác nhau, vấn đề
áp dụng pháp luật nước ngoài vẫn là một thách thức đối với Tòa án Việt Nam và
những quy định của pháp luật về vấn đề này vẫn chưa phát huy hiệu quả trong thực
tiễn xét xử”1. Vấn đề này về lâu dài sẽ gây nhiều trở ngại cho tiến trình hội nhập và
phát triển kinh tế của Việt Nam, dẫn đến mất niềm tin của các chủ thể nước ngoài vào
hệ thống Tư pháp của Việt Nam.

Phùng Hồng Thanh (2019), “Áp dụng pháp luật nước ngoài tại Việt Nam, so sánh với pháp luật một số quốc
gia”, truy cập ngày 15/01/2021.
1


2

Vì vậy, nghiên cứu thực tiễn áp dụng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho việc áp
dụng pháp luật nước ngồi điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại
Việt Nam trong giai đoạn này là cần thiết và sẽ tạo tiền đề cho Việt Nam hội nhập và
phát triển cùng thế giới, đồng thời xây dựng “mơi trường pháp lý” lành mạnh, bình
đẳng, thúc đẩy sự phát ổn định của nền kinh tế. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài
“Thực tiễn áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngồi tại Việt Nam” làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Vấn đề áp dụng pháp luật nước ngồi trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài hiện nay ở Việt Nam tuy đã được quy định trong nhiều văn bản pháp
luật nhưng thực tiễn cho thấy việc áp dụng chưa mang tính phổ biến. Theo tìm hiểu
của tác giả, khơng có nhiều cơng trình nghiên cứu hay đề tài khai thác và đi sâu vào
nội dung này. Ngồi một số ít các cơng trình nghiên cứu khoa học ở các trường đại
học, cũng chỉ có những bài viết khoa học ngắn được đăng trên các báo, tạp chí pháp
lý, trang tin điện tử, các đóng góp, kiến nghị mang tính nhỏ lẻ của các cán bộ làm
việc thực tiễn tại các cơ quan như Tòa án, Viện kiểm sát,…liên quan đến một hoặc
một vài vụ việc cụ thể trong lĩnh vực mà họ đang làm việc. Có thể kể đến một số bài
viết tiêu biểu liên quan đến đề tài như:
Hồ Xuân Thắng, “Xác định phạm vi quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi trong
Bộ luật dân sự 2015”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 24 (376) tháng 2/2018;
Nguyễn Tiến Vinh, “Chọn luật áp dụng đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngồi”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6 tháng 6/2003; Bành Quốc Tuấn, “Hoàn
thiện quy định về quyền thỏa thuận chọn luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố
nước ngồi”, trang điện tử Trường đại học Kiểm sát Hà Nội; Phùng Hồng Thanh,
“Áp dụng pháp luật dân sự nước ngoài tại Việt Nam, so sánh với pháp luật của một
số quốc gia”, Tạp chí Tịa án Nhân dân, 22/05/2019.
Tiếp đến là bài viết của các tác giả Phạm Thị Hồng Mỵ, “Quy phạm xung đột
trong tư pháp quốc tế thông qua vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi”, Tạp chí Tịa


3

án Nhân dân điện tử, 23/01/2019; Bành Quốc Tuấn, “Quyền thỏa thuận lựa chọn tòa
án giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi”, Tạp chí Luật học số 28 (2012);
Tác giả Phan Hoài Nam với bài viết “Thẩm quyền của Tòa án Trung Quốc đối với
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi - kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2013.
Ngoài ra, cũng phải kể đến các Tham luận trong Kỷ yếu Hội thảo “Điều kiện cần

và đủ để áp dụng pháp luật nước ngoài trong xét xử dân sự tại Tòa án Việt Nam” do
Bộ Tư pháp tổ chức vào năm 2020.
Các đề tài, cơng trình nghiên cứu nói trên đã đưa ra những vấn đề lý luận chung
về việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngồi và chỉ ra những bất cập, từ đó đề xuất kiến nghị sửa đổi. Tuy nhiên, ở thời điểm
hiện tại, đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, với những
cập nhật, sửa đổi nhất định, giải quyết được những bất cập tồn tại trước đó. Chính vì
vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện các quy định mới liên quan đến vấn đề
này là rất cần thiết. Trong phạm vi Báo cáo này, tác giả sẽ nghiên cứu các quy định
của pháp luật hiện hành và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về vấn đề
này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về việc áp dụng pháp luật nước ngoài cũng như thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật Việt Nam trong các quan hệ dân sự cụ thể: Quan hệ hợp đồng có yếu
tố nước ngồi, quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, quan hệ bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngồi, quan hệ lao động có yếu tố nước ngồi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của Báo cáo thực tập, đề tài tập trung vào những vấn
đề lý luận cơ bản của việc áp dụng pháp luật nước ngoài như khái niệm, nguyên tắc,
điều kiện áp dụng pháp luật nước ngoài, các trường hợp không áp dụng pháp luật


4

nước ngoài và thực tiễn áp dụng pháp luật nước ngoài trong hoạt động xét xử từ năm
(2004 tới năm 2020).
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận trong
việc áp dụng pháp luật nước ngồi. Nhìn nhận được tầm quan trọng và tính cần thiết
của việc áp dụng pháp luật nước ngoài. Đồng thời, đánh giá đúng được thực trạng
việc áp dụng pháp luật nước ngoài hiện nay trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngồi. Tìm ra những vướng mắc, bất cập từ đó đề xuất giải pháp tháo
gỡ, hồn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài được xác định cụ
thể như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc áp dụng pháp luật nước ngoài;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật;
- Khảo sát thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật;
- Tìm ra các giải pháp nhằm hồn hiện và thực hiện các quy định của pháp luật
Việt Nam về việc áp dụng pháp luật nước ngoài điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngồi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như:
- Phương pháp thống kê : Sử dụng để liệt kê các ví dụ, bản án cụ thể gặp các khó
khăn, vướng mắc trong q trình áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết các vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng để phân tích các tình huống cụ thể, từ đó rút
ra bài học, đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp luật.


5

- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để thu thập và tổng hợp các bài viết, thơng tin
đã có cũng như tổng hợp các thông tin đã nghiên cứu để đưa vào viết một cách có tổ
chức, khoa học và mang tính ứng dụng cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về mặt khoa học, đề tài được xem như là một nguồn tài liệu tham khảo nhất định
cho những ai quan tâm và có những phát hiện muốn đóng góp, kiến nghị để hồn
thiện hơn các quy định của pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động tố
tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và lợi ích tồn xã hội. Đồng
thời, để cho các bên khi tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi xác
định được pháp luật áp dụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.
Về mặt thực tiễn, những kiến nghị được đưa ra trong Báo cáo thực tập được xây
dựng trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật và so sánh với thực tiễn hoạt động
hi vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình hỗ trợ tư pháp tại các cơ
quan tố tụng nói chung và giúp ích được các cá nhân trong đời sống dân sự nói riêng.
7. Bố cục của Báo cáo thực tập
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của BCTT gồm hai Chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật nước ngoài
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngồi và đề xuất giải pháp hoàn thiện


6

VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ HTX HÒA THÀNH
● Lịch sử hình thành và phát triển
Hợp tác xã (HTX) dịch vụ nơng nghiệp tổng hợp Hồ Thành có trụ sở: Thơn
Phước Bình Bắc, xã Hịa Thành, huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n. HTX dịch vụ nơng
nghiệp tổng hợp Hịa Thành được hợp nhất từ HTX dịch vụ nơng nghiệp tổng hợp
Hồ Thành Đông và HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Hòa Thành Tây, được thành
lập từ năm 1978 đến nay.
HTX hoạt động chủ yếu bằng các lĩnh vực như sản xuất nông nghiệp; dịch vụ
thuỷ nông nội đồng; hoạt động khuyến nông bảo vệ thực vật; các dịch vụ liên quan
đến máy cày; dịch vụ vật tư nông nghiệp, dịch vụ quản lý chợ Trung tâm xã, dịch vụ

mai táng…
HTX dịch vụ nơng nghiệp tổng hợp Hồ Thành có diện tích 2 lúa 7.394.007 ha;
diện tích soi, bãi màu: 3.118.486 ha. Tồn HTX có 3028 hộ là thành viên. Vốn hoạt
động của HTX là 5.006.001.331 đồng, điều này tạo nên điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của HTX. Các nghiệp vụ chủ yếu của HTX:
Thứ nhất, về hoạt động của dịch vụ thuỷ nơng nội đồng, HTX có 1 đội thủy nơng
có 37 người. Trách nhiệm của đội thủy nơng là tu tảo, nạo vét kênh mương nội đồng,
điều tiết nước đến từng chân ruộng cho tồn bộ diện tích dùng nước 7394007 ha.
Quản lý và bảo vệ tốt kênh mương nội đồng, dài trên 80km đạt 100%. Dịch vụ này
phục vụ tương đối tốt năm 2019 và có nhiều tiến bộ đảm bảo tưới tiêu hợp lý góp
phần tăng năng suất cho cây lúa. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới . HTX đã bê tơng hóa nhiều kênh mương nội và bê tơng hóa đường
giao thơng nội đồng đảm bảo phục vụ sản xuất và đi lại cho bà con thành viên .
Thứ hai, về hoạt động khuyến nông và bảo vệ thực vật. HTX th đất 5% cơng
ích xã diện tích: 8630 m² để làm ruộng nhân giống như: ML213, CH133, GBS-9 năng
suất đạt trên 80 tạ/ha/vụ Hằng năm, HTX cùng với chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Phú
Yên và trạm khuyến nơng, phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Đơng
Hịa cùng các cơng ty Bảo vệ thực vật tổ chức nông dân, câu lạc bộ khuyến nông hội
thảo nơng hóa thổ nhưỡng phân bón và Bảo vệ thực vật cho cây trồng vật nuôi, HTX


7

mua công cụ sạ hàng để phục vụ gieo sạ cho thành viên. Hưởng ứng phong trào diệt
chuột và diệt ốc bươu vàng để bảo vệ đồng ruộng hằng năm có 4 đợt ra quân 200
người tham gia. HTX có phát động phong trào thi đua diệt chuột, hằng năm mua
thuốc diệt chuột và lúa để trộn phát cho thành viên bỏ bã đồng loạt sau khi cày, chia
làm 2 đợt/vụ sản xuất. Ngồi ra, HTX cịn mua 9.000 cạm bẫy bán nguyệt bán hỗ trợ
cho thành viên để thường xun gài bẫy diệt chuột. Thực hiện mơ hình chuyển đổi
cây trồng cánh đồng có thu nhập 80 triệu/ha/năm. HTX cịn nhân rộng trên 20 ha tạ

xứ đồng Lộc Đơng, Phước Bình Bắc, Phú Lễ. Thực hiện mơ hình chuyển đổi cây
trồng cánh đồng có thu nhập đạt 80 triệu đồng/ha/năm của Uỷ ban nhân dân huyện
Đơng Hịa, HTX Hịa Thành đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi tăng giá trị trên
đơn vị diện tích đất sản xuất, thực hiện 30 ha ở thơn Phước Bình Bắc, Lộc Đông, Phú
Lễ: Làm 2 vụ lúa, 1 vụ dưa phủ bạc, 1 vụ ngô lại hoặc 1 vụ lúa 2 vụ dưa phủ bạc, thu
nhập 93000000 đồng/ha/năm. Lợi nhuận trên 53%, thực hiện đạt 100% so kế hoạch,
với mơ hình này cịn nhân rộng ra các thơn khác trong HTX.
Thứ ba, HTX luôn chú trọng trong công tác khuyến nông, áp dụng khoa học-kỹ
thuật trong sản xuất. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ gia đình, thực hiện cánh đồng
cho thu nhập cao, mơ hình ln canh cây trồng, thực hiện tốt các biện pháp thú y, giữ
gìn đàm báo vệ sinh mơi trường, an tồn lao động trong sản xuất, an tồn vệ sinh thực
phẩm, phịng cháy chữa cháy. Các dịch vụ hoạt động tốt. Chấp hành tốt các chủ trương
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đề ra. Tham gia tốt các đề án xây
dựng nông thôn mới
Thứ tư, HTX đã tạo việc làm cho thành viên liên doanh liên kết với các công ty
và cá nhân mở 4 nhà máy xay xát gạo, 1 xưởng than củi trấu, 3 xưởng sơ chế nhựa
phế liệu và nhiều cửa hàng mua bán phục vụ đời sống thành viên. Ngoài ra, HTX liên
kết hợp đồng các cơ sở sản xuất tại HTX tạo công ăn việc làm cho thành viên có thu
nhập ổn định.
Thứ năm, HTX đã sử dụng nguồn vốn phúc lợi hàng năm hỗ trợ các phong trào
từ thiện như: hỗ trợ thiên tai lũ lụt, hỗ trợ quỹ người nghèo, tặng quà thanh niên làm
nghĩa vụ quân sự, hỗ trợ các phong trào thanh niên, hỗ trợ thành viên khó khăn hoạn


8

nạn, hỗ trợ quỹ khuyến học, giúp đỡ hộ nghèo thốt nghèo, hỗ trợ xây dựng đường
giao thơng nơng thơn...
Trên tinh thần nêu cao tinh thần đoàn kết tương thân tương trợ, tích cực tham gia
các phong trào thi đua, luôn học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí

Minh. HTX dịch vụ nơng nghiệp tổng hợp Hồ Thành xứng đáng nhận được bằng
khen từ phía Chính quyền, các cấp, các ngành.
● Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu, tổ chức HTX: Theo Điều 29 Luật Hợp tác xã 2012, cơ cấu tổ chức HTX
gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên.
Chức năng, nhiê ̣m vu ̣ từng bô ̣ phâ ̣n:
Hội đồng quản trị (HĐQT) là bô ̣ phâ ̣n do Đa ̣i hô ̣i thành viên (ĐHTV) bầ u và thay
mặt cho Đại hội thành viên giải quyết các công việc hiện tại của HTX, được quyền
bầu, miễn nhiệm ban giám đốc. Hiện nay, hội đồng quản trị của HTX có 03 thành
viên, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị và 02 thành viên giúp việc cho chủ tịch.
Ban kiể m soát của HTX do ĐHTV bầ u cử, hiêṇ nay ban kiể m soát gồ m 1 người
là trưởng ban và 2 người bán chuyên trách. Ban kiể m soát HTX có trách nhiê ̣m theo
dõi và giám sát các công viê ̣c của HĐQT HTX.
Ban giám đố c của HTX hiê ̣n nay đề u do các thành viên của HĐQT kiêm nhiê ̣m,
tổ chức thực hiê ̣n và điề u hành toàn bô ̣ hoa ̣t đô ̣ng của HTX.
Bô ̣ phâ ̣n nông nghiê ̣p có nhiê ̣m vu ̣ thực hiê ̣n các nhiê ̣m vu ̣ do ban giám đố c giao
phó, chiụ trách nhiê ̣m về tổ chức sản xuấ t nông nghiê ̣p trên toàn điạ bàn HTX. Tổ
chức hiê ̣n các nhiê ̣m vu ̣ kế toán của HTX như: báo cáo thuế , báo cáo tài chính…tổ
chức thu chi các khoản của HTX.
Bô ̣ phâ ̣n kế toán hiê ̣n ta ̣i gồ m 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
Bô ̣ phâ ̣n kinh doanh chiụ trách nhiê ̣m thực hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh dich
̣
vu ̣ nhằ m phu ̣c vu ̣ cho thành viên HTX, tham mưu cho HĐQT và ban giám đố c HTX
về thực hiê ̣n các dich
̣ vu ̣ sản xuất kinh doanh. Chiụ trách nhiê ̣m quản lý các quỹ tiề n


9


mă ̣t và sổ tiế t kiê ̣m của HTX, thực hiê ̣n quản lý các công văn đi và đế n. Cung cấ p văn
phòng phẩ m kip̣ thời cho HTX đảm bảo công viê ̣c không bi ̣gián đoa ̣n.
Ban quản lý chơ ̣ chiụ trách nhiê ̣m quản lý và khai thác các hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t
kinh doanh ở chơ,̣ đảm bảo tình hình an ninh trâ ̣t tự ta ̣i chơ ̣. Tham mưu cho HĐQT
và ban giám đố c về các hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ta ̣i chơ.̣
Để thấy rõ hơn về thực trạng công tác quản lý hiện tại của HTX, sau đây là sơ đồ
về bộ máy nhân sự của HTX:
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

BAN GIÁM ĐỐC

Bơ ̣ phâ ̣n
Kế tốn

BQL chợ

Bơ ̣ phâ ̣n
Kế hoa ̣ch

Văn phòng –
Thủ quỹ

Bô ̣ phâ ̣n
Kinh doanh

Bô ̣ phâ ̣n

Nơng nghiệp

Hình 1. Sơ đờ bơ ̣ máy nhân sự HTX (Ng̀ n: Văn phòng HTX)
Trong q trình thực tập tại HTX, tác giả thấy rằng, trong tương lai, nếu như sản
phẩm do HTX sản xuất có thể đảm bảo chất lượng để được tiêu thụ rộng rãi trong
nước, đặc biệt là xuất khẩu ra nước ngồi thì sẽ hình thành nên các quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài, chẳng hạn như hợp đồng được ký kết giữa HTX và doanh nghiệp
nước ngoài. Lúc này, quan hệ pháp luật đó sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia


10

nào? Có phải là pháp luật Việt Nam khơng? Nếu giữa các bên phát sinh tranh chấp
và Tòa án Việt Nam có thẩm quyền thì Tịa án sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam hay
pháp luật của quốc gia liên quan? Pháp luật nước ngoài được áp dụng trên thực tế như
thế nào? Phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của chủ thể Việt Nam?...Hàng loạt câu hỏi
được đặt ra đã thơi thúc tác giả tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài Thực tiễn áp
dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
tại Việt Nam cho Báo cáo thực tập của mình.



×