Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Học phần quản trị chiến lược tiểu luận nhóm đề tài chiến lược phát triển công ty vinamilk giai đoạn 2023 2027

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.44 KB, 35 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

KHOA KINH TẾ
----™&˜-----

HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
TIỂU LUẬN NHÓM

Đề tài: Chiến lược phát triển công ty Vinamilk giai đoạn 2023-2027
Giảng viên: Trần Anh Dũng
Nhóm: 06
MLHP: MAN40901

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2023

1

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

DANH SÁCH NHÓM 06

Họ và Tên MSSV Đánh Giá (1,2,3,4) Ký Tên
Nguyễn Văn Lộc 223A030015 4
Nguyễn Hữu Tài 223A030009 4
Đỗ Nguyễn Văn Phát 223A030016 4
Hà Văn Lắm 223A030001 4



2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

3

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty:................................................................................. 6
1.2 Ngành nghề kinh doanh của Vinamilk: .................................................................... 6
1.3 Cơ cấu các phòng ban:................................................................................................ 7
1.4 Doanh số: ................................................................................................................. 8
2.1 Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của vinamilk: .......................................................... 12
2.2 Môi trường vĩ mô: ..................................................................................................... 12
2.3 Môi trường vi mô: ..................................................................................................... 16
3.1 Ma Trận IFE.............................................................................................................. 20
3.2 Ma Trận EFE............................................................................................................. 21
3.3 Chuổi giá trị của Vinamilk ....................................................................................... 22

3.3.1 Các hoạt động chính ........................................................................................... 22
3.3.1.1 logistic đầu vào.............................................................................................. 22
3.3.1.2 Vận hành ....................................................................................................... 24
3.3.1.3 Logistics đầu ra............................................................................................. 25
3.3.1.4 Marketing bán hàng ..................................................................................... 26
3.3.1.5 Dịch vụ........................................................................................................... 28


3.3.2 Các hoạt động hỗ trợ .......................................................................................... 30
3.3.2.1 Thu mua (Procurement): ............................................................................. 30
3.3.2.2 Quản trị nguồn nhân lực (Human Resources Management): .................. 30
3.3.2.3Phát triển công nghệ (Technological Development): ................................. 30
3.3.2.4. Cơ sở hạ tầng (Infrastructure):.................................................................. 31

3.4 Phân tích SWOT của Vinamilk: .............................................................................. 32

4

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển
mạnh trong những năm gần đây. Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị
trường sữa từ năm 2000 đến năm 2009 đạt hơn 9%/năm, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu
người tăng 7,85% mỗi năm.Tuy nhiên, theo ơng Hồng Kim Giao – Cục trưởng Cục chăn
ni thuộc Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thì khả năng sản xuất hiện nay của
ngành chăn nuôi trong nước mới sản xuất được cho mỗi người dân 3,2 kg sữa/năm cho mỗi
người dân, tương đương 28% nhu cầu tiêu dùng.Chính vì thế Chính phủ đã có kế hoạch
đầu tư các trang trại ni bị sữa và cơng nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi
trong nước, giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Nắm bắt được những vấn đề trên, công
ty Vinamilk đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng nhiều trang trại ni bị
sữa trên tồn quốc. Nhờ đó, trên thị trường sữa ở Việt Nam hiện nay dù phải cạnh tranh
gay gắt với nhiều đối thủ mạnh như Abott, Dutch Lady, Lothamilk… nhưng Vinamilk vẫn
chiếm lĩnh 35% thị phần sữa Việt Nam.Thông qua đề tài “Chiến lược sản phẩm sữa nước
– Bí quyết thành cơng của cơng ty Vinamilk, ta sẽ hiểu được con đường thành công của
công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam và đưa ra những đề xuất, giải pháp để chiến

lược sản phẩm của công ty Vinamilk ngày một hiệu quả và hoàn thiện hơn.

5

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

1.1 Giới thiệu khái quát về công ty:
- Địa chỉ: số 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
- Điện thoại: 028 5415 5555
- Website: /> - Logo:

1.2 Ngành nghề kinh doanh của Vinamilk:
Những ngành nghề kinh doanh Vinamilk
- Sản xuất kinh doanh từ sữa hộp, sữa bột, sữa dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành,

nước giải khát và các sản phẩm được chế biến từ sữa khác
- Kinh doanh từ thực phẩm công nghệ, phụ tùng, vật tư, hóa chất vfa nguyên liệu
- Kinh doanh nhà, môi giới, cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi,kinh

doanh vận tải hàng bằng ô tơ, bóc xếp hàng hố
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, cafe
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên phong bì
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
- Phòng khám đa khoa
Để đáp ứng cho chiến lược phát triển trong giai đoạn mới, Vinamilk đã đăng ký mới

bốn ngành nghề kinh doanh.


6

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Đầu tiên là sản xuất đường với các kế hoạch phát triển các sản phẩm đường thương mại
có chức năng chuyên biệt như đường dành cho người bệnh tiểu đường, người theo chế độ
ăn kiêng…

- Thứ hai, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động và dịch vụ phục vụ đồ
uống với mục tiêu đem lại cho người tiêu dùng trải nghiệm mới thông qua dự án mở hệ
thống/chuỗi cửa hàng bán lẻ cà phê, đồ uống và một số thức ăn kèm theo với thương hiệu
“Hi - Café”.

- Thứ ba, bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet và bán lẻ hàng hóa
khác mới trong các cửa hàng chun doanh vì Vinamilk sẽ triển khai bán túi ni-lông và túi
sử dụng nhiều lần thay vì phát kèm miễn phí như hiện nay nhằm gia tăng ý thức của người
tiêu dùng khi sử dụng túi ni-lông một lần.

- Thứ tư, bán buôn kim loại và quặng kim loại và bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu
(trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống vì dự kiến trong thời gian tới, Vinamilk sẽ trực tiếp bán
các nguyên vật liệu cho các công ty con của Vinamilk để phục vụ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các công ty này.
1.3 Cơ cấu các phịng ban:

- Đại hội đồng Cổ đơng
Đại hội đồng Cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đơng phổ
thơng và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện
các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật. Trường hợp có nhiều hơn một
người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu
của mỗi người đại diện.
- Hội đồng quản trị

7

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần có tồn quyền nhân danh Cơng ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đơng.
Hội đồng quản trị có khơng ít hơn 3 thành viên, khơng q 11 thành viên, nếu Điều lệ cơng
ty khơng có quy định khác. Thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông
của công ty.
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty
Giám đốc hoặc tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty. Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người
trong số họ hoặc thuê người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị chị và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định chủ tịch hội đồng quản trị là người
đại diện theo pháp luật thì giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của cơng ty.
- Ban kiểm sốt
Đối với cơng ty cổ phần có trên 11 cổ đơng là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu
trên 50% tổng số cổ phần của cơng ty phải có ban kiểm sốt.
Ban kiểm sốt có từ 3 đến 5 thành viên nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác; nhiệm

kỳ của ban kiểm sốt khơng q 5 năm; thành viên ban kiểm sốt có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ khơng hạn chế .Các thành viên ban kiểm sốt bầu một người trong số họ làm
trưởng ban kiểm soát quyền và nhiệm vụ của trưởng ban kiểm soát do Điều lệ cơng ty quy
định. Ban kiểm sốt phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có
ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
1.4 Doanh số:
Báo cáo tài chính cho biết, trong quý IV/2020, doanh thu thuần hợp nhất của Vinamilk đạt
14.425 tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ 2019, trong đó:

8

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Kinh doanh trong nước ghi nhận doanh thu thuần đạt 12.122 tỷ đồng, tăng 3,3% so với
cùng kỳ 2019 nhờ hợp nhất Công ty CP GTNFoods (GTN).. Vào tháng 12/2020, MCM
chính thức niêm yết trên sàn UPCOM (mã chứng khốn - MCM), đánh dấu sự trưởng thành
về kinh doanh và quản trị cơng ty.
Kinh doanh nước ngồi ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.303 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu
trực tiếp đóng góp 1.534 tỷ đồng và các chi nhánh nước ngồi đóng góp 769 tỷ đồng. Điểm
sáng của hoạt động kinh doanh nước ngoài trong quý IV/2020 tiếp tục đến từ Angkor Milk
– công ty con của Vinamilk tại Campuchia – với doanh thu ghi nhận tăng trưởng gần 20%
so với cùng kỳ 2019.
Với kết quả trên, lũy kế cả năm 2020, tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk đạt 59.723 tỷ
đồng, tăng 5,9% so với cùng kỳ 2019 và hoàn thành 100% kế hoạch năm. Doanh thu thuần
hợp nhất đạt 59.636 tỷ đồng, trong đó: Doanh thu thuần trong nước đạt 50.842 tỷ đồng,
tăng trưởng 6,9% với thị phần được giữ vững so với 2019; doanh thu thuần nước ngồi đạt
8.794 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu trực tiếp đóng góp 5.561 tỷ đồng và các chi nhánh nước
ngồi đóng góp 3.233 tỷ đồng.

Song song với việc tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm xuất khẩu thế mạnh sang các thị trường
truyền thống, Vinamilk liên tiếp ghi nhận tin tức tích cực về xuất khẩu đến các quốc gia
như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á cũng
như phát triển thị trường mới tại khu vực châu Phi… Như vậy, tính từ khi bắt đầu xuất
khẩu (năm 1997) đến nay, sản phẩm Vinamilk đã có mặt tại 56 quốc gia và vùng lãnh
thổ với tổng kim ngạch đạt hơn 2,4 tỷ USD.

.

9

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Lợi nhuận sau thuế (LNST) hợp nhất quý IV/2020 của Vinamilk đạt 2.236 tỷ đồng, tăng
2,8% so với cùng kỳ 2019.
Lũy kế cả năm 2020, LNST hợp nhất của Vinamilk đạt 11.236 tỷ đồng và hoàn thành 105%
kế hoạch năm. Đối với GTN và MCM, LNST đạt lần lượt 251 tỷ đồng và 281 tỷ đồng,
hoàn thành 254% và 179% kế hoạch năm.
Trong năm qua, Vinamilk là công ty duy nhất và đầu tiên của Việt Nam được vinh danh là
“Tài sản đầu tư có giá trị của ASEAN”, đồng thời được đánh giá thuộc Top 3 doanh nghiệp
niêm yết của Việt Nam theo kết quả Thẻ điểm quản trị công ty ASEAN 2019, thuộc Sáng
kiến quản trị công ty ASEAN của Diễn đàn thị trường vốn ASEAN; Vinamilk cũng là đơn
vị dẫn đầu Top 10 doanh nghiệp bền vững của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất năm 2020
và năm thứ 3 liên tiếp duy trì vị trí Số 1 trong danh sách "100 nơi làm việc tốt nhất Việt
Nam”…
Trong năm 2020, Vinamilk đã tung và tái tung hơn 15 sản phẩm đáp ứng nhu cầu bổ sung
dinh dưỡng, tăng cường đề kháng của người tiêu dùng. Nổi bật Vinamilk đã cho ra mắt
nhiều sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp như: sữa tươi tiệt trùng có chứa tổ Yến, sữa bột

trẻ em Grow Plus có chứa tổ yến, dòng sản phẩm sữa chua ăn Love Yogurt, nước trái cây
cao cấp Love Fruit…
Số dư tiền thuần tại thời điểm ngày 31/12/2020 là 12.142 tỷ đồng, tương ứng 1/4 tổng tài
sản và tăng 23,6% so với thời điểm đầu năm.
Tại ngày 31/12/2020, cổ phiếu Vinamilk đóng cửa ở mức giá 108.800 đồng, tương ứng hệ
số P/E 12 tháng gần nhất ở mức 22,6x (Vinamilk ước tính). Tại mức giá này, cổ phiếu
Vinamilk đã ghi nhận mức tăng 12,9% tính từ đầu năm.
Cả năm 2021, tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk lần đầu vượt mốc 60.000 tỷ đồng,
cụ thể đạt 61.012 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2020. Kỷ lục doanh thu này
được đóng góp bởi sự tăng trưởng từ cả 3 mảng: Nội địa, xuất khẩu và chi nhánh nước
ngoài.

10

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Doanh thu 5 năm của Vinamilk
Về xuất khẩu, doanh thu thuần xuất khẩu trực tiếp năm 2021 đạt 6.128 tỷ đồng, tăng
10,2% so với cùng kỳ. Động lực tăng trưởng đến từ thị trường Trung Đông và châu Phi
nhờ nhu cầu đối với sản phẩm sữa phục hồi và hoạt động phát triển thị trường đạt hiệu
quả cao.
Bên cạnh đó, Vinamilk đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm cho liên doanh tại Philippines từ
cuối quý III/2021 với kết quả ban đầu khả quan. Trong năm 2021, công ty đã phát triển
thêm 2 thị trường xuất khẩu mới và nâng tổng số thị trường xuất khẩu lũy kế lên 57.
Giá nguyên liệu thế giới gia tăng do đại dịch là bài tốn chung của các cơng ty sản xuất,
Vinamilk khơng là ngoại lệ. Từ quý I/2021, giá nguyên liệu sữa nhập khẩu vượt đỉnh lịch
sử, nhưng mức tăng vẫn tiếp tục duy trì trong năm 2021 do thiếu hụt nguồn cung, giá
cước vận chuyển tăng gấp nhiều lần và nhu cầu tích trữ tăng mạnh tại các quốc gia lớn.

Theo báo cáo cuối năm 2021 của Vinamilk, tổng sản lượng sữa tươi cung cấp trong năm
2021 cao nhất từ trước đến nay, đạt xấp xỉ 380 ngàn tấn. Ngoài ra, với việc có thêm trang
trại mới như trang trại Quảng Ngãi và dự án tổ hợp tại Lào (quy mô giai đoạn 1 là 8.000
con) dự kiến đi vào hoạt động vào năm 2022, khả năng tự chủ nguyên liệu sữa đầu vào
của Vinamilk sẽ còn được tăng lên.
Nắm bắt tiềm năng tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ sữa tại Việt Nam và xuất khẩu trong
những năm tới, Vinamilk đã lên kế hoạch xây dựng nhà máy sữa tại Hưng Yên với tổng
vốn đầu tư 4.600 tỷ đồng và tổng công suất thiết kế ước tính khoảng 400 triệu lít/năm.
Đây sẽ là nhà máy sữa lớn nhất miền Bắc của Vinamilk và giúp công ty này củng cố thị
phần ở khu vực phía Bắc và phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu đang ngày càng tăng.
Có lẽ sẽ là khơng cơng bằng khi so sánh Vinamilk với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị
trường chứng khoán bởi việc đầu tư cổ phiếu còn phụ thuộc vào quan điểm đầu tư của
từng cá nhân. Tuy nhiên, đứng trên phương diện khách quan, những đặc điểm của một

11

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

doanh nghiệp tốt bao gồm kết quả kinh doanh và quản trị ổn định, bảng cân đối tài chính
lành mạnh, các dự án phát triển liên tục được triển khai… là những điều ln thấy ở
Vinamilk./.

2.1 Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của vinamilk:
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người”
SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp

hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội”
MỤC TIÊU
Đến năm 2030, chiếm lĩnh thị trường châu Á về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
khoảng 30% thị phần
Năm 2020 xây dựng 30 chỉ nhánh trên các thị trường lớn của châu á như : Trung Quốc,
Nhật Bản, hản quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Mã Lai, Đài Loan,....
Năm 2025 xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, –
Năm 2030 xây dựng xong 500 nghìn điểm phân phối trên trong khu vực châu Á.

2.2 Môi trường vĩ mô:
1. Political ( Chính trị )
Nhà nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến sự cạnh
tranh trên thị trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, họat động hiệu quả hơn.
Có thể nói sữa là một trong những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống hàng ngày của con
người, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Mặt
khác, các doanh nghiệp sản xuất sữa nhìn chung sử dụng nhiều lao động và các nông sản
trong nước như đường, trứng, nguyên liệu sữa…Vì vậy, ngành sản xuất này được Nhà
nước dành nhiều chính sách ưu đãi nhất định.
Cụ thể là những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về tiền thuế đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Trong xu hướng hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành và tiếp tục hòan thiện các Bộ Luật
như: Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật thuế…để đẩy nhanh tiến

12

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

trình cải cách kinh tế ở Việt Nam. Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới
luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và
các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ
là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh có hiệu quả.
2. Economics (Kinh tế)
Cơ hội:
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là khi Việt Nam
gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp làm ăn hợp tác với các đối
tác nước ngoài trong đó có ngành sữa. Giá sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng
cao, tạo điều kiện cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp sữa Việt Nam, tiến tới mở rộng
thị trường ra nước ngoài. Đồng thời các doanh nghiệp sữa trong nước có điều kiện tiếp
xúc với những công nghệ mới, tiên tiến hơn, cùng cơ hội khơng ngừng nâng cao và hồn
thiện chính mình trong mơi trường cạnh tranh
Nền kinh tế tăng trưởng duy trì ở mức khá cao, tốc độ tăng trưởng Việt Nam được nhận
định bởi WB trong năm 2014 là 5,4 %, thu nhập bình quân của dân chúng tăng, kéo theo
như cầu tiêu dùngcác mặt hàng thực phẩm trong đó có sữa cũng tăng
Ngành sữa có tốc độ tăng trưởng nhanh
Chất lượng cuộc sống và thu nhập dân cư tăng
Hội nhập kinh tế, thu hút vốn nước ngoài đầu tư
Thách thức
Tuy có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các doanh nghiệp sữa Việt Nam gặp khó khăn
trong chất lượng sản phẩm với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhiều người tiêu dùng Việt
Nam chấp nhận mức giá đắt hơn trên 200% đẻ sư dụng sữa nhập ngoại
Nền kinh tế tăng trưởng nhanh của Việt Nam đã có tác động tích cực tới sức mua trong
nước.
Gia nhập WTO gây áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Thuế nhập khẩu sản phẩm sữa giảm tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại
nhập tăng.
Lạm phát tăng, xăng dầu tăng, Giá bò giống tăng
3. Social-cultrural (Văn hóa- Xã Hội)

13

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tốc độ đơ thị hóa khiến người dân tiếp cận dễ dàng hơn với sản phẩm chất lượng
Làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và chú trọng đến sức khỏe nhiều hơn
Cơ hội:
Số dân đông, tốc độ tăng nhanh-1,2%, năm 2013, xu hướng tiêu dùng hàng nội địa tăng
cao, là một thị trường tiềm năng, phát triển của Công ty sữa Vinamilk. Theo Bộ công
thương, đến năm 2015, thị trường nội địa tiêu dùng khoảng 1.3 tỷ lit sản phẩm sữa dạng
nước, tương đương 15 lít/ người/năm
Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao và hướng tới những sản phẩm dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe, có tác dung làm đẹp. Năm 2013, thị trường sữa nước ước đạt 670.000
tấn, tương đương 18.000 tỉ đồng và dự tính đạt hơn 1.000 tấn, tương đương 34.000 tỉ
đồng vào năm 2017. Thị trường sữa bột năm 2013 cũng đạt 70.000 tấn, tương đương
28.000 tỉ đồng và sẽ tăng lên mức 90.000 tấn (tương đương 48.000 tỉ đồng) vào năm
2017. Với những dự báo khả quan này, hàng loạt doanh nghiệp sữa đã đầu tư xây dựng
nhà máy, mở rộng công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường
Các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phù
hợp người Việt lớn hơn các doanh nghiệp nước ngồi
Thách thức:
Tâm lí tiêu dùng hàng ngoại, khơng tin tưởng hàng Việt vẫn cịn tồn tại.
Mức sống người dân ngày càng nâng cao.

Nhu cầu nâng cao sức khỏe và làm đẹp ngày càng tăng.
Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn cao.
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng
hộp hay các sản liên quan đến sữa khơng cao.
Đại bộ phận người dân có mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản
phẩm này là gần như rất ít
4. Technology (Cơng nghệ)
Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của
Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn
trang thiết bị
Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng
yếu tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường, cơ cấu

14

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

sản phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh
giá trình độ công nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ cơng nghệ nhằm mục
tiêu nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ cơng
nghệ của cơng ty so với trình độ cơng nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ
cơng nghệ, Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ.

Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang cơng nghệ
“thổi khí”. - Cơng nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn ni bị sữa trong nước.


Cơng nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.

Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.

Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời
gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,… Vinamilk đang thực hiện việc áp
dụng Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Sử dụng công nghệ sản xuất và
đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Ngồi ra, cơng ty cịn nhập khẩu cơng nghệ từ
các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng cơng nghệ
sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp,
sản xuất. Các công ty như Dutch Lady (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle
và New Zealand Milk cũng s ử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngồi ra,
Vinamilk cịn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp
để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cơng thêm khác. Có thể xem đây là một
trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của công ty.

5. Environment ( Môi trường )

Sữa tươi tiệt trùng Dalatmilk hoàn toàn tự nhiên, được chế biến từ sữa tươi của những
vùng chăn nuôi bò sữa nổi tiếng, sữa tươi nguyên chất từ trang trại trên cao nguyên Lâm
Đồng, nơi có thổ nhưỡng và khí hậu ơn đới quanh năm. Khơng sử dụng chất bảo quản
hoặc nguyên liệu tổng hợp. Ứng dụng công nghệ cao cho chất lượng sữa đồng nhất chuẩn
Vinamilk

An tâm chăm sóc sức khỏe cho cả gia đình với một sản phẩm hoàn toàn từ tự nhiên. Sữa
tươi tự nhiên là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng quan trọng cho con nguời ở mọi lứa tuổi.
Sữa được coi một trong những thực phẩm hồn hảo nhất vì chứa đầy đủ các yếu tố của
một chế độ dinh dưỡng cân bằng. Sữa tươi tiệt trùng Dalatmilk đa dạng về hương vị và
chủng loại, mang đến hương vị thơm ngon và cung cấp nguồn dưỡng chất tự nhiên thiết

yếu cho sức khỏe cả gia đình.

Khí hậu gió mùa nóng ẩm.

15

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Thường xuyên xảy ra thiên tai lũ lụt..
6. Legal ( Pháp lý )
- Giảm thuế cho sữa bột nhập khẩu
- Quy định về chất lượng sữa cũng như liên quan tới việc quảng cáo và tiếp thị với các
loại sữa trên thị trường
- Ngày 25/3/2010 Hiệp hôi Sữa Việt Nam chính thức được thành lập, quy tụ 68 thanh
viên gồm các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình...đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến sữa trên phạm vi toàn quốc.
- Sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách
cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực
ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại WTO
2.3 Môi trường vi mô:
1. Nhà cung cấp:

- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập
khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nơng dân ni bị và nơng trại ni bị trong
nước.

- Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào
nước ngồi. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy

mơ lớn với tồn bộ bị giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Hệ thống trang trại
Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt
chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Tồn cầu (Global G.A.P.). Trang trại bị sữa
organic tại Đà Lạt vừa khánh thành vào tháng 03/2017 là trang trại bò sữa organic đầu tiên
tại Việt Nam đạt được tiêu chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức Control Union chứng nhận.
Tổn đàn bị cung cấp sữa cho cơng ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nơng
dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò,cung cấp khoảng 750
tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000 (3 triệu) ly sữa/ một ngày. Khởi công
giai đoạn 1 trang trại bị sữa tại Lào với quy mơ diện tích 5.000 ha và đàn bò 24.000. Sự
kiện khánh thành “Resort” bị sữa Vinamilk Tây Ninh được sử dụng cơng nghệ 4.0 một
cách tồn diện trong quản lí trang trại và chăn ni bị sữa là sự kiện nổi bật được chú ý

16

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

nhất năm 2019. Quy mô trang trại: 685 ha, 8000 con và có vốn đầu tư ban đầu là 1.200 tỷ
đồng.
- Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các cơng ty hàng đầu thế giới: Fonterta là một tập
đồn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm
sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên tồn thế giới. Đây chính là nhà
cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như
Cơng ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới
và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người
tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên tồn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh
nghiệm, Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh
các sản phẩm sữa và khuynh huớng của thị trưởng sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng
sữa bột của Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị

trường Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự chủ được
nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa. Hơn nữa, công
ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất
lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở
hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính
cạnh tranh cơng bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
2. Khách hàng:
- Khách hàng của Vinamilk được phân thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu dùng (cá
nhân, hộ gia đình mua hàng hố và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân) và thị trường đại lý (siêu
thị, đại lý mua hàng hoá và dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi nhuận).
- Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức về các
sản phẩm dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩmsữa chua, sữa nước
cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa đậu nành, sữa óc chó,
sữa hạnh nhân,…) đang tăng, đồng thời sản phẩm sữa nguyên chất có phần giảm. Khả năng
chuyển đồi mua hàng của khách hàng: các dòng sản phẩm của Vinamilk và các đối thủ

17

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

khác hiện nay rất đa dạng bao gồm sữa chua, sữa bột, sữa nước, sữa đặc,… Khách hàng có
rất nhiều lựa chọn về dòng sản phẩm như TH True Milk, Ba Vì, Dutch Lady,… để so sánh
các nhà cung cấp với nhau.
- Thị trường đại lý: Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh dưỡng,…
có khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa trong nước và các
đại lý độc quyền của những hãng nước ngoài phải cạnh tranh để có được những điểm phân
phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ… để có thể
giành được sức mạnh đáng kể trước các đối thủ, vì họ có thể tác động đến quyết định mua

sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
3. Đối thủ cạnh tranh:
Việt Nam hiện có 60 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn hàng.
Tuy nhiên Vinamilk vẫn là cơng ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm hơn 50% trong
ngành sữa, theo sau là FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là các sản phẩm nhập khẩutừ
các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Cuối
cùng là các cơng ty sữa có quy mơ nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì...
- Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần 40,6% (năm 2019); Abbott đứng thứ 2 với
17%; tiếp theo là Friesland Campina với 12% thị phần. Trong khi thị phần của cả Abbot
và Friesland Campania vẫn giữ nguyên hoặc giảm nhẹ trong 3 năm qua, thì Nutifood nổi
lên thành một nguy cơ lớn đối với Vinamilk ở phân khúc bình dân.Hiện nay, các hãng sữa
trong nước cịn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa
ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết
CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với tổ chức Thương mại WTO. Trong khi
thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead Johnson, Nestle,
FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa nước có thể coi là phân khúc tạo cơ hội
cho doanh nghiệp nội. Phân khúc sữa nước có tốc độ tăng trưởng gộp bình quân năm là

18

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

14,6% trong 5 năm qua và tăng trưởng 3% trong năm 2018. Các doanh nghiệp lớn khác
trong ngành là Friesland Campina, TH true Milk, Nestle, IDP và Mộc Châu.
- Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu và 16% lợi nhuận gộp của Vinamilk trong
năm 2017. Thị trường sữa chua tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân hàng năm là
13,1%trong 5 năm qua và tăng 16% trong năm ngoái. Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng

đối với mảng sữa chua, ngay cả với Vinamilk cho dù công ty từng áp đảo thị trường này.
Thị phần sữa chua của Vinamilk đã giảm từ 90% trong năm 2012 xuống 84% trong năm
2017. Doanh nghiệp lớn thứ hai trong mảnh này là Friesland Campina với khoảng 8% -
9% thị phần.
- Trên thị trường chỉ có một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk có 2 nhãn
4. Nhóm áp lực xã hội:
Với sự khẳng định rõ ràng và kịp thời của Vinamilk, những “người tiêu dùng thông thái”
cũng nên cẩn trọng phân biệt thật giả trước các luồng thông tin trên mạng xã hội. Sự phát
triển bền vững của 1 doanh nghiệp và xa hơn là sự tồn tại của ngành chăn ni bị sữa, hơn
lúc nào hết, đang trực tiếp gắn liền với sự hiểu biết của mỗi cá nhân chúng ta. Từ thông tin
thất thiệt về hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Vinamilk gây thiệt hại không nhỏ cho
doanh nghiệp. Không chỉ Vinamilk gần đây nhiều doanh nghiệp cũng rơi vào tình trạng
tương tự, cũng điêu đứng vì thơng tin khơng chính thống này. Như vậy có thể nói chỉ một
thơng tin thất thiệt trên mạng xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Chính vì vậy gây ra thơng tinthất thiệt là một tội ác cần phải xử nghiêm. Tuy
nhiên để các hành vi này nhanh chóng vị xử lý bên cạnh các doanh nghiệp phải lên tiếng
đấu tranh đến cùng bảo vệ thương hiệu, bảo vệ sản phẩm chất lượng
của mình thì người tiêu dùng hơn lúc nào hết cần thơng thái để phân biệt hàng thật, hàng
giả, không bị quấn vào những tin đồn thất thiệt, để những thông tin thất thiệt khơng có đất
sống.
5. Sản phẩm thay thế:

19

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em,
thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ. Nhưng các

sản phẩm thay thế này về chất lượng và độ dinh dưỡng khơng hồn tồn thay thế được sữa.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phảm sữa như: trà
xanh,cafe lon, các loại nước ngọt… Tuy nhiên, do đặc điểm văn hoá và sức khoẻ người
Việt Nam, khơng sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặt khác, đặc điểm từ các sản
phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trí cao nhưng
ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên ln cố gắng cải tiến
những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tất cả các doanh
nghiêp trong một ngành đang cạnh tranh, theo nghĩa rộng với các ngành sản xuất các sản
phẩm thay thế khác. Sản phâm thay thế hạn chế tiềm năng lợi nhuận của một ngành bằngd
cách áp đặt mức giá trần mà các doanh nghiệp có thể bán. Sản phẩm thay thế càng có giá
càng hấp dẫn, áp lực lên lợi nhuận của ngành càng lớn Sản phẩm thay thế đáng chú ý nhất
là những sản phẩm đang có xu hướng cải thiện đánh đổi giá – chất lượng với sản phẩm của
ngành hoặc được các ngành có lợi nhuận cao sản xuất.

Nguy cơ thể hiện ở:

+ Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm

+ Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng

+ Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các sản phẩm thay thế

3.1 Ma Trận IFE
MA TRẬN IFE

Các yếu tố chủ yếu Tầm quan Trọng số Tính điểm
trọng

20


Downloaded by tran quang ()


×