Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỎ THỦY SINH Ở KHU BẢO VỆ THỦY SẢN
VŨNG BÙN, PHÁ TAM GIANG – CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Lê Hồng Hoa, Hồng Cơng Tín*, Lê Cơng Tuấn,
Nguyễn Văn Sinh, Trần Thành Nhân
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
*
E-mail tác giả liên hệ:
TÓM TẮT
Cỏ thủy sinh (CTS) là các loài thực vật bậc cao, có hoa sống dưới nước phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và
ơn đới. CTS đóng vai trị quan trọng ở vùng ven biển và có mối tương tác qua lại với môi trường sống này.
Ngày nay, hệ thống thông tin địa lý đã được ứng dụng phổ biến trong nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học
và các dự án điều tra hệ sinh thái ven bờ. Với mục tiêu nhằm góp phần cung cấp các dẫn liệu khoa học
phục vụ quản lý bền vững khu bảo vệ thủy sản Vũng Bùn, phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và công nghệ
GIS đã được áp dụng trong đánh giá hiện trạng thảm cỏ thủy sinh ở khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu đã xác định được 2 loài cỏ thủy sinh sống chìm (Halophila beccarii và Halodule pinifolia) thuộc 2
họ, 1 bộ, 1 lớp của ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) tại khu bảo vệ thủy sản Vũng Bùn. Tổng chiều
dài thân đứng của các lồi CTS trung bình đạt 6,63 ± 2,18 cm, tổng mật độ chời trung bình đạt 445,9
± 374,7 chời/m2, sinh khối tươi trung bình đạt 18,2 ± 9,1 g tươi/m2, sinh khối khơ trung bình đạt 2,36 ±
3,45 g khô/m2 và độ bao phủ trung bình đạt 43,6 ± 13,1%. Bản đờ phân vùng hiện trạng độ bao phủ và
sinh khối khô của thảm cỏ thủy sinh cũng được thiết lập. Ngoài ra, đề tài đã bước đầu đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bền vững nguồn lợi thủy sản của địa phương.
Từ khóa: Cỏ thủy sinh, khu bảo vệ thủy sản, Vũng Bùn, phân vùng thảm cỏ thủy sinh.
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cỏ thủy sinh (CTS) là các loài thực vật bậc cao, có hoa sống dưới nước ở vùng nhiệt đới và
ơn đới. Chúng thích nghi được trong cả 3 môi trường nước mặn, lợ và ngọt; chịu được sóng
gió và có khả năng thụ phấn nhờ nước. Sinh khối một số loài cỏ thủy sinh nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, cung cấp nơi trú ẩn và nguồn thức ăn cho nhiều sinh
vật sống dưới nước [1]. Các thảm CTS được xem như chiếc máy lọc tự nhiên đồng thời còn
giúp ổn định nền đáy và chống xói mịn [2]. Tuy nhiên, các thảm CTS này đang đứng trước
nguy cơ bị suy giảm trầm trọng do biến đổi khí hậu, các hoạt động khai thác quá mức và sản
xuất của con người. Trước tình hình đó, trong những năm gần đây ở Việt Nam và trên thế giới
đã có một số nghiên cứu về các lồi thực vật này để góp phần trong cơng cuộc bảo tồn thảm
cỏ thủy sinh ven biển [3-8].
Ngày nay công nghệ viễn thám (Remote sensing) và hệ thống thông tin địa lý (Geographical
Information System – GIS) đã và đang trở thành công cụ được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực nghiên cứu khác nhau như địa chất, tài nguyên – mơi trường, khí hậu – khí quyển và thủy
văn. Trong đó, việc ứng dụng cơng nghệ viễn thám và GIS trong quản lý tài nguyên – môi
trường là phương pháp hữu hiệu để đánh giá hiện trạng tài nguyên trên phạm vi không gian
lớn trong một thời gian ngắn. Thông qua thu thập dữ liệu không gian và các dữ liệu nghiên
cứu thực địa ở nhiều chuyên ngành khác nhau cũng giúp đánh giá được xu thế thay đổi của
môi trường theo quy mô thời gian và không gian [9-11].
Hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (TG – CH) là một hệ sinh thái ven bờ biển và có độ
mặn thấp thích hợp cho sự phát triển các lồi cỏ thủy sinh. Có thể kể đến một số cơng trình
1
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
nghiên cứu về cỏ thủy sinh tại Thừa Thiên Huế như nghiên cứu của Hoàng Cơng Tín & cs.
(2008), Cao Văn Lương & cs. (2011), Hồng Cơng Tín & cs. (2011), và Trần Nguyễn Quỳnh
Anh & Lương Quang Đốc (2012) [9-12]. Trong hệ thống đầm phá này, khu bảo vệ thủy sản
(KBVTS) Vũng Bùn được thành lập theo quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 18/04/201d4 và
là khu bảo vệ thủy sản thứ 12 trên hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Mục đích tăng
cường công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Nghiêm cấm hoàn toàn các hoạt động
kinh tế làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên và môi trường thủy sinh. Tuy nhiên,
có thể nói đến nay KBVTS Vũng Bùn chưa có một nghiên cứu nào liên quan đến đánh giá
hiện trạng phân bố thảm cỏ thủy sinh được thực hiện ở khu vực này. Vì vậy, bài báo trình bày
các kết quả nghiên cứu đặc điểm và tình hình phân bố cỏ thủy sinh ở khu bảo vệ thủy sản
Vũng Bùn, phá TG – CH để góp phần vào công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường vùng ven
biển Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
2.
TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các loài cỏ thủy sinh (bao gồm các loài cỏ biển và cỏ nước ngọt) ở khu bảo vệ thủy sản Vũng
Bùn, thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế (Hình 1).
Mẫu thực địa được tiến hành thu thập vào 03 đợt vào tháng 7 năm 2018 (đợt 1), tháng 10 năm
2018 (đợt 2) và tháng 1 năm 2019 (đợt 3). Thời gian nghiên cứu được chia thành 1 mùa khô
(đợt 1) và 2 mùa mưa (đợt 2 và đợt 3).
Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu - khu BVTS Vũng Bùn, thị trấn Phú Đa, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin và số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp đã được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Các số liệu về tình hình kinh
tế - xã hội ở thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế từ Ủy ban nhân dân thị
trấn Phú Đa các năm 2017 và 2018. Các bản đồ về các khu bảo vệ thủy sản ở đầm phá TG –
CH từ Chi cục bảo vệ thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế cập nhật đến năm 2018. Các tài liệu, báo
2
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Ngun
cáo từ các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực vật thủy sinh ngập nước; và các đề tài
khóa luận đã thực hiện liên quan đến khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Tại mỗi đợt khảo sát, máy định vị toàn cầu GPS (Garmin eTrex 10) đã được sử dụng để ghi
nhận vị trí các điểm khảo sát. Mẫu cỏ được thu bằng khung định lượng (ô tiêu chuẩn) kích
thước 0,5 × 0,5 m. Tại mỗi vị trí, 3 mẫu cỏ của 3 ơ tiêu chuẩn (ƠTC) được thu thập lặp lại
một cách ngẫu nhiên. Sử dụng bay cầm tay để thu hết mẫu cỏ (rễ, thân và lá) trong ÔTC. Mẫu
cỏ được chứa trên rây, rửa sạch bùn cát bằng nước sông rồi cho vào túi nilong đã được ghi
nhãn bằng bút không thấm nước. Các túi mẫu cỏ được bảo quản trong thùng đá để làm mát,
rồi vận chuyển về phịng thí nghiệm trong vịng 24 giờ. Thu và bảo quản mẫu cỏ thủy sinh
ngoài hiện trường dựa theo các tài liệu hướng dẫn của McKenzie (2003) [13]. Cỏ thủy sinh
được được phân loại theo các tài liệu tham khảo Cao Văn Lương (2014) [8] và Hoàng Cơng
Tín (2008) [10].
Độ mặn và độ đục của nước đầm phá khu vực nghiên cứu được đo ngay tại hiện trường bằng
thiết bị đo đa chỉ tiêu Horiba (Nhật Bản). Độ sâu của các điểm khảo sát được đo bằng máy đo
độ sâu hồi âm Hondex PS-7 (Nhật Bản).
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm Microsoft Office Excel 2013 đã được sử dụng để nhập số liệu, tính tốn và vẽ biểu
đồ về độ bao phủ, mật độ chồi, chiều dài thân đứng, sinh khối tươi và sinh khối khơ của các
lồi CTS. Phương pháp phân tích phương sai một chiều (ANOVA) được sử dụng để đánh giá
sự khác biệt giữa các đợt thu mẫu.
2.2.4. Phương pháp thành lập bản đồ
Phần mềm QGIS 2.18.25 kết hợp với Google Earth Pro đã được sử dụng để thành lập bản đồ
khu vực nghiên cứu và các bản đồ nội suy về các thông số môi trường vật lý (độ sâu, độ mặn,
độ đục) và các thông số đặc điểm sinh học của CTS (độ bao phủ, sinh khối khô).
Xử lý số liệu từ thực địa kết hợp với dữ liệu nền của khu vực nghiên cứu. Sau đó, dữ liệu
được đưa vào phần mềm QGIS 2.18.25 để thành lập các lớp bản đồ bao gồm: địa giới hành
chính, sơng, xã và đường giao thơng. Thuật tốn trọng số theo khoảng cách nghịch đảo
(Inverse Distance Weighting - IDW) được lựa chọn để nội suy các thông số môi trường và các
thông số về độ bao phủ và sinh khối khô của CTS.
3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm thành phần loài cỏ thủy sinh tại KBVTS Vũng Bùn
Từ kết quả nghiên cứu, hai lồi CTS sống chìm thuộc 2 họ, 1 bộ và 1 lớp của ngành
Tracheophyta đã được định loại tại KBVTS Vũng Bùn (Bảng 1).
Bảng 1. Danh lục các loài cỏ thủy sinh tại KBVTS Vũng Bùn.
STT Tên khoa học
Ngành Magnoliophyta
Lớp Liliopsida
1.
Tên Việt Nam
Ngành Ngọc Lan
Lớp Hành
Bộ Alismatales
Họ Hydrocharitaceae
Halophila beccarii Ascherson.
Bộ Trạch tả
Họ Thủy thảo
Cỏ Nàn nàn
3
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
2.
Họ Cymodoceaceae
Halodule pinifolia (Miki) den Hartog.
Họ Hải kiều
Cỏ Hẹ
Qua 3 đợt thu mẫu đều tìm thấy được 2 loài H. beccarii và H. pinifolia. Do cả 2 lồi này đều
có khoảng thích nghi rộng với các thay đổi của môi trường. Tuy nhiên, mức độ đa dạng và
phong phú về số lượng thành phần loài CTS ở khu vực này chưa cao.
So với nghiên cứu về CTS ở KBVTS Cồn Chìm thuộc phá TG-CH năm 2012, ngồi lồi
Najas indica (Rong cám) được tìm thấy, tác giả cịn xác định được 2 lồi H. beccarii và H.
pinifolia [30]. Ngoài ra, nghiên cứu về CTS ở đầm Cầu Hai vào năm 2016 cũng phát hiện
được 9 loài CTS, trong đó có 2 lồi H. beccarii và H. pinifolia mà lồi H. beccarii chiếm ưu
thế. Có thể thấy, phá TG-CH có các điều kiện mơi trường thuận lợi và thích nghi cho 2 lồi H.
beccarii và H. pinifolia sinh trưởng và phát triển [14].
3.2. Đặc điểm về mật độ thân đứng, chiều dài thân đứng và sinh khối tươi của CTS tại
KBVTS Vũng Bùn
Tổng chiều dài thân đứng của các lồi CTS trung bình đạt 6,63 ± 2,18 cm, dao động từ 3,9 –
10,2 cm. Chiều dài thân đứng của các loài CTS tại KBVTS Vũng Bùn được nêu ở Bảng 2.
Bảng 2. Chiều dài thân đứng của cỏ thủy sinh tại KBVTS Vũng Bùn.
Halophila beccarii
Giá trị
Chiều dài thân đứng (cm)
Halodule pinifolia
Min – Max
Trung bình
(±SD)
Min – Max
Trung bình
(±SD)
2,2 – 9,1
4,9 ± 0,6
3,1 – 14,4
7,4 ± 1,5
Ghi chú: SD = (standard deviation) độ lệch chuẩn.
Sự biến động về sinh khối và mật độ theo thời gian của CTS ở KBVTS Vũng Bùn qua các đợt
khảo sát được thể hiện ở Hình 2.
Hình 2. Sinh khối tươi (a) và mật độ chồi (b) cỏ trung bình qua các đợt khảo sát tại
KBVTS Vũng Bùn.
3.3. Đặc điểm phân bố cỏ thủy sinh tại KBVTS Vũng Bùn
3.3.1. Sự phân bố theo không gian
Tại KBVTS Vũng Bùn, sự phân bố các loài CTS có sự phân hóa về khơng gian. Ở đây, các
lồi CTS thường phân bố ở độ sâu trong khoảng từ 0,3 – 1,5 m. Đây cũng là khoảng phân bố
4
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
độ sâu chung của cỏ tại KBVTS Cồn Chìm, đầm Thủy Tú cũng như phá TG-CH đã được
nhiều tác giả nghiên cứu [12, 15, 16]. Sự phân bố các loài CTS theo phân vùng độ sâu được
thể hiện ở Hình 3.
Hình 3. Bản đồ phân vùng độ sâu qua các đợt khảo sát tại KBVTS Vũng Bùn.
Độ bao phủ trung bình của các lồi CTS đạt 43,6 ± 13,1%, trong đó những vị trí có độ bao
phủ cao dao động từ 70 – 100% đều có sự phân bố ở cả gần bờ (VB1, VB3) và xa bờ (VB2,
VB4, VB6 và VB10). Qua 3 đợt khảo sát đều cho thấy, CTS ở KBVTS Vũng Bùn có xu
hướng phân bố khá dày về 2 phía Bắc Nam và thấp hơn ở khu vực giữa vùng (VB5, VB7,
VB8 và VB9). Ngồi ra, các vị trí có độ bao phủ cao (VB1, VB2, VB3, VB4, VB6 và VB10)
phân bố ở độ sâu khoảng từ 0,5 – 1,4 m. Sự biến động về độ bao phủ theo thời gian của CTS
ở KBVTS Vũng Bùn qua các đợt khảo sát được thể hiện ở Hình 4, 5 và 6.
Hình 4. Bản đồ độ bao phủ cỏ thủy sinh vào đợt 1 (7/2018) tại KBVTS Vũng Bùn.
5
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
Hình 5. Bản đồ độ bao phủ cỏ thủy sinh vào đợt 2 (10/2018) tại KBVTS Vũng Bùn.
Hình 6. Bản đồ độ bao phủ cỏ thủy sinh vào đợt 3 (1/2019) tại KBVTS Vũng Bùn.
Kết quả phân tích phương sai một chiều cho thấy độ bao phủ trung bình của cỏ thủy sinh giữa
ba đợt khảo sát có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (ANOVA, F=41,1, p<0,0001). Qua
khảo sát cho thấy độ đục của nước đầm phá khu vực nghiên cứu có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê giữa ba đợt khảo sát (ANOVA, F=6,16, p=0,006). Trong đó giá trị độ đục đợt 1
(mùa khơ) có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với đợt khảo sát 3 (mùa mưa) (p=0,005).
Các loài CTS tại KBVTS Vũng Bùn có sự phân bố giới hạn theo độ sâu khoảng từ 0,3 – 1,5
m. Tuy nhiên, kết quả đánh giá sự ưu thế về mật độ thân đứng và độ bao phủ của CTS cho
6
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
thấy độ sâu từ 0,5 – 1,3 m thích hợp để CTS phát triển tốt. Trong đó, lồi H. beccarii thích
hợp phân bố ở độ sâu 0,6 – 1,2 m và H. pinifolia là 0,5 – 1,3 m (Hình 7a-b).
Hình 7. Phân bố mật độ thân đứng và độ bao phủ trung bình của Halophila beccarii (a)
và loài Halodule pinifolia (b) theo độ sâu tại Vũng Bùn.
3.3.2. Sự phân bố theo thời gian
Trong quá trình khảo sát, lồi H. pinifolia ln được tìm thấy với tần suất nhiều hơn loài H.
beccarii. Tuy nhiên, cả 2 lồi H. beccarii và H. pinifolia đều có xu hướng giảm theo thời gian
khảo sát. Đồng thời, độ mặn cũng giảm dần theo thời gian. Độ mặn trung bình đạt 18,9 ±
0,9‰, cụ thể độ mặn trung bình đợt 1 (7/2018) là 19,9 ± 0,9‰, đợt 2 (10/2018) là 19,1 ±
0,8‰ và đợt 3 (1/2019) là 17,8 ± 0,7‰. Trong đó, lồi H. beccarii (VB2, VB7, VB10) phân
bố ở độ mặn trung bình 18,9 ± 0,8‰, dao động từ 17,3 – 22‰. Theo kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả, lồi H. beccarii thuộc nhóm lồi ưa độ mặn thấp, nước lợ, thường dưới 25‰
[16]. Loài H. pinifolia (VB1, VB3, VB4, VB5, VB6, VB8 và VB9) có độ mặn trung bình 18,9
± 0,6‰, dao động từ 16,7 – 20,5‰. Theo kết quả nghiên cứu của Constantinov (1967), H.
pinifolia thuộc nhóm loài ưa độ mặn rộng từ 5 – 32‰. Sự biến động về độ mặn theo thời gian
của CTS ở KBVTS Vũng Bùn qua các đợt khảo sát được thể hiện ở Hình 8.
Hình 8. Sự biến động độ bao phủ CTS theo độ đục qua 3 đợt khảo sát tại Vũng Bùn.
7
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
Qua kết quả 3 đợt khảo sát cho thấy, độ bao phủ của CTS càng cao khi độ đục thấp. Từ hình 7
ta thấy, độ bao phủ của CTS cao 47 – 67% tập trung ở các điểm VB1, VB2, VB3, VB4 và
VB10 cũng chính là các điểm có độ đục thấp từ 7,8 – 10,2 NTU. Các điểm có độ đục cao
VB5, VB6, VB7 và VB8 9, từ 4 – 12,7 NTU có độ phủ ở mức thấp với 26 – 42%.
4.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã xác đinh được 2 loài CTS sống chìm (Halophila beccarii và Halodule
pinifolia) thuộc 2 họ, 1 bộ, 1 lớp của ngành Hạt kín (Magnoliophyta) tại KBVTS Vũng Bùn,
phá TG – CH. Tổng chiều dài thân đứng của các lồi CTS trung bình đạt 6,63 ± 2,18 cm, tổng
mật độ chồi trung bình đạt 445,9 ± 374,7 chồi/m2, sinh khối tươi trung bình đạt 18,2 ± 9,1 g
tươi/m2, độ bao phủ trung bình đạt 43,6 ± 13,1%.
Các yếu tố môi trường về độ sâu, độ mặn và độ đục có liên quan đến sự phân bố của CTS tại
KBVTS Vũng Bùn. CTS phân bố ở độ sâu thích hợp từ 0,5 – 1,3 m. Trong đó, khoảng độ sâu
thích hợp cho sự phân bố và phát triển đối với H. beccarii 0,6 – 1,2 m và H. pinifolia 0,5 – 1,3
m. Độ mặn trung bình đạt 18,9 ± 0,9‰. Trong đó, lồi H. beccarii phân bố ở độ mặn trung
bình 18,9 ± 0,8‰, dao động từ 17,3 – 22‰. Lồi H. pinifolia có độ mặn trung bình 18,9 ±
0,6‰, dao động từ 16,7 – 20,5‰. Độ đục có giá trị trung bình cuả 3 đợt là 18,9 ± 1,2 NTU.
Hiện trạng thảm CTS ở KBVTS Vũng Bùn được thể hiện qua bản đồ nội suy độ bao phủ của
CTS qua 3 đợt khảo sát. Độ bao phủ của CTS cao khi độ sâu thích hợp từ 0,5 – 1,3 m, độ mặn
từ 16,7 – 22‰ và độ đục ở mức thấp từ 7,8 – 10,2 NTU.
Cần tiến hành nghiên cứu, quan trắc định kỳ để biết được xu hướng và khắc phục kịp thời để
các thảm CTS có khả năng tự phục hồi cao.Từ kết quả nghiên cứu về CTS có thể làm dữ liệu
tham khảo trong việc chọn thời điểm thả giống thủy sản vào KBVTS.
LỜI CẢM ƠN
Tập thể tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của tập thể cán bộ và sinh viên Khoa Môi trường,
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã hỗ trợ trong suốt quá trình thực địa và phân tích
trong phịng thí nghiệm. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ Quốc gia (Nafosted) trong đề tài mã số 106.06-2017.340.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Tiến, (2000), Cỏ thủy sinh đầm phá Thừa Thiên Huế. Báo cáo chuyên đề đề tài: Điều
tra khảo sát các bãi giống, bãi đẻ của các loài thủy sản kinh tế hệ đầm phá Thừa Thiên Huế và đề
xuất các giải pháp bảo vệ. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Thừa Thiên Huế, Huế.
[2]. Lê Anh Tuấn, (2009), Đất ngập nước kiến tạo, Nxb. Nông nghiệp - Tp. Hồ Chí Minh.
[3]. U. Soe-Htun & et al., (2001), Notes on seagrasses along Myanmar Coastal Regions, Bull. Mar.
Sci. Fish., Kochi Univ, 21: 13-22.
[4]. Len J. McKenzie & et al., (2016), Seagrass habitats of Singapore: Environmental drivers and key
processes, Raffles Bulletin of Zoology Supplement, No. 34: 60-77.
[5]. Nguyễn Hữu Đại, Phạm Hữu Trí, Nguyễn Xuân Vỵ, (2009), Thành phần lồi và ng̀n lợi rong
biển, cỏ biển đảo Phú Q (Cù Lao Thu), Bình Thuận, Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, XVI: 225–
243.
[6]. Cao Văn Lương, (2011), Hiện trạng thảm cỏ biển đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên
Huế), Hội nghị Khoa học và Cơng nghệ biển tồn quốc lần thứ V, Quyển 4: Sinh học và nguồn
lợi sinh vật biển, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, Trang 312-318.
[7]. Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Nhật Như Thủy, (2014), Hiện trạng và xu thế biến động của rừng
ngập mặn và thảm cỏ biển ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, Tuyển tập nghiên cứu Biển, 20:
135 – 147.
8
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
[8]. Cao Văn Lương, (2014), Hiện trạng cỏ biển khu vực ven bờ Tây vịnh Bắc Bộ, Tạp chí Khoa học
và Cơng nghệ Biển; 14:3A. 223–229.
[9]. Cao Văn Lương, (2011), Hiện trạng thảm cỏ biển Cửa Đại (Hội An, Quảng Nam, Tuyển tập Tài
nguyên và Mơi trường Biển, Tập XVI: 144–150.
[10]. Hồng Cơng Tín, (2008), Nghiên cứu mật độ, đặc điểm phân bố của cây rừng ngập mặn và cỏ
biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn
Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
[11]. Hồng Cơng Tín, Tơn Thất Pháp, Nguyễn Quang Tuấn, (2011), Ứng dụng công nghệ viễn thám
và hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước
xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số
65: 231 – 239.
[12]. Trần Nguyễn Quỳnh Anh, Lương Quang Đốc, (2012), Hiện trạng cỏ thủy sinh ở khu bảo vệ thủy
sản Cồn Chìm, phá Tam Giang – Cầu Hai, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 73:4.
[13]. McKenzie, L.J., (2003), Guidelines for the rapid assessment of seagrass habitat in the wester
Pacific. Seagrass – Watch, Northern Fisheries Center, Cairns, Australia.
[14]. Phan Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Thiên Hương, Lương Quang Đốc, Tôn Thất Pháp, (2016),
Thành phần cỏ thủy sinh sống chìm ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học và
Cơng nghệ, Trường Đại học Khoa học, Đại Học Huế, 5:1. 87–94
[15]. Tôn Thất Pháp, Lương Quang Đốc, Lê Quốc Tuấn, (2001), Phân bố của cỏ thủy sinh bậc cao ở
phá Tam Giang – Cầu Hai, Thông tin khoa học công nghệ môi trường, 12–15.
[16]. Nguyễn Văn Tiến, (1997), Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và sinh thái tự nhiên của cỏ
biển (1996 – 1997), Đề án nghiên cứu biển – hải đảo, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ
quốc gia, Hải Phòng.
[17]. Nguyễn Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Đại, (2002), Cỏ biển Việt Nam, Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9
Kỷ yếu Hội thảo “Ứng dụng GIS toàn quốc năm 2019” Trường Đại học Tây Nguyên
STUDY ON DISTRIBUTION CHARACTERISTICS OF SUBMERGED AQUATIC
VEGETATION IN VUNG BUN AQUATIC RESOURCE PROTECTION AREA,
TAM GIANG – CAU HAI LAGOON, THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Le Hong Hoa, Hoang Cong Tin*, Le Cong Tuan,
Nguyen Van Sinh, Tran Thanh Nhan,
Faculty of Environmental Science, University of Sciences, Hue University
*Corresponding Author. E-mail:
ABSTRACT
The submerged aquatic vegetation (SAV) is flowering plants and widely distributed in the tropical and
temperate regions. SAV plays an important role in coastal areas and has an interaction with the
coastal habitat. Nowadays, Geographic Information Systems (GIS) has been extensivelyapplied in
biodiversity conservation studies and coastal ecosystems-basedmanagement projects.In order to
contribute to the scientific data for sustainable management of Vung Bun aquatic resource protection
zone, Tam Giang – Cau Hai lagoon systems, Thua Thien Hue province. An intensive of field base
surveys of SAV biological characteristics and GIS technology have been employed in the assessment
of the current status of SAV in the study area. The study results have identified two SAV species
(Halophila beccarii and Halodule pinifolia) belonging to two families, one order and one class of the
Magnoliophyte at the Vung Bun aquatic resource protection zone. The averaged thallus length
reeached 6,63 ± 2,18 cm, averaged shoot density reached 445,9 ± 374,7 shoots per square meter,
averaged fresh biomass around 18,2 ± 9,1 g fresh weight per square meter, averaged dry biomass
around 2,36 ± 3,45 g dry weight per square meter and aveaged canopy cover reached 43,6 ± 13,1%.
The distribution map of major environmental factors and status distribution of SAV in the study area
were also established. In addition, this study has initially proposed a number of measures in order to
contribute the sustainability management of local aquatic resources.
Keywords: submerged aquatic vegetation, the aquatic resource protection zone, Vung Bun,
status distribution of SAV.
10