Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ THÁCH THỨC TRONG MÔN TOÁN LỚP 1 NHẰM HỖ TRỢ HỌC SINH GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ MẦM NON LÊN TIỂU HỌC - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.93 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----    ----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ THÁCH THỨC
TRONG MƠN TỐN LỚP 1 NHẰM HỖ TRỢ HỌC SINH
GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP TỪ MẦM NON LÊN TIỂU HỌC

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ VÂN
MSSV: 4114011274
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHÓA: 2014 – 2017

Cán bộ hướng dẫn:
Th.S NGUYỄN THỊ THU THỦY

MSCB: 1238

Quảng Nam, tháng 4 năm 2017

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển khoa học công nghệ và sự thay đổi của nền kinh tế xã
hội đang diễn ra nhanh chóng. Địi hỏi đội ngũ lao động phải năng động, sáng
tạo, chủ động trong mọi công việc, sẵn sàng thích ứng với những biến đổi mới
diễn ra hằng ngày. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo


dục đào tạo là phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học. Trong đó,
đổi mới nội dung và phương pháp dạy học của giáo viên là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung và cấp Tiểu học nói riêng.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 29 – NQ/TW
ngày 4/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ tám khóa XI về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học được
xem là cấp học nền tảng, tạo tiền đề để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức
quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những cơng dân tốt, mang trong mình
những phẩm chất để hình thành cốt lõi một nhân cách Việt Nam trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, việc đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học ở Tiểu học là vô cùng quan trọng.
Cùng với mơn học khác, mơn Tốn là một trong những mơn học bắt buộc ở
Tiểu học và có vị trí, tầm quan trọng rất lớn. Mơn Tốn là sợi chỉ đỏ xun suốt
là “chìa khóa” để mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần
thiết của người lao động trong thời đại mới. Mơn Tốn với tư cách là một mơn
học độc lập, nó cùng với các bộ mơn khác góp phần đào tạo con người phát triển
tồn diện. Mơn Tốn góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa
học ban đầu về số học (các số tự nhiên, các phân số, các số thập phân), các đại
lượng cơ bản, giải tốn có lời văn, ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số
yếu tố hình học đơn giản. Khi nói đến tầm quan trọng của mơn Tốn, cố thủ
tướng Phạm Văn Đồng: “Trong các mơn khoa học và kỹ thuật, Tốn giữ một vị rí
nổi bật. Nó có tác dụng lớn đối với kỹ thuật, sản xuất và chiến đấu. Nó là một

1

mơn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết

vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thơng minh sáng tạo. Nó cịn giúp chúng ta
rèn luyện nhiều đức tính q báu khác nhau: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh
sinh, ý chí vượt khó, u thích chính xác, ham chuộng chân lí”.

Chương trình mơn Tốn lớp 1 gồm 4 mạch kiến thức: số học, đại lượng và đo
đại lượng, yếu tố hình học và giải tốn có lời văn. Qua việc giải các bài tập các
em khơng chỉ rèn kĩ năng của mơn Tốn mà còn được cung cấp thêm nhiều tri
thức thực tế bổ ích, qua đó thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học.

Giai đoạn chuyển tiếp là giai đoạn bắt đầu trước khi trẻ lên lớp 1, thời điểm
bắt đầu bước vào lớp 1 và kết thúc khi đứa trẻ đã thích nghi hồn tồn với mơi
trường học tập mới. Trong giai đoạn này, trẻ em phải đối mặt với rất nhiều thay
đổi, đó là về tâm sinh lí của chính đứa trẻ, những thay đổi về mơi trường và
phương pháp dạy và học, vai trị của trẻ và sự mong đợi từ phía gia đình và nhà
trường. Những thay đổi này có thể khiến trẻ gặp khó khăn trong q trình chuyển
tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Chính vì thế, để hỗ trợ trẻ thích ứng với những
thay đổi và có tâm thế sẵn sàng trong môi trường học tập mới, một trong những
việc cần làm là thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức nhằm thúc đẩy sự
phát triển và tham gia của trẻ trong quá trình học tập. Sự hỗ trợ thông qua tương
tác của giáo viên dành cho trẻ trong quá trình học là yếu tố tiên quyết để giúp trẻ
thực hiện các nhiệm vụ thách thức với khả năng của trẻ, từ đó giúp trẻ phát triển
mọi tiềm năng của mình.

Xuất phát từ nhu cầu đặt ra trong công cuộc đổi mới giáo dục nói chung và
đổi mới phương pháp dạy học trong mơn Tốn nói riêng, tơi chọn đề tài: “Thiết
kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1 để hỗ trợ học
sinh giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong mơn Tốn lớp 1

nhằm kích thích hứng thú học tập góp phần hỗ trợ học sinh trong giai đoạn

2

chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học và hướng dẫn lồng ghép vào kế hoạch bài
dạy.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong môn Toán lớp 1.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy và học Tốn lớp 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức
trong mơn tốn lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm
non lên Tiểu học.
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng về việc hỗ trợ học sinh trong giai đoạn
chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học nhằm thiết kế một số nhiệm vụ học tập phù
hợp với học sinh.
Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong mơn Tốn lớp 1 nhằm
hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học.
Thực nghiệm sư phạm nhằm đưa ra kết luận và các đề xuất, kiến nghị để đem
lại hiệu quả của việc hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên
Tiểu học.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp đọc tài liệu, sách báo liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, chứng minh, giả thuyết, so sánh đối
chiếu các sách, báo, tài liệu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra: xây dựng các câu hỏi khảo sát thực trạng về việc
thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong mơn Tốn lớp 1.
- Phương pháp quan sát: quan sát các tiết dạy học Toán ở lớp 1.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các giáo viên
khoa Tiểu học Mầm non cùng giáo viên hướng dẫn để có định hướng đúng đắn
trong q trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm qua thực tiễn.

3

5.3. Phương pháp thống kê tốn học
- Xử lí số liệu và biểu thị kết quả nghiên cứu bằng các sơ đồ, biểu đồ.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học
đã có khơng ít những cơng trình nghiên cứu.
Trong năm 2014-2015, VVOB đã phát triển cuốn tài liệu “ Nâng cao năng
lực quản lí sự thay đổi của Hiệu trưởng để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp
từ Mầm Non lên Tiểu học” dành cho cán bộ quản lí trường Mầm non và Tiểu
học. Nối tiếp chủ đề hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp, trong các năm 2015-
2016, VVOB tiếp tục phát triển cuốn tài liệu “Giáo viên hỗ trợ trẻ trong giai
đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học”, chú trong vào những công việc giáo
viên Mầm non và tiểu học có thể làm để giúp trẻ vượt qua giai đoạn chuyển tiếp
một cách nhẹ nhàng nhất; ngoài ra cịn có tài liệu bổ sung “Cha mẹ hỗ trợ con
trong giai đoạn chuyển tiếp” do nhóm tác giả: Th.s Trương Thị Kim Oanh; Th.s
Tôn Thị Tâm; Th.s Đặng Tuyết Anh; Th.s Nguyễn Thị Lan Hương biên soạn.
Đã có rất nhiều bài báo viết về vấn đề chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học
như: Bài báo: “Lớp 1 - Thời khắc chuyển giao quan trọng trong cuộc đời con -
Dân trí”ra ngày 28/2/2014, Bài báo “Để trẻ háo hức vào lớp 1 - Báo Phụ Nữ Việt
Nam” ra ngày 16/9/2015; Để trẻ không phải học thêm từ lúc 4 tuổi (Báo Tuổi
Trẻ ngày 9-7/2016). “Dạy thêm trước khi vào lớp 1 - Báo Người Lao Động”ra

vào ngày 22/11/2016 nhằm hỗ trợ cha mẹ những kiến thức và kỹ năng để giúp
con chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học và lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
Bên cạnh đó trong những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở
các trường Tiểu học và Mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo các trường Đại học và
các trường Tiểu học trên các địa bàn đã tổ chức các khóa tập huấn, cung cấp
những hiểu biết về giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Các hội thảo
dựa trên thực tiễn gồm cả thông tin từ các tổ chức quốc tế như: “Xác định vai trò
của cha mẹ, giáo viên và BGH nhà trường và bản thân đứa trẻ trong quá trình
chuyển tiếp”; “Thảo luận về phương hướng áp dụng Dạy học tích cực trong giáo
dục MN, TH, chú trọng đến giai đoạn chuyển tiếp”; Hội thảo “Chuẩn bị tâm lý
cho trẻ bắt đầu đi học mầm non, tiểu học”

4

Để giúp trẻ có được giai đoạn chuyển tiếp tốt từ Mầm non lên Tiểu học, các
tỉnh đã tổ chức các buổi hội thảo. Ngày 11/11/2015, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Trà Bồng tổ chức tập huấn hỗ trợ giai đoạn chuyển tiếp trẻ từ mầm non lên
tiểu học. Được sự hỗ trợ của tổ chức VVOB Việt Nam, khoa Tiểu học Mầm non
Trường Đại học Quảng Nam phối hợp với với Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng
Nam, Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Tam Kỳ tổ chức đợt Tập huấn nhân
rộng với nội dung “Giáo viên hỗ trợ trẻ trong giai đoạn từ Mầm non lên Tiểu
học”.

Các giáo viên của các trường Mầm non và Tiểu học cũng nhận thức được
tầm quan trọng của giai đoạn chuyển tiếp. Họ đã có những bài sáng kiến kinh
nghiệm. Ví dụ như sáng kiến kinh nghiệm về đề tài: “Một số biện pháp chuẩn bị
cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1(Đào Bé Đào - Giáo viên Trường mầm non Hướng
Dương, TVT, CM)…

Như vậy, vấn đề chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học đã rất phổ biến ở rất

nhiều nơi, nhiều chuyên gia nghiên cứu, tìm hiểu nhưng chưa có tác giả nào đi
sâu vào nghiên cứu đề tài “Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong
mơn Tốn lớp 1 cho học sinh nhằm hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ
Mầm non lên Tiểu học”.

7. Đóng góp của đề tài
Làm sáng tỏ nội dung thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong
mơn Tốn lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non
lên Tiểu học.
Đưa ra một số kết quả điều tra thực trạng về việc thiết kế nhiệm vụ học tập
thực tế và thách thức trong mơn Tốn lớp 1.
Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong mơn Tốn lớp 1 nhằm
hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm Non lên Tiểu học.
Thực nghiệm sư phạm
8. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài trang viết tắt, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ
lục. Nội dung khóa luận bao gồm:

5

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực
tế và thách thức trong mơn Tốn lớp 1 để hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển
tiếp từ Mầm non lên Tiểu học.

Chương 2. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức trong mơn Tốn
lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

6


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC THIẾT
KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC TẾ VÀ THÁCH THỨC TRONG MƠN
TỐN LỚP 1 NHẰM HỖ TRỢ HỌC SINH GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP

TỪ MẦM NON LÊN TIỂU HỌC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về giai đoạn chuyển tiếp
Giai đoạn chuyển tiếp là quá trình chuyển từ Mầm non lên những năm đầu ở
Tiểu học, trong đó trẻ gặp nhiều thay đổi và phải đối mặt với nỗi lo lắng rời xa
môi trường quen thuộc đến một môi trường mới.
1.1.1.2. Nhiệm vụ học tập thực tế
Nhiệm vụ học tập thực tế là những nội dung/ nhiệm vụ học tập gắn liền với
các mối quan tâm của trẻ và với thế giới thực tại xung quanh trẻ. Nghĩa là những
trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày trong bối cảnh gia đình, cộng đồng được
sử dụng/ khai thác như một cơ hội cho việc học của học sinh.
1.1.1.3. Nhiệm vụ học tập thách thức
Nhiệm vụ học tập thực tế là những nội dung/ nhiệm vụ học tập có khoảng
cách giữa yêu cầu của nhiệm vụ với khả năng của học sinh (tức là nhiệm vụ nằm
trong vùng phát triển gần). Trong đó, chú ý đến sự khác biệt về trình độ/ khả
năng của học sinh.
1.1.2. Một số vấn đề chung về giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu
học
1.1.2.1. Tầm quan trọng của giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học
Giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học là giai đoạn đóng vai trị vơ
cùng quan trọng trong cuộc đời đứa trẻ. Đây là khoảng thời gian trẻ phải đối đầu
với nhiều thay đổi và khó khăn. Giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học
được coi là điểm khởi đầu cho việc học tập có chủ đích. Những trải nghiệm của

trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp sẽ có tác động lâu dài đến khả năng thích nghi với
sự thay đổi của trẻ. Có thể ảnh hưởng tới thành cơng hay thất bại của việc học tập

7

trong nhiều năm sau của trẻ. Sự khởi đầu thành cơng ở trường học có mối liên hệ
chặt chẽ với kết quả học tập và nhận thức xã hội trong tương lai trẻ.

Khoa học Giáo dục Mầm non đã khẳng định, để giúp trẻ mẫu giáo 5 tuổi học
tập một cách hiệu quả khi bước vào lớp 1 ở trường Tiểu học, trẻ cần được chuẩn
bị một cách tồn diện về thể chất, trí tuệ, ngơn ngữ; giao tiếp - ứng xử xã hội,
đức tính kiên trì, cẩn thận, tự tin, độc lập và một số kĩ năng cơ bản hoạt động cơ
bản của hoạt động học tập bằng những phương pháp và hình thức phù hợp với
đặc điểm phát triển của trẻ từ 6-8 tuổi. Để làm được điều này cần có sự phối hợp
thống nhất giữa hai cấp học và với gia đình.

Tuy nhiên hai yếu tố quan trọng tác động đến sự thành công của trẻ trong học
tập không chỉ nằm ở đứa trẻ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong giai
đoạn chuyển tiếp như nhà trường/ giáo viên, những người thân trong gia đình và
cộng đồng nơi trẻ sinh sống. Hay nói cách khác “sự thành cơng của q trình
chuyển tiếp cho trẻ từ Mầm non lên Tiểu học là trách nhiệm của toàn xã hội. Khi
cộng đồng chung tay vì trẻ em, thì việc đến trường của trẻ sẽ là một trải nghiệm
tích cực và thú vị (Dockett và Perry, 2001).

Thách thức của giai đoạn chuyển tiếp không đơn giản là trẻ được nhập
trường Mầm non và vào học lớp Một trường Tiểu học, mà quan trọng hơn, cần
phải đảm bảo được những mục tiểu sau:

- Giúp trẻ không bị hụt hẫng, bỡ ngỡ với sự thay đổi môi trường học tập
mới (tâm thế sẵn sàng đi học);


- Giúp giáo viên Mầm non và Tiểu học hiểu được sự giống nhau và khác
nhau giữa hai cấp học để có thể duy trì hoặc điều chỉnh nội dung và phương pháp
dạy học cho phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lí của học sinh lớp Một;

- Giúp gia đình/ cộng đồng xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ
trong giai đoạn chuyển tiếp và hình thành cho cha mẹ kĩ năng tìm kiếm thơng tin/
kiến thức để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp;

Giúp giáo viên và gia đình/ cộng đồng nên gắn kết hơn và cùng có trách
nhiệm hơn với trẻ em trong giai đoạn chuyển tiếp.

8

1.1.2.2. Những thay đổi của học sinh trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm

non lên Tiểu học

1.1.2.2.1. Những thay đổi trẻ phải đối mặt

1.1.2.2.1.1. Về môi trường vật chất trong trường học

Trường Mầm non Trường Tiểu học

Bố trí khơng gian lớp học đa dạng, Bố trí khơng gian lớp học đơn điệu,

phong phú, nhiều màu sắc. thậm chí khơng có gì ngồi các khẩu

hiệu.


Vị trí ngồi của trẻ ln có sự thay đổi Trẻ ngồi theo hàng cố định.

ở các vị trí khác nhau, phù hợp với nội

dung và hình thức hoạt động của trẻ.

Đồ dùng, đồ chơi phong phú cả trong Khơng có đồ chơi, chỉ có đồ dùng học

lớp và ngoài sân. tập, hầu như khơng có đồ chơi ngồi

trời.

1.1.2.2.3.2.Về phương thức học của giáo viên và cách học của trẻ

Sự khác nhau trong cách tiếp thu kiến thức và phương pháp/ hình thức dạy-

học ở các mơi trường khác nhau cũng khiến trẻ gặp khó khăn. Việc hiểu rõ cách

học của trẻ có thể giúp giáo viên hỗ trợ trẻ tốt hơn trong việc thích nghi với mơi

trường học tập mới.

Bảng dưới đây tóm tắt cách học của trẻ trong những môi trường học tập,

khác nhau (Myers, 1997)

Gia đình Trường MN Trường TH

Học thông qua bắt Học thông qua chơi, trẻ Học có chủ đích. Trẻ


chước, trải nghiệm, theo ln được di chuyển ngồi nghiêm túc trong

cách thử và sai và làm lại trong quá trình hoạt suốt giờ học.

động. Dạy học theo phương

Sử dụng nhiều phương pháp/hình thức đơn điệu,

pháp/hình thức trong quá tập trung và phương pháp

trình dạy học, đặc biệt bộ môn và ghi nhớ.

chú ý đến phương pháp

9

Tiếp thu kiến thức một trò chơi. Tiếp thu kiến thức theo
cách linh hoạt. Tiếp thu kiến thức theo cấu trúc chặt chẽ.

Học thơng qua tình cấu trúc, nhưng vẫn có sự Học không dựa vào bối
huống và bối cảnh thực linh hoạt. cảnh mà tập trung vào
tế trong cuộc sống hàng chương trình.
ngày (phù hợp với trẻ) Học qua các tình huống
và bối cảnh thực tế và Một giáo viên/lớp
Một người dạy một đứa theo chương trình. Chủ
trẻ yếu tập trung vào các lĩnh Thời gian chủ yếu là
vực phát triển của trẻ. học và tiết học dài hơn từ
Thời gian học linh hoạt 35-45 phút.
theo sự hứng thú của trẻ. Hai giáo viên/lớp
Học sinh phải tự điều

Điều chỉnh phù hợp với Thời gian học chơi xen chỉnh để thích nghi và
mối quan tâm và nhu cầu kẽ theo chế độ sinh hoạt. phù hợp với yêu cầu của
đưa trẻ. Thời gian học tối đa 25- giáo viên và nội dung bài
30 phút. học.
Trẻ đặt câu hỏi khi thấy
sự vật/hiện tượng cụ thể Điều chỉnh phù hợp với Sử dụng biểu đồ, sơ đồ
và tự tìm hiểu. mối quan tâm và nhu cầu
đứa trẻ trong bối cảnh Trẻ phải tập trung vào
Học thông qua các cơng của nhóm. nhiệm vụ được giao, kết
việc hằng ngày quả là quan trọng.
Sử dụng đồ vật/sự vật
Học bằng tiếng mẹ đẻ cụ thể để dạy về khái Học bằng ngôn ngữ
niệm. chính thức (tiếng Việt)
Ngơn ngữ được phát
Học dựa trên hoạt động. Chú trọng việc sử dụng
Trẻ có thể lựa chọn cách
giải quyết của mình.

Học ngơn ngữ chính
thức (có thể sử dụng
tiếng mẹ đẻ)

Chú trọng việc tiếp thu

10

triển một cách tự nhiên và sử dụng ngôn ngữ phù ngơn ngữ chính xác.
thơng qua giao tiếp hàng hợp với ngữ cảnh.
ngày.


Chú trọng vào quá trình Chú trọng vào quá trình Chú trọng vào kết quả
1.1.2.2.3.3. Sự thay đổi về mặt xã hội

- Sự thay đổi vị thế: ở trường Mầm non trẻ 5 tuổi là anh chị lớn nhất và hiểu
biết nhất nhưng khi vào Tiểu học lại trở thành trẻ nhỏ nhất và ít kinh nghiệm
nhất.

- Sự thay đổi về mối quan hệ của trẻ trong xã hội:
+ Mối quan hệ giữa cô và trẻ: Ở Mầm non, trẻ được cô quan tâm chăm sóc
chu đáo, hướng dẫn tỉ mỉ, cách xưng hơ “cơ” và “con” tương tự với mối quan hệ
giữa người lớn- trẻ em có khoảng cách mang tính thầy- trị; trẻ phải tự lập hơn
trong tất cả các hoạt động ở trường học (khơng riêng tư như ở gia đình).
+ Mối quan hệ giữa các bạn trong lớp: hầu hết trẻ của lớp Mẫu giáo 5 tuổi
đều là trẻ từ lớp 4 tuổi chuyển lên, nên phần lớn trẻ là bạn cũ quen thân, trong khi
ở Tiểu học khơng chỉ có các bạn cũ từ Mẫu giáo mà cịn có cả các bạn mới và
mối quan hệ với các anh chị lớp trên;
+ Sự thay đổi và kì vọng của cha mẹ đối với đứa trẻ: khi ở tuổi mẫu giáo trẻ
đến trường hoàn toàn là để vui chơi, bố mẹ chưa đặt cao mục tiêu giáo dục, thành
tích, thành tích cho con. Tuy nhiên, ngay khi vào lớp Một, nhiều phụ huynh quan
tâm quá nhiều đến thành tích học tập, điểm số... và đã vơ tình tạo nên áp lực cho
trẻ. Ví dụ, nhiều cha mẹ tự sắp lịch học thêm cho con, chạy đua cho con vào
trường chuyên lớp chọn.
Bên cạnh đó, mục tiêu thành tích của nhà trường gây áp lực lên giáo viên,
giáo viên tiếp tục áp lực lên đứa trẻ, mối quan hệ có phần xa cách hơn giữa giáo
viên với trẻ, hoặc có sự thiên vị, so sánh giữa học sinh này với học sinh khác hay
sư phân biệt đối xử giữa học sinh khá và yếu, tất cả những yếu tố này đều có thể
gây ra những tác động tiêu cực đến trẻ.
1.1.1.3.2. Những thay đổi của bản thân trẻ

11


Trước giai đoạn GĐCT Sau giai đoạn chuyển tiếp

chuyển tiếp

Trẻ luôn cần sự hỗ trợ Trẻ có khả năng tự thực hiện các hoạt

của giáo viên và cha mẹ động, sinh hoạt cá nhân ở trường và

trong gia đình (tính tự lập cao hơn)

các hoạt động và sinh

hoạt trong cuộc sống cá

nhân.

Trẻ hiếu động, tự tìm tịi Trẻ có ý thức rõ về việc nỗ lực/ cố

khám phá gắng trong học tập và việc chấp hành

nội quy học tập.

Sự tập trung chú ý chưa Trẻ có khả năng tập trung lâu hơn

cao trong các giờ học trong hoạt động học tập

Tư duy trực quan hành Tư duy của trẻ vẫn là trực quan hình

động ảnh và bắt đầu phát triển tư duy trừu


tượng

Trẻ tập viết bằng cách Trẻ dần làm quen với việc tập viết

tô theo các nét chữ có sẵn theo quy định chặt chẽ

Theo tâm lí học lứa tuổi, trong giai đoạn từ 6 đến 7, trẻ khơng có sự khác biệt

lớn về tâm lí và sinh lí. Ở giai đoạn này, trẻ đã có những dấu hiệu “chín muồi” để

có thể sẵn sàng với việc đi học lớp Một. Tuy nhiên, những thay đổi trong giai

đoạn chuyển tiếp mà trẻ đối mặt là sự thay đổi môi trường học tập cả về vật chất

lẫn tinh thần, thay đổi về phương pháp/ hình thức dạy học của giáo viên và thay

đổi trong cách học của trẻ...do đó, nếu khơng được chuẩn bị tốt trong giai đoạn

này, khi mới bắt đầu vào lớp Một trẻ có thể bị “sốc” tâm lí, được biểu hiện thơng

qua các hành vi như:

- Trẻ khơng thích đi học, tìm lí do để trì hỗn việc đi học như giả vờ ốm,

đau bụng, đau đầu...

12

- Trẻ sợ đi học, khóc lóc mỗi buổi sáng: Con nhớ cơ M (cơ giáo ở lớp Mẫu

giáo) hoặc nhiều trẻ đã từng nói với những người trong gia đình: “ Ước gì con bé
mãi, để con được học lớp Mẫu giáo mãi mãi...”

- Trẻ sợ phải tập viết, thường kêu mỏi tay, đau tay khi phải viết.
- Trẻ trì hỗn hoặc khóc lóc khi phải tập đọc...
- Trẻ sợ phải đi vệ sinh ở trường, dẫn đến đái dầm, ỉa đùn, đau bụng hoặc
táo bón vì nhịn đi vệ sinh lâu.
- Trẻ mê sảng, la hét vào ban đêm.
Chính những biểu hiện vụn vặt này khiến trẻ thấy tự ti trước bạn bè, dẫn đến
việc trẻ sợ đi học.
Hành trang cho bé vào lớp Một không chỉ là biết đọc, biết viết các chữ cái và
con số mà còn phải quan tâm đến đời sống tinh thần và sức khỏe của trẻ như trẻ
mong muốn gì, tại sao trẻ lại có những biểu hiện bất thường khi vào lớp Một, trẻ
thiếu hụt kĩ năng nào...để gia đình và nhà trường kịp thời hỗ trợ, tạo tâm lí sẵn
sàng đi học cho trẻ.
1.1.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và thách thức để thúc đẩy môi
trường học tập hiệu quả trong giai doạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học
Nhiệm vụ học tập gắn liền với các mối quan tâm của trẻ và với thế giới thực
tại xung quanh trẻ. Nghĩa là những trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày trong
bối cảnh gia đình, cộng đồng được sử dụng/ khai thác như một cơ hội cho việc
học của trẻ.
Nhiệm vụ học tập chứa đựng các cách học khác nhau (như: làm, nói, ghi
chép, vẽ, động não, học nhóm, chia sẻ cá nhân...) để đáp ứng cách học khác nhau
của trẻ và tạo cơ hội cho trẻ qua trải nghiệm và tương tác với giáo viên và bạn.
Thiết kế nhiệm vụ có khoảng cách giữa yêu cầu của nhiệm vụ với khả năng
của trẻ (tức là nhiệm vụ nằm trong vùng phát triển gần). Trong đó, chú ý sự khác
biệt về trình độ/khả năng của trẻ).
Thiết kế các hoạt động thú vị, hấp dẫn để thu hút sự tham gia của trẻ.
Tập trung vào chất lượng của kiến thức cho trẻ, chứ không chỉ tập trung số
lượng kiến thức. Kiến thức có chất lượng là các nội dung phù hợp với nhu cầu


13

học của trẻ, mang tính cá nhân (nói về đứa trẻ hay gia đình của trẻ, những trải
nghiệm của chính trẻ...), có giá trị sử dụng (kiến thức có thể áp dụng để giải
quyết các vấn đề cụ thể trong thực tế).

1.1.4. Những đổi mới về phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiện
nay

Những định hướng chính trong đổi mới phương pháp dạy học
 Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực chủ động sáng
tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức
Tính tích cực là một đặc điểm vốn có của con người. Con người khơng chỉ là
khách thể mà còn là chủ thể của các quan hệ xã hội, thể hiện ở chỗ tích cực tiếp
thu có chọn lọc tất cả những tác động bên ngồi để sáng tạo và xây dựng nhân
cách riêng của mình. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Con người sinh ra
cùng với một loạt nhu cầu bẩm sinh khác nhau, thí dụ nhu cầu ăn, uống... và sau
đó xuất hiện nhu cầu xã hội... Những nhu cầu này không bao giờ cạn và luôn trở
thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Khi nhu cầu nhận thức xuất hiện
thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động học tập. Lí luận dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây
dựng động lực của q trình dạy học có hai điều quan trọng cần phải lưu ý : Phải
biến yêu cầu của chương trình dạy học thành nhu cầu nhận thức của người học
bằng cách tạo dựng các tình huống nhận thức, đưa HS tới đỉnh điểm của những
mâu thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức đối với HS. - Phải giáo dục tính
tích cực, tự giác học tập và tạo điều kiện cho những cố gắng vươn tới của HS
bằng khả năng của mình. Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng kĩ xảo ở HS,
tính tích cực được thể hiện từ cấp độ thấp nhất đến cấp độ cao nhất như sau : Bắt
chước : tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao tác, cử
chỉ hành vi hay nhắc lại những gì trải qua... Tìm hiểu và khám phá : tính tích cực

thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn hiểu thấu đáo vấn đề nào đó để sau đó có thể
tự giải quyết vấn đề... Sáng tạo : tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và
hiệu quả trong giải quyết vấn đề... Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ
chức, điều khiển và HS là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo.
GV phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp HS cải tiến phương pháp học.

14

Những tri thức đã học sẽ tạo ra một trình độ ở người học, GV phải dựa vào trình
độ này để hướng dẫn HS nâng cao lên một trình độ mới.

 Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
các PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu
dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.

Khơng có một PPDH nào là tồi, mỗi phương pháp đều có những giá trị riêng
của nó. Tính hiệu quả hay không hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào người
sử dụng biết phát triển và thích nghi nó đến mức độ nào. Nếu các PPDH được kết
hợp và bổ sung cho nhau thì cách dạy học ấy sẽ phù hợp được với đối tượng học
đa dạng, chống sự nhàm chán và tạo ra sự năng động trong cách nghĩ cách làm
của HS.

 Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS Cần hình
thành cho HS phương pháp tự học, tăng cường các hoạt động tự tìm kiếm tri thức
hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống.

Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Khi đứa trẻ có nhu cầu thì nó sẽ tự
giác tìm kiếm tri thức. Khi phát hiện các tình huống mâu thuẫn của lí thuyết hay
thực tế mà bằng kiến thức cũ khơng thể giải quyết được, HS buộc phải tìm con
đường khám phá mới. Đối với HS, tính tích cực bên trong thường nảy sinh do

những tác động từ bên ngoài. GV phải tạo ra hàng loạt các mâu thuẫn, khéo léo
lôi cuốn, hấp dẫn HS để họ tự ý thức tiếp nhận và tìm tịi cách giải đáp. Khả năng
tự học là năng lực rất quan trọng cho sự thành đạt của mỗi cá nhân. Muốn vậy,
người GV cần hướng dẫn HS phương pháp tự học sao cho hiệu quả, thí dụ như
hướng dẫn HS tự lực suy nghĩ giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ, tâm thế thi đua,
vượt thử thách... Như vậy, khả năng tự học được rèn luyện ngay cả khi học trên
lớp và khi học ở nhà.

 Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm
và phát huy khả năng của cá nhân Tập thể HS được sử dụng như một môi trường và
phương tiện để tổ chức q trình học tập tích cực nhất cho từng cá nhân.

Lợi thế của dạy tập thể cho mỗi cá nhân là :
- Tạo ra sự đua tranh.

15

- Tạo ra nhiều cách nghĩ, nhiều phương án hành động.
- HS có thể hỗ trợ nhau, đóng góp những ý kiến riêng vào ý kiến chung.
Cách thức này giúp HS chuyển từ thói quen chỉ nghe, ghi nhớ sang hình thức
thực sự hoạt động, cùng nhau tìm kiếm, hình thành kiến thức bằng trí tuệ chung. -
HS sẽ có kĩ năng hoạt động tập thể và khẳng định được mình thơng qua tập thể.
Tuy nhiên, GV phải biết khai thác lợi thế của tập thể để phát triển từng cá nhân.
Phải quan tâm đến hứng thú, xu hướng, khả năng của từng người trong môi
trường tập thể cũng như trong tự học. Suy cho cùng kết quả học tập là thành quả
cụ thể, trực tiếp của từng cá nhân nên cần phải chú ý đến dạy cá nhân.
 Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành mục đích cuối
của quá trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn cho người học.
Đổi mới theo hướng này có nghĩa là :
- HS được thao tác hành động thực tế.

- HS học qua tình huống thực tiễn cuộc sống.
- HS giải thích được thực tiễn bằng lí thuyết đã học.
- HS được thực hành trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhóm.
- HS được rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong nói và viết.
- HS được rèn kĩ năng cùng chung sống.
- HS được đi vào cuộc sống thực để có kinh nghiệm thực tế...
 Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy
học Các phương tiện chủ yếu là phương tiện nhìn, nghe, nghe nhìn, các chương
trình phần mềm hỗ trợ,...
Sử dụng phương tiện kĩ thuật để chuyển tải nội dung kiến thức thực sự sẽ
mang lại hiệu quả cao nếu người dạy khơng lạm dụng nó, phải sử dụng nó theo
đúng quy tắc sư phạm trong sử dụng phương tiện dạy học. Sử dụng phương tiện
đa dạng trong dạy học giúp cho PPDH trở nên sinh động hơn và tạo ra được hứng
thú và tính tích cực ở người học.
 Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cả phương pháp kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của HS đánh giá là khâu cuối cùng của q trình dạy học và nó
có thể góp phần điều chỉnh nội dung và PPDH. Ngược lại, đổi mới PPDH sẽ phải

16

đổi mới cách thức kiểm tra và đánh giá. Không đổi mới phương pháp kiểm tra và
đánh giá thì đổi mới PPDH chỉ là hình thức. Trong đánh giá, GV lưu ý một điều
rằng cần phải chuyển sự đánh giá của GV thành quá trình tự đánh giá của HS về
kết quả học tập và rèn luyện của bản thân. Cả thầy và trò cần đánh giá kết quả đạt
được trong hoạt động của mình theo hệ mục tiêu đã đề ra.

 Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch bài
học và xây dựng mục tiêu bài học Các thành tố của q trình dạy học: mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học,
đánh giá cùng với mơi trường văn hố - chính trị - xã hội, kinh tế - khoa học - kĩ

thuật, gia đình, nhà trường và cộng đồng.

Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp bách của giáo dục Việt Nam,
đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Trong giáo dục tiểu học – bậc
học cơ sở của giáo dục phổ thông, việc học tập của HS phụ thuộc rất nhiều vào
việc dạy của giáo viên nên người giáo viên phải luôn luôn phương pháp dạy học
cho phù hợp với yêu cầu của ngành giáo dục đề ra. Tóm lại, với sự thay đổi của
chương trình Tiểu học buộc chúng ta phải đổi mới PPDH để thực hiện được mục
tiêu của cấp học đề ra. Chính vì vậy, việc thiết kế nhiệm vụ học tập thực tế và
thách thức trong mơn Tốn lớp 1 nhằm hỗ trợ học sinh giai đoạn chuyển tiếp từ
Mầm non lên Tiểu học là một trong những hình thức đổi mới phương pháp dạy
học cấp thiết đối với ngành giáo dục Mầm non và Tiểu học.

1.1.5. Đặc điểm của học sinh giai đoạn lớp 1,2,3
1.1.5.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 1, 2, 3
Hoạt động học tập của học sinh Tiểu học
Hoạt động là quá trình thực thi và xác lập mối quan hệ chủ thể và đối tượng
trong đó diễn ra hai q trình thống nhất với nhau: q trình đối tượng hóa và
q trình chủ thể hóa. Nói cách khác hoạt động là mối quan hệ giữa khách thể và
chủ thể, là phương pháp tồn tại của con người trong xã hội, trong môi trường
xung quanh. Hoạt động của con người bao gồm cả hành vi lẫn tâm lí, ý thức,
cơng việc tay chân và công việc trong bộ não.

17

Dựa trên lí thuyết hoạt động, các nhà tâm lí học D.B.Elic omin,
V.V.ĐaVưđơp đã tiến hành hàng loạt thực nghiệm dạy học, và kết luận hoạt
động học là hoạt động của học sinh do hoạt động dạy tổ chức và điều khiển nhằm
tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo các môn học. Trên cơ sở đó, hình thành và phát
triển nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục của các cấp học, bậc học. Như

vậy hoạt động học là hoạt động có ý thức của con người nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo biến đổi bản thân chủ thể hoạt động, hoạt động học được khắc họa
bởi những đặc điểm sau:

- Đối tượng của hoạt động học là tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng.

- Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào phát triển tâm lí của chủ thể
hoạt động này, chủ thể là mỗi học sinh đang tiến hành hoạt động học. Sản phẩm
của hoạt động học tồn tại chính trong mỗi học sinh (phẩm chất, năng lực). Do đó
hoạt động học tập được thực hiện theo cơ chế lĩnh hội (nhập tâm, tiếp thu,
chuyển vào trong đầu).

- Hoạt động học tập không chỉ hướng vào tiếp thu tri thức của mơn học mà
cịn tiếp thu tri thức về hoạt động học (tiếp thu cách học). Học sinh tiếp thu tri
thức về hoạt động học là tiếp thu động cơ học, nhiệm vụ học và các hành động
học.

1.1.5.2. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh lớp 1, 2, 3
 Nhận thức cảm tính
- Các cơ quan cảm xúc: thị giác, thính giác, khướu giác, vị giác, xúc giác
đều phát triển và trong q trình hồn thiện.
- Tri giác của học sinh lớp 1, 2, 3 mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động
trực quan, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn.
 Nhận thức lý tính
- Tư duy: Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy
trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư
duy trừ tượng khái quát.


18

- Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh lớp 1, 2, 3 đã phát triển phong
phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có năo bộ phát triển và vốn kinh nghiệm ngày
càng dày dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang đặc điểm nổi bật
sau: hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi.

• Chú ý
Ở đầu tuổi tiểu học (giai đoạn 1, 2, 3) chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả
năng kiểm sốt, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý khơng chủ
định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh
ảnh, trị chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng...Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần
hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát
triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như
học thuộc lịng một bài thơ, một cơng thức tốn.... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt
đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời
gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong
khoảng thời gian quy định.
• Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lơgic.
- Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ
có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát
hóa xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
• Ý chí
Ở đầu tuổi tiểu học (giai đoạn 1, 2, 3) hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc
nhiều vào yêu cầu của người lớn. Khi đó sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi
hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng
mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.


19


×