Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN SỰ ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHÔNG GIAN CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG Ở TRƯỜNG MẦM NON - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 104 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

TRẦN THỊ BIÊN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
NHẰM PHÁT TRIỂN SỰ ĐỊNH HƯỚNG TRONG
KHÔNG GIAN CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA
CÁC HOẠT ĐỘNG Ở TRƯỜNG MẦM NON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017


UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ơ

Tên đề tài:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM
PHÁT TRIỂN SỰ ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHÔNG GIAN
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
Ở TRƯỜNG MẦM NON



Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ BIÊN
MSSV: 2113011203
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
KHÓA 2013 – 2017
Cán bộ hướng dẫn
Th.S TRẦN THỊ HÀ
MSCB:1044

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng tôi xin chân thành cảm ơn khoa Tiểu Học – Mầm Non
trường đại học Quảng Nam cùng tất cả các giảng viên tại khoa đã tận tình giúp
đỡ chúng tơi trong suốt q trình điều tra, khảo sát và thực nghiệm.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Thạc sĩ Trần Thị
Hà người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫ tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
chúng tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Chúng tơi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo , giáo viên tại trường mẫu giáo
Măng Non đã dành thời gian quý báu của mình để trả lời các phiếu trắc nghiệm,
tìm kiếm và cung cấp tư liệu tư vấn, giúp đỡ chúng tơi hồn thành khóa luận.
Tuy đã cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn bài khóa luận của chúng tơi cịn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các giảng viên để bài khóa
luận của chúng tơi hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !


DANH MỤC VIẾT TẮT


ĐC

Đối chứng

ĐHTKG

Định hướng trong không gian

GD

Giáo dục

GDMN

Giáo dục Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

TN

Thực nghiệm

TCVĐ

Trò chơi vận động



DANH MỤC BẢNG

1

Bảng 2.1

Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc phát triển biểu
tượng ĐHTKG cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TCVĐ trong trường
hiện nay

2

Bảng 2.2

Nhận thức của GV về mức độ tiến hành dạy trẻ 5-6 tuổi ĐHKG
thông qua TCVĐ ở trường mầm non

3

Bảng 2.3

Nhận thức của GV về nhiệm vụ hình thành sự ĐHTKG của trẻ
5-6 tuổi.

4

Bảng 2.4

Nhận thức của giáo viên về nội dung dạy trẻ ĐHTKG mà giáo
viên cho là trẻ khó thực hiện nhất.


5

Bảng 2.5

Nhận thức của GVMN về vai trò của việc lồng ghép TCVĐ đối
với việc nâng cao khả năng ĐHTKG cho trẻ

6

Bảng 2.6

Thời điểm thường được giáo viên tổ chức TCVĐ

7

Bảng 2.7

Những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi dạy trẻ ĐHTKG
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TCVĐ

8

Bảng 2.8

Những nguyên nhân dân đến thực trạng hình thành khả năng
ĐHTKG thơng qua TCVĐ cho trẻ cịn nhiều hạn chế

9


Bảng 2.9

Thực trạng mức đô nâng cao khả năng định hướng trong không
gian của trẻ 5-6 tuổi.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1 Biểu đồ 3.1

So sánh mức độ hình thành sự ĐHTKG cho trẻ 5-6 tuổi ở
nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm

2 Biểu đồ 3.2

So sánh mức độ hình thành sự ĐHTKG cho trẻ 5-6 tuổi ở
nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình thành

3 Biểu đồ 3.3

So sánh mức độ hình thành sự ĐHTKG cho trẻ ở nhóm TN
trước thực nghiệm và nhóm TN sau thực nghiệm


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ...........................................................................................2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
4. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận............................................................................3
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................................3
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.........................................................................................3
7. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................6
8. Cấu trúc tổng quan của đề tài ....................................................................................7
PHẦN 2. NỘI DUNG ...................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI
VẬN ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG VỀ SỰ ĐỊNH HƯỚNG
TRONG KHÔNG GIAN CHO TRẺ 5-6 TUỔI. .........................................................8
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................................8
1.1.1. Khái niệm biểu tượng ..........................................................................................8
1.1.2. Khái niệm về sự định hướng trong khơng gian ..................................................8
1.1.2. Trị chơi và thiết kế trò chơi vận động của trẻ mẫu giáo ....................................9
1.1.3. Thiết kế trò chơi vận động nhằm phát triển sự định hướng trong khơng gian
cho trẻ ...........................................................................................................................10
1.2. Trị chơi vận động.................................................................................................10
1.2.1. Đặc điểm phát triển về sự định hướng trong khơng gian của trẻ mầm non nói
chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. ...................................................................................10
1.3.1. Dựa vào các phương tiện...................................................................................14
1.3.2. Dựa vào mối tương quan của người chơi .........................................................14
1.3.3. Dựa vào nguồn gốc ............................................................................................15
1.3.4. Dựa vào tính chất ...............................................................................................16


1.4. Quá trình hình thành biểu tượng về sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6
tuổi ................................................................................................................................17
1.4.1. Nội dung hình thành biểu tượng về sự định hướng trong khơng gian cho trẻ 56 tuổi.............................................................................................................................17

1.4.2. Quá trình hình thành biểu tượng về sự định hướng trong không gian cho trẻ 56 tuổi.............................................................................................................................20
1.5. Vai trị của TCVĐ trong việc hình thành biểu tượng ĐHTKG cho trẻ 5-6 tuổi 24
1.6. Vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức các TCVĐ nhằm phát triển biểu
tượng về sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi. .......................................25
* Tiểu luận chương 1 ...................................................................................................26
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG VỀ SỰ ĐỊNH HƯỚNG
TRONG KHÔNG GIAN CHO TRẺ 5-6 TUỔI. .......................................................28
2.1. Vài nét về trường mẫu giáo Măng Non – Tam Ngọc – Tam Kỳ - Quảng Nam.28
2.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường ......................................28
2.1.2. Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường .........................................................29
2.1.3. Số lượng trẻ trong trường ..................................................................................29
2.1.4. Các hoạt động của trường..................................................................................29
2.1.5. Những thành tựu của nhà trường ......................................................................29
2.2 Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trị chơi vận động nhằm hình thành
biểu tượng về sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi ................................30
2.2.1. Mục đích điều tra thực trạng .............................................................................30
2.2.2. Địa bàn và khách thể điều tra ............................................................................30
2.2.3. Nội dung điều tra ...............................................................................................30
2.2.4. Phương pháp điều tra thực trạng .......................................................................31
2.2.5. Thời gian điều tra...............................................................................................31
2.2.6. Kết quả điều tra ..................................................................................................31
Kết luận chương 2........................................................................................................41
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM
PHÁT TRIỂN SỰ ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHÔNG GIAN CHO TRẺ 5-6 TUỔI
......................................................................................................................................42
3.1. Các nguyên tắc của việc thiết kế và sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển
sự định hướng không gian cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................42



3.2. Cơ sở thiết kế trò chơi vận động nhằm phát triển biểu tượng về sự định hướng
trong không gian cho trẻ mầm non .............................................................................43
3.2.1. Cấu trúc của một trò chơi vận động ..................................................................44
3.2.2. Quy trình thiết kế trị chơi vận động .................................................................44
3.3. Yêu cầu thiết kế và sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển biểu tượng về sự
định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................45
3.3.1. Yêu cầu thiết kế trò chơi vận động nhằmphát triển biểu tượng về sự định
hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................45
3.3.2. Yêu cầu sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển biểu tượng về sự định
hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................45
3.6. Thực nghiệm .........................................................................................................53
3.6.1. Vài nét về khách thể thực nghiệm.....................................................................53
3.6.2. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................53
3.6.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................53
3.6.4. Thời gian thực nghiệm ......................................................................................53
3.6.5. Đối tượng thực nghiệm......................................................................................53
3.6.6. Điều kiện tiến hành thực nghiệm ......................................................................54
3.6.7. Quy trình thực nghiệm.......................................................................................54
3.6.8. Tiến hành tổ chức thực nghiệm.........................................................................54
3.6.9. Kết quả thực nghiệm .........................................................................................56
* Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................62
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................65
1. Kết luận ....................................................................................................................65
2. Kiến nghị ..................................................................................................................66
Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................67


Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây

là bậc học nền tảng trong việc giáo dục nhân cách con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu của giáo dục mầm non của của ta hiện nay là: giúp trẻ phát triển thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Hình thành cho trẻ những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được người lớn tổ
chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức,
đồng thời nhằm giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này. Trong quá
trình tổ chức hoạt động vui chơi hay các hoạt động học khác giáo viên đã sử
dụng rất nhiều trò chơi như: trị chơi đóng vai theo chủ đề, trị chơi học tập, trị
chơi đóng kịch, trị chơi xây dựng, trị chơi vận động. Trị chơi nào cũng có tầm
quan trọng rất lớn trong viêc phát triển của trẻ, đặc biệt là trò chơi vận động bên
cạnh giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục thể chất, phát triển khả năng vận
động cho trẻ còn là điều kiện thuận lợi phát triển nhận thức cho trẻ.
Trong chương trình giáo dục mầm non hoạt động làm quen với tốn hình
thành cho trẻ những biểu tượng đầu tiên về toán học, nhất là đối với trẻ 5-6 tuổi,
độ tuổi chuẩn bị vào lớp một, cho trẻ làm quen với số lượng, kích thước, hình
dạng, định hướng trong khơng gian... sẽ là những kiến thức cơ bản nhất là những
tiền đề giúp trẻ tiếp thu những kiến thức khó hơn ở bậc học tiểu học. Tuy nhiên
hiện nay, nhiều giáo viên và phụ huynh chỉ chú trọng vào việc cho trẻ tiếp xúc
với con số và phép tính mà quên đi những kiến thức khác, đặc biệt là sự định
hướng trong không gian cho trẻ.
ĐHTKG là điều kiện không thể thiếu giúp cho mỗi người hoạt động bình
thường trong cuộc sống. Đối với trẻ mẫu giáo, việc dạy trẻ định hướng trong
không gian giúp trẻ ý thức được vị trí của cơ thể trong khơng gian, ý thức được
vị trí của các vật so với nhau và giúp trẻ có khả năng tự tổ chức, sắp đặc vị trí,
phương hướng của bản thân với các sự vật hiện tượng trong không gian. Ngồi ra
cịn giúp trẻ vận dụng chúng để giải quyết các nhiệm vụ khác nhau trong cuộc

1



sống của mình một cách linh hoạt. Chính những kiến thức, kĩ năng về định
hướng trong không gian sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ trọng hoạt động học
tập và các hoạt động khác sau này.
Hiện nay ở trường mầm non, nội dung định hướng trong khơng gian ngồi
được tiến hành trên tiết học tốn có chủ đích với nhiều phương pháp, biện pháp
dạy học khác nhau thì trị chơi vận động cũng được coi là phương tiện để dạy trẻ
định hướng trong khơng gian hiệu quả. Bởi vì thơng qua trị chơi vận động trẻ nắm
được những kiến thức, kĩ năng về định hướng trong không gian được dễ dàng và
kích thích hứng thú của trẻ hơn. Vì vậy giáo viên có thể dựa vào ưu thế này của trò
chơi vận động để lồng ghép nội dung dạy trẻ định hướng trong không gian.
Tuy nhiên, thực tế giáo dục mầm non hiện nay việc sử dụng trò chơi vận động
nhằm phát triển định hướng trong không gian cho trẻ còn nhiều bất cập do trò
chơi nghèo nàn, chưa hấp dẫn, chưa đáp ứng được mục tiêu chương trình giáo
dục mầm non đặt ra. Giáo viên làm theo cảm tính mà khơng chú ý đến tính chủ
động cũng như tính tích cực, hứng thú của trẻ trong khi chơi. Dẫn đến khả năng
định hướng trong không gian của trẻ khơng dạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ những lí do nêu trên em đã chọn đề tài: “Thiết kế và sử
dụng trò chơi vận động nhằm phát triển sự định hướng trong không gian
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các hoạt động ở trường mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cách Thiết kế và sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển biểu
tượng về sự định hướng trong không gian cho rẻ 5-6 tuổi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng trò chơi vận động nhằm
phát triển biểu tượng định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên chúng tơi chỉ nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò
chơi vận động nhằm phát triển sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động ở trường mầm non tại trường mẫu giáo Măng Non- Tam

Ngọc- Tam Kì-Quảng Nam.

2


4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình thiết kế và sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển sự định
hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu,nghiên cứu, phân tích tổng hợp các vấn đề có liên quan từ đó
hệ thống, khái quát hóa các vấn đề lí luận làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu về
TCVĐ nhằm phát triển biểu tượng về sư định hướng không gian cho trẻ 5-6 tuổi.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương phát quan sát trò chuyện

Để xây dựng thực trạng việc sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển biểu
tượng về sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mẫu giáo
Măng Non- Tam Ngọc- Tam Kì-Quảng Nam.
-

Phương pháp điều tra bằng hệ thống các bài tập

Sử dụng các bài tập nhằm kiểm tra khả năng định hướng trong không gian
cho trẻ 5-6 tuổi.
-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm


+ Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện, đàm thoại với trẻ và giáo viên mầm
non về việc thiết kế, sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển sự định hướng
trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi.
+ Phướng pháp quan sát: Dự giờ, quan sát và đánh giá quá trình tổ chức
TCVĐ nhằm giúp trẻ 5-6 tuổi làm quen với các hướng KG
+ Phương pháp thống kê: Sử dụng những cơng thức thống kê tốn học càn
thiết để xử lý số liệu.
Tiến hành thực nghiệm sự phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả
của một số trò chơi vận động được thiết kế.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu nước ngoài
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như:
P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao vai trò

3


giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trị chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo.
E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra
nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trị chơi dân gian Nga
[11,tr 19-20] Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian cịn có một số hệ
thống trị chơi vận động khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện
cho khuynh hướng sử dụng trị chơi vận động làm phương tiện phát triển tồn diện
cho trẻ phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc I.A.Komenxki(15921670). Ơng coi trị chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và
khuynh hướng của trẻ. Trò chơi vận động là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm
túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng phong phú thêm vốn
hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ, là phương tiện
phát triển toàn diện cho trẻ I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến trò
chơi dạy học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi.

Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy học
được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức
Ph.Phroebel(1782-1852) Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết hợp
vận động với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ơng về trị chơi phản ánh cơ sở lý
luận sư phạm duy tâm thần bí. Ơng cho rằng thơng qua trị chơi trẻ nhận thức
được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức được
những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế ơng phủ
nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel cho rằng,
nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ, ơng đề cao vai trị giáo dục
của trị chơi trong q trình phát triển thể chất, làm vốn ngôn ngữ cũng như phát
triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ.
I.B.Bazedov cho rằng, trị chơi là phương tiện dạy học. Theo ơng, nếu trên
tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết
học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với đặc điểm
của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa ra hệ thống
trị chơi vận động như: tìm về đúng nhà, làm theo hiệu lệnh, bịt mắt tìm bạn...
Theo ơng, những trị chơi này mang lại cho người học niềm vui và phát triển
năng lực trí tuệ của chúng.

4


Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học
trên “tiết học” được phản ánh trong cơng trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học
bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dưới
hình thức trị chơi học tập, coi trị chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp
người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó, Bà đã soạn thảo ra
một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng.
Bên cạnh đó, tính tích cực cũng được các nhà khoa học như B.P.Exipov,

A.M.Machiuskin(Liênxô);OKon(Balan),Skinner,Bruner(Mỹ),Xavier,Roegiers(Ph
áp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau. Thứ nhất, nghiên cứu và xem xét
tính tích cực nhận thức của người học trong mối quan hệ giữa nhận thức và tình
cảm, ý chí (A.I.Serbacov, I.F.Kharlamov, R.A.Nhidamov, V.Okon ...) hướng
nghiên cứu này đã bổ trợ rất nhiều cho các nhà giáo dục trong việc tìm kiếm
những con đường và điều kiện cần thiết nhằm phát huy tính tích cực nhận thức
của người học. Thứ hai, nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích cực
nhận thức của người lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý tới vai trị chủ động và
chủ thể trong quá trình nhận thức (B.P.Êxipop, LP.Anstova, Xavier Roegiers,
Jean-Marc Denomme, Madedine Roy...) các tác giả này coi tính tích cực nhận
thức là thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức thông qua việc
huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao nhằm giải quyết những vấn đề
nhận thức.
Ở trong nước Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử
dụng trò chơi vận động dưới các góc độ và các bộ mơn khác nhau. Một số tác giả
như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê
Bích Ngọc ... đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi vận
động... Những hệ thống trò chơi và trò chơi vận động được các tác giả đề cập đến
chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số mơn học như: Hình thành biểu
tượng tốn sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh .., rèn các giác quan
chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác giả đặc biệt quan
tâm đến ý nghĩa phát triển của trị chơi vận động, khơng chỉ phát triển thể chất

5


mà phát triển các chức năng tâm lý chung của trẻ. Tuy nhiên, trong các nghiên
cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi vận động
dành cho quá trình nhận thức của người học.
Gần đây trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề

cập đến trò chơi vận động. Loại trị chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động vận
động của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi vận động dành
cho trẻ em Còn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống trò chơi vận
động nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn. Bên cạnh đó
một số luận văn, luận án của các tác giả, các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập
đến việc xây dựng và sử dụng trò chơi vận động nhằm phát huy tính tích cực của
người học. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trị chơi vận động ở các bộ
mơn khác nhau, chẳng hạn: Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây dựng và
sử dụng trị chơi nhằm hình thành biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi.
- Cô giáo Thạc Sĩ Trần Thị Hà xây dựng luận văn “Một số biện pháp hình
thành biểu tượng về số lượng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các bài tập vận động” đã
nghiên cứu và đưa các bài tập ví dụ trong đó có TCVĐ nhằm hình thành biểu
tượng số lượng cho trẻ.
Nhìn chung các tác giả đã nhìn nhận đúng tầm quan trọng của việc thiết kế và
sử dụng TCVĐ nhằm phát biển biểu tượng tóa cho trẻ. Tuy nhiên chưa có những
nghiên cứu sâu về vấn đề này. Nhìn thấy được tìm năng của việc sử dụng TCVĐ
như là một phương tiện quan trọng trong phát triển biểu tượng về sự định hướng
trong khơng gian cho trẻ mầm non. Chính vì vậy, chúng tôi đã mạnh dạng chọn
đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi vận động nhằm phát triển biểu tượng về sự
định hướng trong không gian cho tre 5-6 tuổi”.
7. Đóng góp của đề tài
+ Về lí luận: Góp phần hệ thống hóa, khái quát hóa những cơ sở lí luận có
liên quan đến đề tài.
+ Về thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng việc thiết kế và sử dụng trò chơi vận động nhằm phát
triển sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi

6



- Đề xuất cách thiết kế trò chơi vận động và giúp giáo viên biết cách sử dụng
lồng ghép có hiệu quả các trò chơi này nhằm phát triển biểu tượng về định hướng
trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi.
8. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Khóa luận gồm có 3 phần:
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi vận động
nhằm phát triển biểu tượng về sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi.
Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm các trị chơi vận động nhằm hình thành
biểu tượng về sự định hướng trong không gian cho trẻ 5-6 tuổi
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

7


PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG VỀ SỰ ĐỊNH
HƯỚNG TRONG KHÔNG GIAN CHO TRẺ 5-6 TUỔI.
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. khái niệm biểu tượng
Vấn đề biểu tượng được rất nhiều tác giả nghiên cứu quan tâm chẳng hạn như:
- Trong triết học “Biểu tượng là một hình ảnh của khách thể đã được tri giác
còn lưu lại trong trí óc con người và do một tác động nào đó được tái hiện, nhớ
lại” [2,tr39]

- Trong tâm lý học “Biểu tượng là sản phẩm của quyển sách nhớ và tưởng
tượng” [3.tr26]
- Theo từ điển tâm lý học “Biểu tượng là hình ảnh của các vật thể, cảnh
tượng
và sự xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng tượng. Khác với tri giác biểu tượng
có thể mang tính khái quát. Nếu tri giác chỉ liên quan đến hiện tại, thì biểu tượng
liên quan đến cả quá khứ và tương lai.[5,tr41]
- Theo từ điển Tiếng Việt “Biểu tượng là hình ảnh của nhận thức,cao hơn
cảm giác cho ta hình ảnh của sự vật cịn giữ lại trong đầu óc khi tác dụng của
sự vật vào các giác quan đã chấm dứt” [3,tr23]
Như vậy biểu tượng là những hình ảnh của sự vật, hiện tượng vẽ thế giới
xung quanh được hình thành trên cơ sở các cảm giác và tri giác đã xây dựng ra
trước đó, được lưu giữ lại trong ý thức hay là hình ảnh mới được hình thành trên
cơ sở những hình ảnh đã có từ trước.
1.1.2. Khái niệm về sự định hướng trong không gian
1.1.2.1. Khái niệm khơng gian
Khái niệm khơng gian được hiểu là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất trong
đó các vật thể có những tính chất khơng gian khác nhau (hình thức, kết cấu, kích
thước …) và những quan hệ khơng gian với nhau (ví trí tương quan của các vật
thể: Trước – sau, trên – dưới, phải – trái, gần – xa).
8


1.1.2.2. Khái niệm về sự định hướng trong không gian
Khái niệm về sự định hướng trong không gian cũng được rất nhiều tác giả
định nghĩa về nó. “Sự định hướng trong khơng gian được hiểu là q trình xác
định vị trí, hướng của bản thân hoặc các vật thể trong mối tương quan không
gian với nhau”. Theo cách hiểu này, vị trí của bản thân và của các vật thể khơng
tồn tại độc lập mà ln có mối quan hệ không gian qua lại với nhau.
1.1.2.3. Khái niệm biểu tượng về sự định hướng trong khơng gian

Là vị trí của một vật này so với vật khác thông qua quan sát (nhìn) hoặc nhớ
lại, được thực hiện trên cơ sở tri giác trực tiếp không gian và biểu thị bằng lời các
phạm trù khơng gian như vị trí, độ xa, mối quan hện khơng gian giữa các vật, xác
định kích thước, hình dạng và vị trí tương đối của chúng so với vật thể chuẩn.
1.1.2. Trò chơi và thiết kế trò chơi vận động của trẻ mẫu giáo
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi trẻ em
Trong từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1992, chữ “trị” được hiểu là một
hình thức mua vui bày ra trước mặt mọi người. Chữ “chơi” là một từ chung để
chỉ các hoạt động làm thỏa mãn những nhu cầu của con người, trước hết là vui
chơi, giải trí.
Như vậy, chơi là hoạt động tự nguyện, ham thích của người chơi trong một
hoạt động hay trong một trò chơi đem lại cho con người, trạng thái vui vẻ,
phấn khởi, thoải mái. Động cơ của hoạt động chơi nhằm ln nằm trong q
trình thực hiện hành động chứ không nằm ở kết quả của hoạt động.
1.1.2.2. Khái niệm về trò chơi vận động
Trò chơi vận động là phương tiện của giáo dục thể chất là hoạt động có ý
thức, nhằm đạt được những kết quả, những mục đích có điều kiện đã được đặt ra.
Trong khi thực hiện các nhiệm vụ của trò chơi, mỗi người trong từng vai trị của
mình phải sử dụng các hoạt động như: nói, hát, trả lời, đi, chạy, nhảy, ném, vỗ,
đập, leo, mang, vác, bò, trườn, vượt qua chướng ngại vật, tự bảo vệ mình hoặc
bảo vệ đồng đội vv..

9


Trò chơi vận động là trò chơi nhằm rèn luyện và hồn thiện các vận động cho
trẻ. Nó là phương tiện chủ yếu giáo dục thể lực cho trẻ, giải quyết các nhiệm vụ
vận động động dưới dạng trò chơi nên trẻ vận động tích cực thoải mái.
1.1.3. Thiết kế trò chơi vận động nhằm phát triển sự định hướng trong
khơng gian cho trẻ

1.2. Trị chơi vận động
1.2.1. Đặc điểm phát triển về sự định hướng trong không gian của trẻ
mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
Sự tri giác không gian xuất hiện rất sớm ở trẻ nhỏ. Trẻ một tháng tuổi biết
dùng mắt nhìn vật đặt ở cách xa trẻ từ 1 -1,5m. Khi được hai tháng tuổi, trẻ đã
biết nhìn theo các vật chuyên động. Ở giai đoạn đầu sự dõi mắt nhìn theo vật ở
trẻ mang tính gián đoạn, ở giai đoạn tiếp theo, trẻ đã biết nhìn liên tục theo vật
chuyển động. Sự dõi nhìn theo vật chuyển động cịn gắn liền với sự chuyển dịch
của trẻ và dẫn tới sự chuyển dịch của trẻ trong khơng gian. Vì vậy sự chuyển
dịch của vật là nguồn gốc phát triển những cảm nhận về không gian ở trẻ.
Sự lớn lên của trẻ diễn ra đồng thời với sự phát triển của cơ chế nhìn và sự
chuyển động của các bộ phận cơ thể như: đầu, thân … của trẻ, điều đó dẫn tới sự
thay đổi vị trí của đứa trẻ trong khơng gian, nhờ vậy mà trẻ có điều kiện để tìm
hiểu khơng gian hơn. Trẻ càng lớn thì tầm nhìn của trẻ càng mở rộng, khả năng
phân biệt các đối tượng ở những khoảng cách khác nhau trong không gian càng
phát triển, kinh nghiệm cảm nhận không gian ngày càng phong phú, hướng nhìn
của trẻ ngày càng mở rộng, như: ban đầu trẻ chỉ biết dõi mắt nhìn vật chuyển
động theo phương nằm ngang, sau đó là những vật chuyển động theo phương
thẳng đứng. Điều đó có tắc dụng mở rộng khơng gian tri giác của trẻ và của vật
cùng dẫn tới sự phát triển cơ chế cảm nhận không gian của trẻ.
Quá trình nhận biết, tìm hiểu khơng gian phát triển dần cùng với sự phát triển
khả năng vận động của bản thân trẻ. Nhờ sự chuyển động mà trẻ nhận biết được
khoảng cách khác nhau giữa các đối tượng cũng như vị trí sắp đặt của chúng
trong khơng gian. Cùng với những kinh nghiệm đứa trẻ tích lũy được trong q
trình thực hành tìm hiểu khơng gian, dần dần trẻ nắm được lời nói khái quát

10


những kinh nghiệm đó. Lời nói giúp trẻ phân biệt và diễn đạt bằng lời các mối

quan hệ không gian, dần dần trẻ nắm được lời nói khái quát những kinh nghiệm
đó. Lời nói giúp trẻ phân biệt và diễn đạt bằng lời các mối quan hệ không gian,
như trên – dưới, trước – sau, phải – trái … Như vậy, trong sự hình thành những
biểu tượng về khơng gian và về các mối quan hệ không gian, những kinh nghiệm
cuộc sống mà trẻ tích lũy được trong q trình tham gia các hoạt động phong phú
trong trường mầm non đóng một vai trị to lớn. Cùng với sự tích lũy kinh
nghiệm, dần dần lời nói đóng vai trị to lớn trong q trình hình thành cơ chế tri
giác khơng gian ở trẻ nhỏ.
Ngay từ lứa tuổi nhà trẻ, trẻ em đã nhận biết được vị trí sắp đặt trong khơng
gian của các vật. Tuy nhiên trẻ cịn chưa phân tách được các hướng không gian
và mối quan hệ không gian giữa các vật. Trẻ lứa tuổi nhà trẻ dựa vào hệ tọa độ
cảm giác, tức là hệ tọa độ dựa theo các chiều của cơ thể trẻ để ĐHTKG. Khi lên
3 tuổi, nững biểu tượng này gắn liền với sự hiểu biết của trẻ về cấu trúc của cơ
thể mình. Đối với trẻ, cơ thể là trung tâm “điểm xuất phát” để dựa vào đó mà trẻ
xác định được các hướng trong không gian. Dưới sự hướng dẫn của người lớn,
trẻ bắt đầu phân biệt đúng tay phải dựa theo các chức năng của nó. Cịn dựa vào
vị trí của tay phải mà trẻ xác định vị trí sắp đặt của các bộ phận khác ở bên phải
hay bên trái của trẻ.
Ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ lĩnh hội hệ tọa độ bằng lời nói diễn đạt các hướng
trong khơng gian cơ bản, như: phía trên –phía dưới, phía trước –phía sau, phía
bên phải –phía bên trái. Sự lĩnh hội hệ tọa độ này ở trẻ phụ thuộc vào mức độ
định hướng “trên mình” của trẻ, đó chính là mức độ lĩnh hội hệ tọa độ cảm giác
của trẻ. Ban đầu trẻ liên hệ các hướng không gian với các phần, bộ phận cụ thể
của cơ thể mình, như: phía trên là phía có đầu, phía dưới là phía có chân, phía
sau sau là phía có lưng, phía bên phải là phía có tay phải … Điều này cho thấy sự
định hướng trên cơ thể trẻ là xuất phát điểm quan trọng cho việc trẻ nhỏ nhận
biết các hướng trong khơng gian khác nhau.
Với ba cặp phương hướng chính tương ứng với ba trục khác nhau của cơ thể
con người, đầu tiên trẻ phân biệt hướng phía trên, tiếp theo là hướng phía dưới,


11



×