Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN KEM TRỰC TUYẾN - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 47 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA:CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
XÂY DỰNG WEBSITE BÁN KEM TRỰC TUYẾN

Sinh viên thực hiện
SOMPHONE PHANMIXAY
MSSV: 2116100126
CHUYÊN NGÀNH: CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
KHĨA 2016 – 2020

Cán bộ hướng dẫn
ThS. HỒ TUẤN ANH
MSCB:

Quảng Nam, tháng 10 năm 2018


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Thơng tin về sinh viên
1.1) Họ và tên: SOMPHONE PHANMIXAY
1.2) Mã số SV: 2116100126
1.3) Ngành đào tạo: Cơng nghệ thơng tin
1.4) Khóa học:2016-2020
1.5) Lớp học: DT16CTT01


1.6) Địa chỉ liên lạc: 102 hung vuong – Tam Kỳ - Quảng Nam
1.7) Số điện thoại: 0845663989
1.8) Email:
2. Đề tài
Tên đề tài: Xây dựng website bán kem tại Lào
3. Cán bộ hướng dẫn
3.1) Họ tên: ThS. HỒ TUẤN ANH
3.2) Chức vụ:
3.4) Học hàm, học vị:
3.5) Nơi công tác: Trường Đại học Quảng Nam
3.6) Số điện thoại: 0907684669
3.7) Email:


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thế giới, có thể nói rằng
ngành cơng nghệ thơng tin phát triển với tốc độ nhanh nhất và ngày càng thể hiện
được vai trò to lớn, hết sức quan trọng đối với toàn bộ đời sống con người. Hầu hết
các lĩnh vực trong xã hội đều ứng dụng công nghệ thông tin, nhiều phần mềm đã mang
lại hiệu quả bài khóa luận. Song thực tiễn luôn đặt ra những yêu cầu mới địi hỏi
ngành cơng nghệ thơng tin khơng ngừng phát triển để thỏa mãn và đáp ứng những
thay đổi của cuộc sống. Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa
được xem là một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các
chính phủ, tổ chức, cũng như của các cơng ty, nó đóng vai trị hết sức quan trọng, có
thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển khơng ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện tử, Công
nghệ thông tin cũng được những công nghệ có đẳng cấp cao và lần lượt chinh phục hết
đỉnh cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị
hết sức lớn lao và ngày càng trở nên một công cụ không thể thiếu, là nền tảng chính

cho sự truyền tải, trao đổi thơng tin trên tồn cầu.
Giờ đây, mọi việc liên quan đến thông tin trở nên thật dễ dàng cho người sử dụng:
chỉ cần có một máy tính kết nối Internet và một dịng dữ liệu truy tìm thì gần như lập
tức… cả thế giới về vấn đề mà bạn đang quan tâm sẽ hiện ra, có đầy đủ thơng tin,
hình ảnh và thậm chí đơi lúc có cả những âm thanh nếu bạn cần…
Bằng Internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công việc với tốc độ nhanh hơn và
chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này, đã thúc đẩy sự
khai sinh và phát triển của thương mại điện tử trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kể
bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Hiện nay, nhận thức được rõ tầm quan trọng của Internet trong vấn đề thông tin trợ
giúp đắc lực cho doanh nghiệp, các nhà quản lý và bạn đọc đã và đang xúc tiến lập
Website.
Hoạt động của một qn bán hàng có quy mơ khá lớn, có khả năng giới thiệu được
quán và cho phép quản lý các qn nhanh chóng và chính xác nhất sau đó em đã chọn
đề tài “XÂY DỰNG WEBSITE BÁN KEM TRỰC TUYẾN” làm đề tài khóa luật.
1.2 Mục tiêu của đề tài.
- Tìm hiểu rõ hơn về HTML, CSS, PHP, my SQL.
- Xây dựng một Website “Bán kem” hoàn chỉnh bao gồm các chức năng cần thiết
Trong thương mại điện tử.
- Sử dụng kiểm thử để đánh giá website vừa xây dựng.


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
` - Đối tượng nghiên cứu: HTML, CSS, PHP, my SQL.
Phạm vi nghiên cứu
- Áp dụng HTML, CSS, PHP, my SQL để thiết kế giao diện.
- Áp dụng Bootstrap , java script , jquery vào web giao diện.
1.4Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tự luận: Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu nhiều về HTML

Và CSS thơng qua các diễn đàn trên internet.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến giảng viên trực tiếp hướng dẫn, các
Giảng viên bộ mơn để hồn thiện về mặt nội dung và hình thức của tiểu luận.
- Để thực hiện đề tài này, em sử dụng phương pháp phân tích và thiết kế hệ
thống theo hướng đối tượng, hoạt động khảo sát, phân tích, thiết kế…
1.5. Lịch sử nghiên cứu.
Đề tài là lần đầu tiên nghiên cứu và xây dựng hệ thống thơng tin của cửa hàng
1.6 Đóng góp của đề tài.
Đây là một website thiết thực và có tính ứng dụng cao. Website này có thể dùng để
quản lý bán hàng tốt hơn, giúp người quản lý có một hệ thông lưu trữ lâu dài, truy xuất
dữ liệu khi cần thiết, phục vụ cho sự nghiệp đào tạo và phát triển của cửa hàng
1.7 Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài được thực hiện ba chương
bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Chương II: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương III: Demo website


Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tìm hiểu ngơn ngữ thiết kế web
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về World Wide Web
World Wide Web (WWW) hay còn gọi là Web là một dịch vụ phổ biến nhất hiện
nay trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng thuộc về WWW. Ngày
nay số Website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. WWW cho phép bạn truy xuất
thơng tin văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên tồn thế giới. Thơng qua Website,
các q cơng ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí in ấn và phân phát tài liệu cho khách
hàng ở nhiều nơi.
1.1.2. Cách tạo trang Web

Có nhiều cách để tạo trang Web:
- Có thể tạo trang Web trên bất kì chương trình xử lí văn bản nào.
- Tạo Web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản như: Notepad,
WordPad...là những chương trình soạn thảo văn bản có sẵn trong Window.
- Thiết kế bằng cách dùng Web Wizard và công cụ của Word 97, Word 2000.
- Thiết kế Web bằng các phần mềm chuyên nghiệp: FrontPage, Dreamweaver,
Nescape Editor... Phần mềm chuyên nghiệp như Dreamweaver sẽ giúp bạn thiết kế
trang Web dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, phần lớn mã lệnh HTML sẽ có sẵn trong
phần Code cho bạn.
Để xây dựng một ứng dụng Web hoàn chỉnh và có tính thương mại, bạn cần kết
hợp cả Client Script (kịch bản trình khách) và Server Script (kịch bản trên trình chủ)
với một loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn như: MS Access, SQL Server, MySQL,
Oracle,...
Khi bạn muốn triển khai ứng dụng Web trên mạng, ngoài các điều kiện về cấu hình
phần cứng, bạn cần có trình chủ Web thường gọi là Web Server.
1.1.3. Trình duyệt Web (Web Client hay Web Browser)
Trình duyệt Web là cơng cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao diện
trực tiếp với người sử dụng. Nhiệm vụ của Web Browser là nhân các yêu cầu của


người dùng, gửi các yêu cầu đó qua mạng tới các Web Server và nhận các dữ liệu cần
thiết từ Server để hiển thị lên màn hình. Để sử dụng dịch vụ WWW, Client cần có 1
chương trình duyệt web, kết nối vào Internet thơng qua một ISP. Các trình duyệt thông
dụng hiện nay là: Microsoft Internet Explorer, Mozilla Firefox và Google Chrome...
Trong đó Internet Explorer là một trình duyệt chuẩn cho phép trình bày nội dung do
Web server cung cấp, cho phép đăng kí tới bất kì Website nào trên Internet, hỗ trợ
trình bày trang Web.
1.1.4. Webserver
Webserver: là một máy tính được nối vào Internet và chạy các phần mềm được
thiết kế. Webserver đóng vai trị một chương trình xử lí các nhiệm vụ xác định, như

tìm trang thích hợp, xử lí tổ hợp dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ... Webserver cũng là
nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu, là phần mềm đảm nhiệm vai trò Server cung cấp dịch vụ
Web.
Webserver hỗ trợ các công nghệ khác nhau:
- IIS (Internet Information Service): Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ PHP
- Apache: Hỗ trợ PHP
- Tomcat: Hỗ trợ JSP (Java Servlet Page)
1.1.5. Phân loại Web
 Web tĩnh
Tài liệu được phân phát rất đơn giản từ hệ thống file của Server. Định dạng các
trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng Text, các hình ảnh đơn giản.
Ưu điểm: CSDL nhỏ nên việc phân phát dữ liệu có hiệu quả rõ ràng, Server có thể đáp
ứng nhu cầu Client một cách nhanh chóng. Ta nên sử dụng Web tĩnh khi khơng thay
đổi thơng tin trên đó.
Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử dụng, không linh
hoạt. Hoạt động của trang Web tĩnh được thể hiện như sau:
 Website động


Về cơ bản nội dung của trang Web động như một trang Web tĩnh, ngoal là nó cịn
có thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức tập của một trang Web. Sau khi
nhận được yêu cầu từ Web Client, chẳng hạn như một truy vấn từ một CSDL đặt trên
Server, ứng dụng Internet Server sẽ truy vấn CSDL này, tạo một trang HTML chứa kết
quả truy vấn rồi gửi trả cho người dùng.
Hoạt động của Web động:
Yêu cầu

Kết nối

CGI

Form

Dữ liệu trả về

CSDL

ỦRL

Dữ liệu trả về

1.2. Giới thiệu cơ sở dữ liệu MySQL, PHP, CSS, HTML.
1.2.1. Giới thiệu về MySQL.
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở miễn phí năm 2018 nhóm LAMP
(Linux - Apache -MySQL – PHP), Microsoft Windows, IIS, SQL Server,
ASP/ASP.NET), vì MySQL được tích hợp sử dụng chung với apache, PHP nên nó phổ
biến nhất thế giới. Vì MySQL ổn định và dễ sử dụng (đối với tơi thì ko chắc.), có tính
khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm
tiện ích rất mạnh (vì được nhiều người hỗ trợ mã nguồn mở mà) và MySQL cũng có
cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngơn ngữ SQL chính vì thế nên
MySQL được sử dụng và hỗ trợ của những lập trình viên u thích mã nguồn mở.
MySQL khơng bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL Server. Vì
vậy MySQL chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong q trình vận hành của website,
thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet và có thể giải quyết hầu
hết các bài tốn trong PHP, Perl. MySQL miễn phí hồn tồn cho nên bạn có thể tải về
MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên
bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OSX, Unix, FreeBSD,
NetBSD, Novell NetWare, SGI
Irix, Solaris, SunOS, ...MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị
Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
 Một số đặt điểm của MySQL



MySQL là một phần mềm quản trị CSDL dạng server-based (gần tương đương với
SQL Server của Microsoft).
MySQL quản lý dữ liệu thơng qua các CSDL, mơi CSDL có thể có nhiều bảng quan
hệ chứa dữ liệu.
MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể được quản
lý một hoặc nhiều CSDL khác nhau, mỗi người dùng có một tên the cập (user name)
và mật khẩu tương ứng để truy xuất đến CSDL.
Khi ta truy vấn tới CSDL MySQL, ta phải cung cấp tên truy cập và mật khẩu của
tài khỏan có quyền sử dụng CSDL đó. Nếu khơng, chúng ta sẽ khơng làm được gì cả
giống như quyền chứng thực người dùng trong SQL Server vậy.
1.2.2. Giới thiệu chung về PHP
Bất cứ ai khi thiết kế những trang Web đều nhận thấy rằng những hạn chế của ngơn
ngữ HTML và ngơn ngữ lập trình khác như CSS và Javacript. Trong khi các ngôn ngữ
này vẫn duy trì những điểm cốt lõi để phát triển Web theo chức năng quan trọng là xử
lí văn bản cũng được giới hạn.
PHP (Hypertext Preprocessor) là ngơn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy
chủ (Windows hoặc Unix). Khi một trang Web muốn dựng PHP thì phải đáp ứng được
tất cả các q trình xử lí thơng tin trong trang Web đó, sau đó đưa ra kết quả như ngơn
ngữ HTML. Về q trình xử lí này diễn ra trên máy chủ nên trang web được viết tắt
bằng PHP sẽ dễ nhận hơn bất cứ hệ điều hành nào.
Cũng như hầu hết các ngơn ngữ khác, PHP có thể nối trực tiếp với HTML. Khi một
tài liệu đưa ra phân tích q trình xử lí cũng được thực hiện ở những điểm quan trọng
rồi sau đó đưa ra kết quả.
PHP là một ngơn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng. Chính với những
điểm giống nhau này đã khuyến khích những nhà thiết kế web chuyên qua sử dụng
PHP, Với phiên bản này PHP cung cấp một số lượng cơ sở dữ liệu khá đồ sộ gồm cả
MySQL, mSQL, OPBC và Oracle. Nó có thể làm việc với các hình ảnh các file dữ
liệu, FTP, XML và Host của các kỹ thuật ứng dụng khác.

PHP có thể chạy trên Windows NT/2000/2003 và Unix với sự hỗ trợ của IIS và
Apache, ngồi ra nó có thể chạy trên một số Flatform khác.


PHP cung cấp các tính năng mạnh mẽ để thực hiện ứng dụng Web một cách nhanh
chóng. Hơn nữa bạn không phải ngại tới vấn đề bản quyền khi bạn sắm một máy vi
tính và cài lên thì những phần mềm Apache, PHP tất cả đều miễn phí.
 Cấu trúc chung của một trang PHP
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Hi</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
echo Giới thiệu PHP”;
?>
</BODY>
</HTML>
Phần mà PHP được đặt trong thẻ <?php và thẻ đừng ?>. Ta cũng có thể thấy rằng
một trang PHP cũng chính là một trang HTML có những đoạn PHP ở bên trong, có
phần mở rộng là .PHP. Khi thêm một đoạn script vào HTML, PHP dựng dấu phân
cách (Delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn PHP.
 Các đặc điểm của PHP
PHP là một ngơn ngữ lập trình Web rất được ưa chuộng, hiện là ngơn ngữ lập trình
web phổ biến nhất. Nhờ vào một số đặc điểm sau:
- PHP dễ học và linh động
- Rất nhiều hàm hỗ trợ và nhiều phần mở rộng phong phú
- Đặc biệt mã nguồn mở, thường xuyên nâng cấp, chạy được trên nhiều máy chủ web,
nhiều hệ điều hành (đa nền tảng)



- Cộng đồng sử dụng và hỗ trợ đông đảo
- Ngồi phần code chính (thường gọi là code thuần), các phần mở rộng cũng rất phong
phú mà lại miễn phí như nhiều frame work, nhiều CMS
- Các mã nguồn chia sẻ trên mạng tìm được rất nhiều và dễ dàng
- Được tích hợp và sử dụng ổn định trong một mơ hình LAMP = Linux+ApacheMySQL+PHP, mã nguồn mở, chi phí thấp
- Các hosting hỗ trợ nhiều
 Các chức năng của PHP
Trước hết và cũng là quan trọng nhất, nó đảm nhiệm vai trị của: ngơn ngữ kịch bản
phía máy chủ (Server Side script) - máy chủ sẽ tiếp nhận request (yêu cầu) từ máy
khách (client) - máy chủ web sẽ triệu gọi file mã nguồn tương ứng. Trong file mã
nguồn này chứa các mã php để xử lý request - trình thơng dịch sẽ dịch mã php sang
mã HTML, CSS, XML,...trả ra cho máy chủ web, máy chủ web trả lại thông tin
(reponse) cho máy khách. Dữ liệu nhận được từ máy khách là các đoạn mã dạng text
như HTML, CSS... mà khơng thể thấy mã php (vì đã được thực thi thành dạng text)
- Đảm bảo được tính bảo mật, đây cũng là chức năng cơ bản và quan trọng của một
Ngồi ra PHP cịn có thể:
- Xử lý ảnh
- Cho phép và xử lý file upload (tải file lên server )
- Thiếp lập và xử lý cookie, session
- (*) Thao tác tới cơ sở dữ liệu
- Gửi email
- (*) Xử lý dữ liệu nhận được từ form nhập liệu
Thông qua php, một trang web tĩnh (static webpage), thường chỉ phần giao diện tại
máy khách - tương tác tới máy chủ web, trở thành một trang web động (nội dung thay
đổi, tùy biến theo các sự kiện, yêu cầu) - hay được gọi là Dynamic Webpage. Học lập


trình PHP vì thế cũng hay được gọi là: lập trình web động với php, lập trình ứng dụng
web

 Các thẻ PHP cơ bản
Có 4 loại thẻ khác nhau mà bạn có thể sử dụng khi thiết kế trang Phư:
• Kiểu Short: Thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng. Ví dụ: “Well come to PHP.”;?>
• Kiều định dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản định dạng
XML
Ví dụ: <? Php echo “Well come to PHP with XML";>?
• Kiểu Script: Trong trường hợp bạn sử dụng PHP như một script tương tự khai báo
JavaScipt hay VBScript:
Ví dụ: <script language= “php?>
echo “Php Script";
</script>
• Kiểu ASP: Trong trường hợp bạn khai báo thẻ PHP như một phần trong trang ASP.
Ví dụ: <% echo “PHP – ASP”; %>
*PHP và HTML là các ngôn ngữ không “nhạy cảm “với khoảng trắng, khoảng
trắng có thể được đặt xung quanh để các mã lệnh để rõ ràng hơn. Chỉ có khoảng trắng
đơn có ảnh hưởng đến sự thể hiện của trang Web (nhiều khoảng trắng liên tiếp sẽ chỉ
thể hiện dưới dạng một khoảng trắng đơn).
1.2.3. Giới thiệu về CSS
CSS là chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó chỉ đơn thuần là một dạng file
text với phần tên mở rộng là .css. Trong Style Sheet này chứa những câu lệnh CSS.
Mỗi một lệnh của CSS sẽ định dạng một phần nhất định của HTML ví dụ như: font
của chữ, đường viền, màu nền, căn chỉnh hình ảnh v.v..


Trước đây khi chưa có CSS, những người thiết kế web phải trộn lẫn giữa các thành
phần trình bày và nội dung với nhau. Nhưng với sự xuất hiện của CSS, người ta có thể
tách rời hồn tồn phần trình bày và nội dung. Giúp cho phần code của trang web cũng
gọn hơn và quan trọng hơn cả là dễ chỉnh sửa hơn.
 Ưu điểm của CSS

- CSS có thể tách riêng phần định dạng ra khỏi nội dung của trang WCP, do đó nó sẽ
rất thuận tiện khi chúng ta muốn thay đổi giao diện của một trang web
- CSS là một sợi chỉ xuyên suốt trong quá trình thiết kế một website bởi vì nó cho
phép nhà thiết kế kiểm soát bộ giao diện, kiểu cách và sự sắp đặt của nhiều trang hay
nhiều đối tượng trong một lần định nghĩa. Để thay đổi tổng thể hay nhiều đối tượng có
cùng Style, chúng ta chỉ cần thay đổi Style đó và lập tức tất cả các thành phần áp dụng
Style đó sẽ thay đổi theo. Nó giúp ta tiết kiệm công sức rất nhiều
- Do định nghĩa các Style có thể được tách riêng ra khỏi nội dung của trang web,
chúng được các trình duyệt load một lần và sử dụng cho nhiều lần, do đó nó giúp các
trang web nhẹ hơn và chạy nhanh hơn
 Các đặc tính cơ bản của CSS
- CSS qui định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính của
các thẻ đó (font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện chúng ta có thể đặt tồn bộ các thuộc
tính của thẻ vào trong một file riêng có phần mở rộng là “.css”, thường người ta hay
đặt tên nó là stylesheet.css.
- Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Chúng ta có thể đặt đoạn CSS phía
trong thẻ <Head>.</Head>, hoặc ghi nó ra một file riêng với phần mở rộng “.css”,
ngồi ra chúng ta có thể đặt chúng trong từng therHTML riêng biệt.
 Thứ tự xếp lớp
Style nào sẽ được áp dụng khi có nhiều hơn một style được chỉ định cho một thành
phần HTML? Tùy vào từng cách đặt khác nhau mà mức độ ưu tiên cho nó cũng khác
nhau. Mức độ ưu tiên này tuân theo thứ tự sau:
1. Style nội tuyến - Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt
2. Style bên trong - Style đặt bên trong cặp thẻ <Head>...</Head>


3. Style bên ngoài - Style đặt trong các file riêng có đi “.css.”
4. Style theo mặc định của trình duyệt

1.2.4. Giới thiệu về ngơn ngữ lập trình HTML

Trang Web là sự kết hợp giữa văn bản và các thẻ HTML, HTML là chữ viết tắt của
HyperText Markup Language được hội đồng World Wide Web Consortium (W3C)
quy định. Một tập tin HTML chẳng qua là một tập tin bình thường, có đi .html hoặc
htm.
HTML giúp định dạng văn bản trong trang Web nhờ các thẻ. Hơn nữa, các thẻ html
có thể liên kết từ hoặc một cụm từ với các tài liệu khác trên Internet. Đa số các thẻ
HTML có dạng thẻ đóng mở. Thẻ đóng dùng chung từ lệnh giống như thẻ mở, nhưng
thêm dấu xiên phải (). Ngôn ngữ HTML qui định cú pháp không phân biệt chữ hoa
chữ thường. Ví dụ, có thể khai báo <html> hoặc <HTML>. Khơng có khoảng trắng
trong định nghĩa thẻ.
 Cấu trúc chung của một trang HTML
<html>
<head>
<title> Tiêu đề của trang Web </title>
</head>
<body>
<-- Các thẻ Html và nội dung sẽ hiển thị -->
</body>
</html>
Theo cấu trúc đó trình bày như trên ta thấy một File HTML chia Lylalu de phần cơ
bản:


- Phân đầu: Được tạo bởi hai Tag <head>, </head>: tại đây định nghĩa trên (tiêu đề)
của trang Web, Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang web được khai báo
giữa hai Tag <Title>,</Title>.
- Phần thân: Được khai báo bởi hai Tag <Body>, </Body>: Trình bày nội dung thể
hiện trên trang Web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang Web sẽ được định
nghĩa trong phần Body của HTML. Để cho các trang Web được sinh động hơn ngôn
ngữ HTML cũng bao gồm rất nhiều Tag dụng cho việc định trang, liên kết các trang

với nhau, chèn hình ảnh vào trang...
HTML có khơng phân biệt chữ hoa và chữ thường và khơng có khoảng trắng trong
định nghĩa trên thẻ.
 Các thẻ HTML cơ bản
• Thẻ <head>.</head>: Tạo đầu mục trang
• Thẻ <title>.</title>: Tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt buộc. Thẻ title
cho phép bạn trình bày chuỗi trên thanh tựa đề của trang Web mỗi khi trang Web đó
được duyệt trên trình duyệt Web.
• Thẻ <body></body>: Tất cả các thơng tin khai báo trong thẻ <body> đều có thể xuất
hiện trên trang Web. Những thơng tin này có thể nhìn thấy trên trang Web.
• Các thẻ định dạng khác. Thẻ

...

:Tạo một đoạn mới. Thẻ <font> </font>:
Thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu kí tự...
• Thẻ định dạng bảng <table> </table>: Đây là thẻ định dạng bảng trên trang Web. Sau
khi khai báo thẻ này, bạn phải khai báo các thẻ hàng <tr> và thẻ cột <td> cùng với các
thuộc tính của nó.
• Thẻ hình ảnh <img>: Cho phép bạn chèn hình ảnh vào trang Web. Thẻ này thuộc
loại thẻ khơng có thể đóng.
• Thẻ liên kết <a>.</a>:Là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang Web hoặc liên kết
đến địa chỉ Internet, Mail hay Intranet(URL) và địa chỉ trong tập tin trong mạng cục
bộ (UNC).


• Các thẻ Input: Thẻ Input cho phép người dùng nhập dữ liệu hay CHI MI thực thi một
hành động nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ như: text, password, submit, button,
reset, checkbox, radio, image.
• Thẻ Textarea: < Textarea>.... < \Textarea>: Thẻ Textarea cho phép người dùng nhập
liệu với rất nhiều dịng. Với thẻ này bạn khơng thế giới hạn chiều dài lớn nhất trên
trang Web.
• Thẻ Select: Thẻ Select cho phép người dùng chọn phần tử trong tập phương thức đã
được định nghĩa trước. Nếu thẻ Select cho phép người dùng chọn một phần tử trong

danh sách phần tử thì thẻ Select sẽ giống như combobox. Nếu thẻ Select cho phép
người dùng chọn nhiều phần tử cùng một lần trong danh sách phần tử, thẻ Select đó là
dạng listbox.
• Thẻ Form: Khi bạn muốn submit dữ liệu người dùng nhập từ trang Web phía Client
lên phía Server, bạn có hai cách để làm điều nàu ứng với hai phương thức POST và
GET trong thẻ form. Trong một trang Web có thể có nhiều thẻ Form khác nhau, nhưng
các thẻ Form này không được lồng nhau, mỗi thẻ form sẽ được khai báo hành động
(action) chỉ đến một trang khác.
1.3 Khảo sát bài toán
Thương mại điện tử ra đời nhằm giải quyết mối quan hệ giữa khách hàng, công ty
bán hàng và ngân hàng. So với các nước trên thế giới thì cơng nghệ thơng tin đến Việt
Nam khá muộn do hoàn cảnh đất nước và điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng mạng khó
khăn. Những năm trở lại đây internet đã trở nên phổ biến, các công ty cũng phát triển
nhu cầu quảng cáo sản phẩm và mua bán qua mạng là điều tất yếu. Có hai giải pháp
trước đây để giải quyết bài toán này.
Một nửa trực tuyến: Khách hàng xem mặt hàng cần mua, liên hệ với công ty cung
cấp và chuyển khoản thẳng vào tài khoản ngân hàng. Công ty nhận được tiền sẽ
chuyển hàng cho khách. Cách này tồn tại nhiều rủi ro, như tiền chuyển khác ngân hàng
thường phát sinh lỗi hoặc gửi nhầm, công ty nhận được tiền mà chuyển hàng chậm
hoặc khơng chuyển hàng.
Tự động hồn tồn: Dùng thẻ Master card, Visa card, Debit card có chứcnăng
thanh tốn trực tuyến. Tuy nhiên hệ thống đòi hỏi bảo mật cao đểđảm bảo thông tin tài
khoản khách hàng. Hơn hết là các thẻ này cũng chưa thông dụng với đa số người dùng
tại Việt Nam.Từ bài tốn đó đặt ra u cầu cần có một bên trung gian thứ ba đảm bảo
mối liên hệ giữa khách hàng và công ty bán hàng. Thanh toán trực tuyến đã được đưa


vào thương mại điện tử để đảm bảo an toàn cho tiền và hàng hóa của các bên được an
tồn, việc mua bán hàng hóa được lưu thơng.


Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. CÁC NHĨM CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
Nhóm chức năng đăng ký, đăng nhập thành viên.


Nhóm chức năng xem thơng tin: xem thơng tin giỏ hàng, xem thông - hàng, xem
thông tin sản phẩm, xem thơng tin cá nhân.
Nhóm chức năng quản lý thơng tin: gồm quản lý thông tin cá nhân, quản lý danh
sách thành viên, quản lý danh mục sản phẩm.
Nhóm chức năng mua hàng và tiếp nhận và phê duyệt đơn hàng.
2.2. CÁC TÁC NHÂN VÀ ỨC CỦA CÁC TÁC NHÂN
Khách thăm: là người ghé qua website, đăng kí, xem thơng tin sản phẩm, tìm kiếm
thơng tin về sản phẩm, xem giỏ hàng, đặt hàng.
Khách hàng: là những khách thăm đã đăng kí thành viên của hệ thống, đăng nhập, tìm
kiếm, đặt hàng, xem, sửa, xóa thơng tin giỏ hàng, đăng xuất, xem, sửa thơng tin cá
nhân, đổi mật khẩu, thanh tốn.
Người quản trị: điều hành, quản lý và theo dõi mọi hoạt động của hệ thống:
quản lý sản phẩm (thêm, xóa, sửa), quản trị người dùng (xóa), quản lí hóa đơn (xem
thơng tin, xóa, phê duyệt hóa đơn).


2.3. ĐẶC TẢ CÁC ÚC
2.3.1. Đăng kí thành viên

Tân Use-Case: Đăng ký ID:
thành viên
2
Tác nhân chính:

Mức độ quan trọng: Cao


Kiểu Use-Case: Chi tiết, cần thiết

Khách thăm.
Những người tham gia và quan tâm:
Khách thăm - muốn đăng ký một tài khoản mới để đăng nhập vào hệ thống
Mô tả vắn tắt:
Ca sử dụng mô tả việc khách xem đăng ký làm thành viên của hệ thống
Khởi sự:
Khách thăm sau khi đăng ký tài khoản và muốn sử dụng các chức năng của
hệ thống
Các mối quan hệ:
Kết hợp (Association):
Khách thăm.
Bạo hàm (Include):
Mở rộng (Extend):
Khái qt hóa (Generalization):
Các luồng sự kiện thơng thường:


1. Khách thăm chọn mục đăng ký thành viên.
2. Form đăng ký thành viên hiển thị.
3. Khách thăm nhập thông tin cá nhân vào form đăng ký .
4. Nhấn nút đăng ký.
5. Hệ thống thơng báo kết quả q trình nhập thơng tin cá nhân. Nếu thơng tin
nhập khơng chính xác thì thực hiện luồng rẽ nhánh. Nếu nhập chính xác thì thực
hiện bước 6.
6. Hệ thống cập nhật thơng tin của khách xem vào danh sách thành viên.
7. UC kết thúc.
Các luồng sự kiện con:

Các luồng sự kiện thay thế ngoại lệ:
5a. Nếu thông tin đăng ký không hợp lệ thì hệ thống thơng báo u cầu người
dùng đăng ký lại.
2.3.2. Đăng nhập hệ thống
Tên Use-Case: Đăng nhập
Tác nhân chính:

ID: 1 Mức độ quan trọng: Cao
Kiêu Use-Case: Chi tiết, cần thiết

Người quản trị, khách hàng
Những người tham gia và quan tâm:
Người quản trị, khách hàng - muốn đăng nhập vào hệ thống để thực hiện các
công việc của riêng mỗi người.
Mô tả vắn tắt:
Ca sử dụng mô tả người dùng (thành viên) đăng nhập vào hệ thống băng tải
KIOI đã được tạo trước đó để thực hiện các chức năng đã được phân quyền của
hệ thống
Khởi sự
Thành viên chưa đăng nhập vào hệ thống
Các mối quan hệ:


Kết hợp (Association): Người quản trị, Khách hàng.
Bao hàm (Include): Kiểm tra tài khoản.
Mở rộng (Extend):
Khái quát hóa (Generalization):
Các luồng sự kiện thông thường:
1. Thành viên chọn chức năng đăng nhập.
2. Form đăng nhập hiển thị.

3. Nhập tên, mật khẩu vào form đăng nhập.
4. Hệ thống kiểm tra tên, mật khẩu của thành viên.
5. Nếu việc đăng nhập thành công thì. Nếu thành viên nhập sai tên và mật khẩu
thì chuyển sang luồng rẽ nhánh.
6. UC kết thúc.
Các luồng sự kiện con:
Các luồng sự kiện thay thế ngoại lệ:
Sa. Nêu tài khoản khơng hợp lệ thì hệ thống thơng báo yêu cầu thành viên
nhân lai tên và mật khẩu đăng nhập lại vào hệ thống hoặc tạo một mật khẩu
mới (nếu quênmật khẩu).
5b. Nếu khách xem đồng ý thì quay về bước 2 của luồng sự kiện chính, nếu
khơng đồng ý thì ÚC kết thúc.

2.3.3. Tìm kiếm sản phẩm

Tên Use-Case: Tìm kiếm
ID: 3 Mức độ quan trọng: Bình thường
Tác nhân chính:
Kiểu Use-Case: Tổng quát
Khách thăm, Khách hàng.
Những người tham gia và quan tâm:



×