Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv vatuco 378

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 63 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPXD : Cổ phần xây dựng
CBCNV : Cán bộ cơng nhân viên
ĐVT : Đơn vị tính
FIFO : First In First Out
GTGT : Giá trị gia tăng
LIFO : Late In First out
NVL : Nguyên vật liệu
SL : Số lượng
STT : Số thứ tự
TT : Thành tiền
TK : Tài khoản
GGCK : Giảm giá chiết khấu
NK : Nhập khẩu

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong q trình cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước, nền
kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các vốn đầu tư trong và
ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh
tế. Như vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong


mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tỏ chức sản
xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Nguyên liệu vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, vừa là một chi tiêu
kinh tế kĩ thuật tổng hợp phản ánh chát lượng hoạt động của doanh nghiệp,
vừa phản ánh trình độ và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo ra giá trị
cho xã hội. Có thể nói rằng nguyên vật liệu là tấm gương phản chiếu toàn bộ
các phương cách tổ chức công tác quản lý, tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán nguyên vật liệu là khâu quan trọng trong cơng tác kế tốn ở
doanh nghiệp. Hạch toán NVL liên quan đến nhiều yếu tố đầu vào, đầu ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo việc hạch tốn NVL phải
chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành cần yêu cầu trình độ
quản lý cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể xác
định chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp
phù hợp để khắc phục những mặt còn hạn chế , phát huy năng lực, phấn đấu
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Là sinh viên ngành kế tốn , sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
MTV VATUCO 378, nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn
NVL đối với cơng tác quản lý doanh nghiệp nói chung và cơng ty TNHH
MTV VATUCO 378 nói riêng, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “ Hạch tốn

ngun vật liệu tại cơng ty TNHH MTV VATUCO 378 ” . Để làm báo
cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần :

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 1



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán Nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV
VATUCO 378
Phần III: Phương hướng hồn thiện tổ chức hạch tốn vật liệu và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV VATUCO
378 .
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi một số thiếu sót, em rất
mong sự góp ý chỉ bảo của thầy cơ và các anh chị phịng Tài chính kế tốn để
chun đề tốt nghiệp của em đươc hồn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Nguyễn Thị Quỳnh Giao, cùng các
anh chị phòng Tài chính kế tốn tại cơng ty TNHH MTV VATUCO 378 đã
nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành chun đề thực tập tốt nghiệp này.

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên liệu vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm .
2. Vai trò của nguyên vật liệu
2.1.Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá
trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
- Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Ngun vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất như sắt trong
doanh nghiệp, cơ khí chế tạo sợi trong doanh nghiệp.
2.2.Vai trò của nguyên vật liệu
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do vậy chất
lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được
đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại…có tác động rất lớn đến
chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện
vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể
thiếu trong bất ký quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài


SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý ngun vật liệu chính là quản lý vốn sản
xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
3.1.Phân loại nguyên vật liệu
- Căn cứ vào nội dung kế tốn, vai trị quan trọng trong q trình sản
xuất kinh doanh, nguyên liệu vật liệu được phân loại như sau:
Nguyên vật liệu chính : là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực
thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ : chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất chế
tạo sản phẩm .
Nhiên liệu : là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất bao gồm các loại ở thể lỏng, thể khí, thể rắn.
Phụ tùng thay thế : bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay
thế sữa chưa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải .
Thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm các thiết bị phương tiện lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp .
Phế liệu : là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc phế liệu thu hồi trong qúa trình thanh lý TSCĐ .
Trường hợp căn cứ vào nguồn hình thành có thể phân loại ngu n vật
liệu thành các nhóm như sau :
+ Vật liệu mua ngồi : là nguyên vật liệu mà do doanh nghiệp mua

ngoài, thông thường là mua của nhà cung cấp .
+ Vật liệu tự sản xuất : là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử
dụng như là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm .
+ Vật liệu thuê ngồi gia cơng là vật liệu mà doanh nghiệp khơng tự sản
xuất, cũng khơng phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng .
+ Ngun vật liệu vốn góp liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh .

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

3.2.Định giá nguyên vật liệu
Định giá nguyên vật liệu là xác định giá trị sử dụng theo những nguyên
tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu phải
phản ánh theo giá thực tế .
3.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá trị thực tế
3.2.1.1.Tính giá thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho
Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác
định như sau :
- Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngồi bao gồm giá mua cộng chi
phí khi mua trừ đi các khoản giảm giá hàng mua.
Nguyên vật
liệu mua


Giá mua
=

ngồi

Chi phí

trên hóa đơn

+

mua kể cả

Các khoản
-

giảm trừ phát

(cả thuế NK

hao mịn trong

sinh khi mua

nếu có)

định mức

NVL


Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT .
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT .
Giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến bao gồm :
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công chế biến cộng tiền th ngồi gia
cơng chế biến với chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận gia gia công .
Giá nhập

=

kho

Giá xuất
nguyên vật

+

Tiền thuê

+

chế biến

Chi phí vận
chuyển, bốc dở

liệu đem
chế biến
Giá thực tế của nguyên vật liệu tự gia công chế biến bao gồm : giá thực

tế của nguyên vật liệu xuất gia cơng, chế biến cơng chi phí chế biến .
Giá thực tế vật

=

liệu tự chế biến

Chi phí nguyên vật
liệu xuất chế biến

+

Chi phí chế
biến

Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá thực tế
được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá .
SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Gía trị nguyên

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

=


Giá trị thống nhất

vật liệu nhập kho

+

của hội đồng

Các chi phí
liên quan chưa thuế

Giá thực tế của vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá thực tế
ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường .
3.2.1.2 Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất dùng nguyên vật liệu, kế tốn phải tính tốn chính xác giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác
nhau. Việc tính giá thực tế của ngun vật liệu xuất kho có thể tính theo một
trong các phương pháp sau :
a.Phương pháp đơn giá bình qn gia quyền
Cơng thức chung : đơn giá bình qn trong kỳ
Giá trị thực tế NLVL

+

Tồn kho đầu kỳ
Đơn giá bình

Giá trị thực tế NLVL
nhập kho trong kỳ


=

quân trong kỳ
Số lượng NLVL
Tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất dùng x
-

+

Số lượng NLVL
nhập kho đầu kỳ

Đơn giá bình qn .

Tính theo đơn giá bình qn gia quyền liên hồn ( bình qn sau
mỗi lần nhập xuất )
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Gía trị NVL sau mỗi lần nhập

Đơn giá
bình quân

=
Số lượng NVL tồn

+ Số lượng NVL sau mồi lần nhập

+ Sau mỗi lần xuất kho phải tính lại số lượng, NVL và giá trị tồn kho
tại thời điểm xuất kho.
+ Sau mỗi lần nhập kho phải tính lại đơn giá bình qn.

+ Đơn giá bình quân lần nhập trước sẽ được sử dụng cho đến lần nhập
tiếp theo.
- Tính theo đơn giá bình qn gia quyền vào cuối tháng
SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

+ Được xác định vào cuối tháng sau khi có đủ số liệu về chính xác lần
nhập trong tháng .
b.Tính theo giá thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng với các loại nguyên liệu vật liệu có giá
trị cao, các loại vật tư đặc chủng, giá thực tế xuất kho căn cứ vào đơn giá thực
tế nguyên vật liệu theo từng lô từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng
lần .
c.Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế từng số hàng
nhập.
d.Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này ta sẽ xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập
nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.
3.2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán ( phương pháp hệ số )
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán : giá hạch toán
chỉ sử dụng để hạch toán chi tiết khi doanh nghiệp chưa xác định được giá

thực tế .
Giá thực tế NVL

+

tồn đầu kỳ

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

+ Hệ số giá = ___________________________________________
Giá hạch toán NVL

+

tồn đầu kỳ

Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

+ Giá thực tế NVL xuất kho = Giá hạch toán NVL xuất kho x Hệ số giá .
4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế tốn ngun vật liệu
4.1.u cầu của cơng tác quản lý NVL
-

Trong khâu thu mua : các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành

thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

-

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Trong khâu dự trữ và bảo quản : để quá trình sản xuất được liên tục

phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng
không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng
thời phải thực hiện đầy đủ bảo quản theo tính chất khoa học của vật liệu .
-

Trong khâu sử dụng : doanh nghiệp cần tính tốn đầy đủ chính xác, kịp

thời giá ngun vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu
sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả .
4.2.Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
- Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu, tình hình nhập kho xuất
tồn kho nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, giá trị .
- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, các kho, mở sổ sách cần thiết và
hạch toán nguyên vật liệu đúng chế dộ, phương pháp .
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất nguyên vật

liệu,các định mức dự trữ, định mức tiêu hao, đề xuất biện pháp xử lý vật liệu
thừa, thiếu, kém phẩm chất .
II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.1.Chứng từ kế toán
Để hạch toán nhập, xuất kho kế toán sử dụng chứng từ chủ yếu sau :
-

Phiếu xuất kho

-

Phiếu nhập kho

-

Phiếu xuất vật tư theo định mức

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

-

Giấy đề nghị nhập vật tư

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ


-

Biên bản kiêm kê vật tư

-

Bản kê mua hàng

-

Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Các chứng từ khác như : hóa đơn GTGT , Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo
nợ …
1.2.Sổ sách kế toán
-

Thẻ kho

-


Sổ chi tiết vật liệu

-

Sổ số dư

-

Sổ đối chiếu luân chuyển

2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1.Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc kế toán : ở kho theo dõi vật liệu về mặt số liệu trên thẻ kho,
ở bộ phận kế toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị trên (sổ) kế toán chi tiết
vật liệu.
- Trình tự ghi chép :
Ở kho: hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thủ kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
Ở phịng kế tốn: kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ kế tốn chi tiết vật tư có nội dung
giống như thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi cả số lượng và giá trị .
 Sơ đồ trình tự ghi chép :
Thẻ kho
Phiếu nhập

Phiếu xuất
Sổ chi tiết NVL

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL


Kế toán tổng hợp

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho : thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn cua từng loại vật liệu về mặt chất lượng.
Ở phịng kế tốn khơng mở sổ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ “ đối
chiếu luân chuyển” để kế toán số lượng, giá trị của từng danh điểm vật tư
trong từng kho.
 Sơ đồ trình tự ghi chép
Thẻ kho
Phiếu nhập

Phiếu xuất

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu ln

chuyển

Phiếu xuất

Kế tốn tổng hợp
Trong đó:
:

Ghi hằng ngày hoặc định kỳ

:

Ghi cuối kỳ

:

Đối chiếu, kiểm tra

2.3.Phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc kế toán: ở kho theo dõi về mặt số lượng của từng thứ, nhóm
vật tư, ở phịng kế toán theo dõi về mặt giá trị của từng thứ, nhóm vật tư.
- Trình tự ghi chép :

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Ở kho: thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất trong kỳ phân loại
theo từng nhóm, lập phiếu giao nhận giao phịng kế tốn.
Ở phịng kế tốn: khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật tư đưa lên,
kế tốn kiểm tra chứng từ và đối chiếu tính thành tiền cho từng chứng từ.
Tổng hợp số tiền của các chứng từ ghi vào phiếu giao nhận chứng từ, ghi số
tiền vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật tư.
 Sơ đồ trình tự ghi chép
Thẻ kho
Phiếu xuất

Phiếu nhập
Sổ số dư

Phiếu xuất

Phiếu xuất

Sổ tổng hợp N-X-T

Phiếu xuất

Phiếu xuất

Trong đó:
Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.1.Tài khoản sử dụng
- TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa
mua ngồi đã thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn
chưa về nhập kho còn đang đi trên đường vận chuyển, hoặc đã về doanh
nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Kết cấu TK 151
TK 151
- Giá trị hàng đã mua đang
đi trên đường

- Giá trị hàng đang đi đường đã về
nhập kho hoặc chuyển giao thẳng
cho khách hàng.

- Số dư nợ: giá trị hàng đã
mua chưa về nhập kho
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu

Công dụng: tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 152
TK 152
- Trị giá thực tế nguyên liệu

- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho

vật liệu nhập kho:
Mua bên ngoài, do tự sản

Xuất kho để sản xuất sản phẩm,

xuất, nhận góp vốn liên doanh

xuất bán hoặc xuất để trao đổi, đem

do th ngồi gia cơng, do nhà

góp vốn liên doanh, xuất đem gia

nước cấp….
- Vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê

công chế biến …..
- Giá trị vật liệu bị trả lại, giảm
giá NVL
- Giá trị vật liệu thiếu khi kiểm kê


Số dư nợ: Trị giá thực tế vật
liệu tồn kho.

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

1.2.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập, xuất nguyên liệu vật liệu
TK 111, 112, 141, 331

TK 152

(1) Nhập kho NVL

TK 154
(7) Xuất vật liệu th ngồi
gia cơng chế biến

TK 151

TK 627,621,641,241

(2) Nhập kho NVL đi
đường kỳ trước


(8) Xuất NVL dùng cho
SXKD, XDCB

TK 154

TK 331

(3) Vật liệu tự chế biến, thuê
ngoài gia công chế biến NK

(9) Chiết khấu thương mại
giảm giá, trả lại hàng mua
hàng mua bị trả lại

TK 333

TK 1381

(4) Thuế nhập khẩu, thuế
VAT hàng nhập khẩu

(10) Vật liệu thiếu
khi kiểm tra

TK 411

TK 632

(5) Nhận vốn góp vốn liên
doanh bằng NVL


(11) Xuất vật liệu
góp liên doanh

TK 338

TK 421

(6) Vật liệu kiểm tra phát

(12a) Đánh giá chênh lệch

hiện thừa

giảm

(12b) Đánh giá chênh lệch Tăng
2. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
2.1.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152:

Nguyên liệu,vật liêu, chi tiết TK 6111, mua NVL

Tài khoản 611:

Mua hàng

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG


Trang 13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Nợ
-

TK 6111
Giá trị vật liệu hiện có đầu kỳ


- Giá trị vật liệu xuất dùng

trong
từ TK 151,152,TK 152 chuyển sang
-

kỳ

Giá trị vật liệu nhập kho trong kỳ

- Giá trị VL hiện cịn cuối

kỳ
được chuyển trả lại TK 151,152
TK 611:


khơng có dư

2.2.Các trường hợp kế toán chủ yếu
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ vào TK 6111
Nợ TK 6111:

Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 151,152
Mọi nghiệp vụ nhập NVL được phản ánh :
Nợ TK 6111:

Mua nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 133(nếu có) :

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,331:

Tổng giá thanh toán

Các khoản giảm giá, chiết khấu, thương mại hay hàng mua trả lại nếu
được người bán chấp nhận ghi :
Nợ TK 111,112,331:
Có TK 6111:

Tổng giá thanh tốn

Ngun liệu, vật liệu


Có TK 133(nếu có) :

Thuế GTGT được khấu trừ

Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để chuyển giá trị nguyên
vật liệu hiện còn về TK 151,152
Nợ TK 151,152 :
Có TK 6111:

Giá trị nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu

Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ ghi :
Nợ TK 621:

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

Có TK 6111:

Nguyên liệu, vật liệu

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TK 151,152


GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

TK 611

Kết chuyển NVL
tồn kho đầu kỳ

TK 151,152
Kết chuyển NVL
tồn kho cuối kỳ

TK 111, 331, 141

TK 111,331
Các khoản GGCK

Nhập kho NVL mua ngoài
TK 133

thương mại, hàng mua trả lại
TK 133

Thuế GTGT
( nếu có )
TK 411

TK 621

Nhận góp vốn cổ phần


Giá trị NVL xuất dùng

trong kỳ

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH
MTV VATUCO 378
I. Khái quát về công ty TNHH MTV VATUCO 378
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH MTV VATUCO 378 tiền thân là Xí Nghiệp 378 – Cơng
ty Vạn Tường được thành lập sau ngày miền nam hồn tồn giải phóng được
Qn Khu V tiếp quản. Đến ngày 20/01/2010 theo quyết định số 96/QĐ-CT
của Cơng ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường, Xí nghiệp 378/Công ty Vạn
Tường chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV VATUCO 378.
Sau khi thành lập công ty hoạt động với vốn ban đầu như sau :
 Vốn Bộ Quốc Phòng : 13.955.276.188 đồng
 Vốn Quân Khu cấp :

1.380.626.190 đồng


 Vốn tự bổ sung :

10.003.628.375 đồng

 Vốn khác :

235.872.423 đồng

Trụ sở chính : 77 Duy Tân – Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng
Số điện thoại : 0511.3631343
Mã số thuế :

0401338501

Trong những năm qua Công ty TNHH MTV VATUCO 378 đã không
ngừng phát triển mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh mới như sản xuất vật
liệu đá xây dựng, xây dựng dân dụng, xây dựng cầu dường, tư vấn xây dựng,
xây lắp đường dây và trạm biến áp, thi công đường cáp quang, san lắp mặt
bằng…Giá trị sản xuất kinh doanh hằng năm tăng trưởng từ 14% - 37%, lợi
nhuận tăng, ln bảo tồn và phát triển vốn. Cơng ty ln từng bước thay đổi
trang thiết bị và công nghệ xây dựng tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đào tạo nâng cao trình độ
năng lực cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân. Đồng thời công ty không
ngừng đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị như máy ủi, máy đào, xe vận tỉa
các loại …
Công ty 378 có đủ khả năng và năng lực cạnh tranh đấu thầu đảm nhận
thi cơng các cơng trình lớn. Trong năm 2008 và 2009 , các cơng trình của
SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 16



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

công ty trực tiếp tổ chức thi công được các chủ đầu tư khen ngợi như : cơng
trình đường Hồ Chí Minh, đoạn Sen Bụt quảng trị được tặng bằng khen trong
đợt thi đua thứ nhất của Chính Phủ và Bộ giao thông vận tải .
Với xu thế phát triển bền vững, hịa nhập với q trình cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa của đất nước. trong thời gian tới chiến lược phát triển của
công ty là liên tục đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại, mở rộng
và đa dạng các ngành nghề kinh doanh như đầu tư máy móc sản xuất tấm trần
và vách ngăn thạch cao, đầu tư và khai thác quỹ đất khu dân cư nhà vườn tại
Đà Nẵng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.Chức năng
 Tư vấn thiết kế
 Sản xuất đá
 Xây dựng các cơng trình dân dụng, giao thơng
 Kinh doanh nhà
2.2.Nhiệm vụ
Công ty TNHH MTV VATUCO 378 trực thuộc công ty TNHH MTV
ĐTXD Vạn Tường quản lý và chỉ đạo, giao nhiệm vụ kế hoạch phương hướng
và chiến lược kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng cơ
bản.
Đối với nhà nước : kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, hoạt
động kinh doanh theo đúng pháp luật và hạch toán độc lập theo đúng quy định
của nhà nước và Bộ quốc phịng. Có nhiệm vụ nộp thuế theo quy định pháp
luật, trung thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với người lao động: chịu trách nhiệm trực tiếp và đảm bảo các chế
độ, quyền lợi cán bộ của công nhân viên, hợp đồng lao động theo quy định
của nhà nước, Bộ quốc phòng và điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh của công ty,
chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
Chủ động tiết kiệm chi phí sản xuất, đầu tư cho những sáng kiến trong quá

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

tình cải tiến kỹ thuật. Có trách nhiệm bảo quản, mở rộng nguồn vốn, nâng cao
thu nhập cho người lao động.
Đối với xã hội : duy trì mối quan hệ lành mạnh cộng đồng xã hội, giải
quyết được một số trường hợp cho người thất nghiệp chưa có cơng ăn việc
làm trong xã hội. Ngồi ra cơng ty cịn tham gia một số hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao ở trong cơng ty với các chưởng trình văn hóa thể dục thể thao
Đà Nẵng tổ chức.
Công ty đã từng bước đứng vững và phát triển, đủ sức cạnh tranh với cơ
chế thị trường, giá trị sản xuất và doanh thu năm sau cao hơn năm trước và uy
tín của cơng ty cũng ngày càng được nâng cao.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc công ty là giao cho từng đơn
vị hoạt động kinh doanh theo từng địa bàn, đối với công ty 378 được giao cho

hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đây là một thuận lợi vì những
năm gần đây thành phố Đà Nẵng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đặc biệt
trong việc phát triển cơ sở hạ tầng.
Công ty 378 chủ yếu là xây dựng nhà cửa, đường xá, cầu cống, các kho
chứa quân khí, bãi tập qn sự…chủ yếu tập trung xây lắp các cơng trình quốc
phịng cho Qn Khu V. Ngồi ra, cơng ty cịn tham gia đấu thầu và xây dựng
các cơng trình ngồi quân đội.
3.2.Đặc điểm thị trường cung cấp đầu vào và đầu ra của công ty
Những năm đầu công ty chủ yếu là sản xuất đá phục vụ cho các đơn vị
trong và ngồi cơng ty. Từ năm 2003, đơn vị chuyển sang lĩnh vực kinh doanh
mới là xây dựng cở bản. Đây là ngành nghề đỏi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật chất
lượng cao và cũng rất nhạy cảm, nguồn cung cấp đầu vào chủ yếu là thị
trường Đà Nẵng. Nhìn chung trong những năm gần đây giá cả thị trường
nguyên vật liệu kém ổn định gây nhiều khó khăn trong q trình thi cơng của
cơng ty.
Ngồi thi cơng các cơng trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, năm
2006 cơng ty mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh miền trung như : Quảng
SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD : CH. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

nam, Huế , gia lai …Bên cạnh đó, cịn có rất nhiều cơng ty trong và ngồi
qn đội đã hình thành và phát triển lâu đời như : công ty 96 Bộ Quốc Phịng,
Tổng cơng ty xây dựng 5. Vì vậy, yêu cầu luôn đặt ra đối với ban lãnh đạo
cũng như tồn bộ nhân viên trong tồn cơng ty là phải ln cố gắng hết mình

trong cơng việc và có tinh thần trách nhiệm cao trong quản lý cũng như trong
sản xuất.
3.3.Đặc điểm về nguồn lực chủ yếu của công ty
Về máy móc thiết bị : cơng ty đã mua sắm đầy đủ máy móc thiết bị đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh như : máy xúc, máy đào, máy ủi, máy
trộn bê tông, máy cắt sắt, máy hàn, máy cắt gạch…
Cơng ty có 160 cán bộ cơng nhân viên, trong đó có 20 nhân viên văn
phịng, 40 nhân viên quản lý đội, 105 công nhân hợp đồng. Đội ngũ công nhân
viên của công ty luôn đề cao tinh thần và trách nhiệm trong công việc, hằng
năm đều tổ chức thi nâng bậc thợ. Ngồi ra, cơng ty cịn có đội ngũ kế tốn,
thống kê, cán bộ kỹ thuật chuyên trách theo dõi và kiểm tra chất lượng cơng
trình sản phẩm có trình độ đại học và trên đại học.
4. Khó khăn và thuận lợi của cơng ty
-

Về thuận lợi :
Cơng ty có thuận lợi về nguồn gốc vì các cơng trình chủ yếu là vốn

Quốc Phịng nên có chỉ định thầu hoặc có kết quả trúng thầu thì bên chủ đầu
tư cho ứng theo một khoản tiền theo quy định và trong q trình thi cơng việc
thanh tốn khối lượng hồn thành từng phần cũng được thanh toán nhanh hơn,
đồng thời nguồn vốn vay cũng tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh của
cơng ty.
-

Về khó khăn :
Trong thời gian vừa qua công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng phát

triển, thị trường trong lĩnh vực này cạnh tranh gay gắt địi hỏi cơng ty phải có
những cơng trình chất lượng cao, giá thành hạ, đủ quy cách thi công, phù hợp

với điều kiện phát triển của từng địa phương nào đó. Vì vậy, cơng ty cần phải
tăng cường về nguồn lực hơn nữa để có thể cạnh tranh tốt hơn.

SVTH : TRỊNH ĐÌNH QUANG

Trang 19



×