Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

RÈN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5 - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.4 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM

RÈN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 05 năm 2017.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
RÈN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM

MSSV:2113020548
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC


KHÓA 2013 – 2017

Cán bộ hướng dẫn
ThS. ĐINH THỊ NGÀN THƯƠNG

MSCB: 1134

Quảng Nam, tháng 05 năm 2017.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ tận tình, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy (cô) trong
khoa, trong trường, bạn bè cùng khóa và các thầy (cơ) ở trường thực tập.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) giáo trong khoa
Tiểu học – Mầm non, trường ĐH Quảng Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
tơi trong suốt bốn năm học và tạo điều kiện để tôi hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của
mình đến cô giáo – Thạc sĩ Đinh Thị Ngàn Thương, giảng viên khoa Tiểu
học – Mầm non, người đã trực tiếp giúp đỡ, động viên và ln theo sát chỉ
dẫn, góp ý cho tơi để tơi có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này theo
đúng thời gan quy định.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến BGH, các thầy (cô) và các em học
sinh trường Tiểu học Hùng Vương đã tạo điều kiện cho tơi tiến hành điều tra
để hồn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin dược cảm ơn bạn bè, gia đình, người thân đã ln
ủng hộ và tin tưởng tơi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất, song do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân khơng thấy được. Vì vậy,

những nhận xét, góp ý của thầy (cơ) chính là điều kiện để khóa luận ngày
một hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, tháng 05 năm 2017.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Trâm

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Giải thích

1 GV Giáo viên

2 GQVĐ Giải quyết vấn đề

3 HS Học sinh

4 PH&GQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề

5 PPDH Phương pháp dạy học

6 SGK Sách giáo khoa

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

1 Bảng 1: Việc lựa chọn các phương pháp dạy học trong môn 21

Toán lớp 5

2 Bảng 2: Nhận thức của giáo viên đối với các PPDH phát huy 23
tính tự giác, sáng tạo của học sinh

3 Bảng 3: Mức độ rèn luyện kĩ năng PH&GQVĐ cho học sinh 24

4 Bảng 4: Hình thức và cách thức tổ chức cho học sinh phát hiện 25
và giải quyết vấn đề

5 Bảng 5: Nhận định của giáo viên về khâu then chốt trong quá 25
trình rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề

6 Bảng 6: Đánh giá của giáo viên về tác dụng của việc rèn kĩ năng 26
phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học số
thập phân

7 Bảng 7: Những khó khăn trong quá trình rèn kĩ năng phát hiện 26
và giải quyết vấn đề cho học sinh

8 Bảng 8: Kế hoạch thực nghiệm 53

9 Bảng 9: Kết quả kiểm tra đầu vào lớp thực nghiệm và lớp đối 55
chứng

10 Bảng 10: Kết quả kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm và lớp 55
đối chứng

11 Bảng 11: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau 56
thực nghiệm của lớp đối chứng


12 Bảng 12: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau 57
thực nghiệm của lớp thực nghiệm

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT Tên biểu đồ, sơ đồ Trang

1 Biểu đồ 1: Việc lựa chọn và sử dụng các PPDH trong mơn 22
Tốn lớp 5

2 Biểu đồ 2: Nhận thức của giáo viên đối với các PPDH phát huy 23
tính tự giác, sáng tạo của học sinh

3 Biểu đồ 3: Mức độ rèn luyện kĩ năng PH&GQVĐ cho học sinh 24

4 Biểu đồ 4: So sánh kết quả bài kiểm tra đầu vào của học sinh 55

5 Biểu đồ 5: So sánh kết quả bài kiểm tra đầu ra của học sinh 56

6 Biểu đồ 6: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau 56
thực nghiệm của lớp đối chứng

7 Biểu đồ 7: So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau 57
thực nghiệm của lớp thực nghiệm

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
3.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ..................................................................... 3
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................................ 4
5.3. Phương pháp thống kê toán học................................................................................. 4
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 4
7. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................... 6
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 6
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài........................................................................................ 6
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG
PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY
HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5. ................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................ 8
1.1.1. Vấn đề ..................................................................................................................... 8
1.1.2. Kĩ năng.................................................................................................................... 8
1.1.3. Phát hiện vấn đề ...................................................................................................... 9
1.1.4. Giải quyết vấn đề .................................................................................................. 10
1.1.5. Dạy học giải quyết vấn đề trong mơn Tốn.......................................................... 10
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề..................... 10
1.2.1. Cơ sở triết học....................................................................................................... 10
1.2.2. Cơ sở tâm lí học .................................................................................................... 11
1.2.3. Cơ sở giáo dục học................................................................................................ 11
1.3. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................................... 12
1.3.1. Đặc điểm dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................ 12
1.3.2. Quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................ 13


1.3.3. Yêu cầu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề................................................... 14
1.4. Một số vấn đề về dạy học số thập phân ................................................................... 15
1.4.1. Khái niệm số thập phân ........................................................................................ 15
1.4.2. Mục tiêu của dạy học số thập phân trong chương trình tốn tiểu học .................. 17
1.4.3. Nội dung dạy học các số thập phân trong chương trình Tốn lớp 5 ..................... 17
1.4.4. Yêu cầu khi dạy học số thập phân ở tiểu học ....................................................... 18
1.5. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học .............................................................. 19
1.6. Điều tra thực trạng dạy học rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh
thông qua dạy học số thập phân ở lớp 5 ......................................................................... 20
1.6.1 Mục đích điều tra ................................................................................................... 20
1.6.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................. 20
1.6.3. Nội dung điều tra .................................................................................................. 20
1.6.4. Phương pháp điều tra ............................................................................................ 21
1.6.5. Kết quả điều tra..................................................................................................... 21
1.6.6. Kết luận về điều tra ............................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. RÈN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5 ........................ 29
2.1. Cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp nhằm rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết
vấn đề cho học sinh thông qua dạy học số thập phân ở lớp 5......................................... 29
2.1.1. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học .............................................. 29
2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ......................................... 29
2.1.3. Căn cứ vào mục tiêu dạy học................................................................................ 29
2.1.4. Căn cứ vào thực trạng dạy học các số thập phân ở lớp 5...................................... 30
2.2. Một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh
thông qua dạy học số thập phân ở lớp 5 ......................................................................... 30
2.2.1. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phát hiện vấn đề................................................. 30
2.2.2. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề................................................ 34
2.2.3. Tăng cường tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh .......................... 39

2.2.4. Thông qua dạy học rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu
giải quyết vấn đề ............................................................................................................. 42
2.2.5. Dạy học phù hợp với trình độ của học sinh trong cùng một lớp nhằm giúp các em
độc lập phát hiện và giải quyết vấn đề............................................................................ 46
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 50

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................ 52
3.1. Mô tả thực nghiệm ................................................................................................... 52
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 52
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................................... 52
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 52
3.1.4. Thời gian thực nghiệm .......................................................................................... 53
3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................... 53
3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm .......................................................................................... 53
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................................... 53
3.3. Kết quả thực nghiệm................................................................................................ 54
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 54
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm.............................................................................. 55
3.4. Kết luận về kết quả thực nghiệm ............................................................................. 58
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 59
1. Kết luận chung ............................................................................................................ 59
2. Kiến nghị..................................................................................................................... 60
2.1. Đối với các cấp quản lý ........................................................................................... 60
2.2. Đối với giáo viên ..................................................................................................... 60
2.3 Đối với học sinh........................................................................................................ 61

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ cùng với xu thế

hội nhập quốc tế như hiện nay, địi hỏi giáo dục phải có những thay đổi để có thể
đào tạo ra những con người có kiến thức văn hóa, có kỹ năng nghề nghiệp, có
năng lực, lao động tự chủ, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Một trong
những sự thay đổi trong giáo dục là sự thay đổi của mục tiêu giáo dục: Từ chủ
yếu trang bị kiến thức và kỹ năng sang hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách
của người học. Từ sự thay đổi mục tiêu giáo dục thì phương pháp giáo dục cũng
phải thay đổi theo. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Toán đã được đưa ra và
trở thành vấn đề được quan tâm nhiều nhất của các cấp, ngành có liên quan. Một
xu hướng đổi mới cơ bản đó là phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo
của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động t̀ư giáo viên sang học sinh. Chủn
lới học từ thơng báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá. Xu hướng trên đã được
khẳng định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI với nội dung đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục – đào tạo đã đưa ra
nhiệm vụ cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.”
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia thì Giáo dục tiểu học giữ một
vị trí quan trọng. Trong quyết định số 2957/GD của Bộ trưởng Bộ giáo dục – đào
tạo đã chỉ rõ: “Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình
thành, phát triển nhân cách tồn diện của con người, đặt nền tảng vững chắc cho
Giáo dục – đào tạo và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”. Giáo dục tiểu học tạo
tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo
thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới. Mục tiêu nói trên được thể
hiện thông qua các môn học, đặc biệt là mơn Tốn.

1

Trong môn Toán ở tiểu học, nội dung dạy học số thập phân ngày càng

được quan tâm. Số thập phân là một trong các mạch kiến thức được giới thiệu
trong chương trình mơn Tốn lớp 5. Đây là một vấn đề rất mới đối với học sinh
lớp 5. Nếu như các vấn đề khác như phân số, các yếu tố về hình học, toán chuyển
động đều,... các em đều đã được làm quen ít nhiều ở các lớp trước như: Phân số,
các em được học ở lớp 4, các yếu tố về hình học các em được làm quen ngay từ ở
lớp 1 với mức độ đơn giản từ thấp đến cao, tốn chuyển động đều, tuy chưa nói
rõ về vận tốc, nhưng về thời gian và quãng đường thì các em cũng đã được biết
đến từ lớp 2,... Riêng đối với số thập phân thì phải đến lớp 5 các em mới được
biết đến. Để các em hiểu rõ về số thập phân là việc làm không hề đơn giản và
việc giúp các em nắm được bản chất của số thập phân để giải bài tập thì lại càng
khó hơn.

Thực tiễn giảng dạy mơn Tốn nói chung và dạy học số thập phân nói
riêng hiện nay ở các trường tiểu học, mặc dù đã có áp dụng các phương pháp dạy
học cả các phương pháp truyền thống cũng như các phương pháp dạy học hiện
đại nhưng vẫn chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
chưa phát huy hết đặc điểm nổi bật của mơn Tốn trong việc giáo dục nhân cách
cho học sinh, các em còn gặp khó khăn khi thực hành tính tốn với số thập phân.
Nếu khơng nhanh chóng khắc phục những hạn chế trên thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả học tập của các em, cũng như mục tiêu dạy học môn Tốn ở lớp 5 và
của tồn cấp tiểu học. Hơn nữa, còn ảnh hưởng đến việc học ở các cấp trên và
việc vận dụng kĩ năng tính tốn của các em vào thực tiễn sau này.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giúp học sinh dưới sự hướng dẫn của thầy
có thể phát hiện vấn đề và suy nghĩ để tìm cách giải quyết vấn đề mới của bài
tốn một cách hiệu quả. Giúp các em có thể hiểu được các nội dung kiến thức về
số thập phân và giải được các bài tập có liên quan một cách hiệu quả, như đối với
số tự nhiên và phân số. Từ đó khơi dậy được lịng say mê, hứng thú học tập cho
học sinh, nhất là đối với phần các số thập phân. Với những lí do trên, chúng tơi
quyết định chọn đề tài “Rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho học

sinh thông qua dạy học số thập phân ở lớp 5”.

2

2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tăng cường tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh đề

tài đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển khả năng phát hiện và giải quyết
vấn đề (PH & GQVĐ) trong dạy học số thập phân cho học sinh lớp 5, cũng như
rèn kĩ năng giải toán về số thập phân, phát triển khả năng học toán, tư duy toán
học cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng PH & GQVĐ thông qua dạy học số
thập phân cho HS.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học số thập phân ở lớp 5.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Chúng tôi xác định cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tham khảo các tài liệu có nội dung liên quan đến một số vấn đề về kĩ
năng PH & GQVĐ của HS tiểu học.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình phần số thập phân – Toán lớp 5.
- Điều tra thực trạng rèn kĩ năng PH & GQVĐ cho học sinh tiểu học thông
qua dạy học số thập phân.
- Đề xuất một số biện pháp để rèn kĩ năng PH & GQVĐ cho HS.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các
đề xuất.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp đọc tài liệu: nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ
thị của Bộ, ngành có liên quan đến giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện
nay. Đọc, nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí Giáo dục học có liên quan
đến đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: kết hợp các phương pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa,… để tổng hợp các tài liệu tìm kiếm được,
từ đó khai thác, chắt lọc những tài liệu cần thiết có liên quan đến đề tài.

3

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: tham gia dự giờ các tiết dạy của giáo viên để quan

sát các hoạt động dạy – học số thập phân cho học sinh lớp 5 tư đó lấy kinh
nghiệm cho việc dạy học nhằm rèn kĩ năng PH & GQVĐ cho học sinh lớp 5.

Phương pháp trò chuyện: tham gia trò chuyện, trao đổi với giáo viên ở
trường tiểu học để tìm hiểu cách tổ chức, những thuận lợi và khó khăn khi dạy
học số thập phân nhằm rèn kĩ năng PH & GQVĐ cho HS.

Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của một số chuyên gia về
cơ sở khoa học, phương pháp nghiên cứu, cách thức xây dựng một số biện pháp
cũng như đánh giá khách quan kết quả nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng rèn kĩ năng PH & GQVĐ cho
học sinh thông qua dạy học số thập phân ở trường tiểu học hiện nay.

Phương pháp thực nghiệm: dựa vào những giả thuyết đã đặt ra, chúng tôi

tiến hành thực nghiệm ở trường tiểu học để xem xét hiệu quả và tính khả thi của
các biện pháp đã đề ra.
5.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để phân tích kết quả điều tra thực
trạng, kết quả thực nghiệm, đưa ra những kết quả phân tích định tính, định lượng
từ đó rút ra kết luận cho đề tài.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Số thập phân được sử dụng ngày nay bắt nguồn từ hệ thập phân (còn gọi
là hệ ghi cơ số 10), một trong những hệ ghi số được lồi người tìm ra sớm nhất.
Số thập phân là loại số được sử dụng rộng rãi trong đời sống. Nó xuất hiện
trong tất cả các lĩnh vực như: địa lí, kinh tế tài chính, khoa học,… Việc sử dụng
thông thạo số thập phân là rất cần thiết. Vì vậy, dạy cho học sinh đặc biệt là học
sinh tiểu học sử dụng được số thập phân khơng chỉ trong học tập mà cịn vận
dụng được vào thực tế cuộc sống là việc làm rất quan trọng. Hiện nay có một số
tài liệu nghiên cứu về số thập phân ở tiểu học như: Vũ Quốc Chung (Chủ biên):
Phương pháp dạy học toán ở tiểu học (2007); sáng kiến kinh nghiệm của
Hoàng Xuân Lưu: “Biện pháp rèn kĩ năng chia các số thập phân cho học sinh
lớp 5”(2013); sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn Thiện Phúc: “Một số biện

4

pháp hình thành kĩ năng "Nhân, chia số thập phân" cho học sinh Lớp 5C trường
Tiểu học Phước Tân I.”; sáng kiến kinh nghiệm của cô Đới Thị Liễu: “Dạy số
thập phân và các phép tính số thập phân cho học sinh lớp 5” (2015); đề tài
nghiên cứu khoa học của Bùi Thị Nga: “Nâng cao kết quả học tập các bài học
về số thập phân của mơn tốn lớp 5 thơng qua sử dụng phương pháp trị chơi
(trường Tiểu học số 1 Cát Minh)” (2014),…. Nhưng nhìn chung các đề tài trên
chỉ nghiên cứu biện pháp giúp học sinh nâng cao kĩ năng giải toán mà chưa đề

cập đến các biện pháp giúp học sinh phát hiện vấn đề trong bài tốn để tự mình
tìm ra cách giải quyết.

Theo nghiên cứu của các nhà tốn học, giáo dục học, tâm lí học thì đổi
mới phương pháp dạy học cần phải thực hiện theo định hướng tích cực hóa hoạt
động của người học, nghĩa là người học phải được học tập trong một môi trường
tự giác, chủ động, sáng tạo. Dạy học PH & GQVĐ là một trong những phương
pháp dạy học theo định hướng như vậy. Thuật ngữ “dạy học nêu vấn đề” xuất
phát từ thuật ngữ “Orixtic”. Phương pháp này cịn có tên gọi là “Dạy học PH &
GQVĐ”. Vào những năm 70 của thế kỷ XIX phương pháp đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu như A. Ja Ghecđơ, B. E Raicôp,... Các nhà khoa học này đã
nêu lên phương án tìm tịi, phát kiến trong dạy học nhằm hình thành năng lực
nhận thức của học sinh bằng cách đưa học sinh vào hoạt động tìm kiếm ra tri
thức, học sinh là chủ thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động học.
Đây có thể là một trong những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học PH &
GQVĐ. Người đầu tiên đưa phương pháp này vào Việt Nam là dịch giả Phan Tất
Đắc “Dạy học nêu vấn đề” (Lecne) (1977). Về sau, nhiều nhà khoa học nghiên
cứu phương pháp này như Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Bá Kim,…
Gần đây, Nguyễn Kì đã đưa ra phương pháp dạy học PH & GQVĐ vào nhà
trường tiểu học và thực nghiệm ở một số môn như Toán, Tự nhiên – xã hội, Đạo
đức. Phương pháp PH & GQVĐ thật sự là một phương pháp tích cực và có ý
nghĩa quan trọng trong việc dạy học tốn. Do đó, trong những năm gần đây có
một số cơng trình nghiên cứu về dạy học PH & GQVĐ như: Quy trình phát hiện
và giải quyết vấn đề trong mơn Tốn của Nguyễn Bá Kim và cộng sự, đăng trên
Tạp chí Giáo dục số 38, tháng 9/2002; khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Tuyết

5

Mai: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong mơn Tốn ở tiểu học (2011);
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Phượng: “Dạy học các phép tính với số

thập phân theo hướng phát triển năng lực tính toán cho học sinh lớp 5” (2014);

Tuy nhiên các cơng trình trên chỉ tập trung vào việc nghiên cứu phương
pháp dạy học PH & GQVĐ, tăng cường tính thực tiễn hay vận dụng quan điểm
hoạt động trong dạy học mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cụ thể
về việc rèn kĩ năng PH & GQVĐ cho HS thông qua dạy học số thập phân nên tôi
quyết định nghiên cứu về vấn đề này để góp phần nâng cao chất lượng dạy học
số thập phân ở tiểu học.
7. Đóng góp của đề tài

Đề tài có những đóng góp sau:
- Góp phần làm sáng tỏ khái niệm, cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng
PH & GQVĐ cho học sinh tiểu học.
- Điều tra và đánh giá thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học để
rèn kĩ năng PH & GQVĐ của học sinh trong dạy học số thập phân ở trường tiểu
học hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng PH & GQVĐ cho học sinh
trong dạy học số thập phân ở lớp 5.
- Bước đầu thực nghiệm kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đã đưa ra.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu nghiên cứu lý thuyết về dạy học số thập phân, dạy học
PH & GQVĐ; đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5.
Tìm hiểu nội dung, chương trình sách giáo khoa mơn Tốn lớp 5; thực
trạng dạy học rèn kĩ năng PH & GQVĐ trong dạy học số thập phân ở trường tiểu
học Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Khóa luận tập trung nghiên cứu một số biện pháp nhằm rèn kĩ năng PH &
GQVĐ cho học sinh trong dạy học số thập phân ở lớp 5.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục; nội dung khóa
luận bao gồm 3 chương. Cụ thể là:


6

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học số thập phân ở lớp 5.

Chương 2. Rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh thông
qua dạy học số thập phân ở lớp 5.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

7

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ
NĂNG PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG

QUA DẠY HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở LỚP 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Vấn đề

Để hiểu đúng thế nào là một vấn đề và đồng thời làm rõ một vài khái niệm
có liên quan, ta bắt đầu từ khái niệm tình huống.

Một tình huống được biểu hiện là một tập hợp bao gồm chủ thể và khách
thể, trong đó chủ thể có thể là người, cịn khách thể lại là một tập hợp các đối
tượng nào đó.

Một vấn đề được hiểu là một câu hỏi hay một bài tốn mà chủ thể cần phải
giải quyết nhưng chưa có ngay được câu trả lời hay cách giải.


Nói cách khác, câu hỏi, bài tốn, vấn đề là những khái niệm có liên hệ mật
thiết với nhau và đều phản ánh những mâu thuẫn cần giải quyết để thỏa mãn nhu
cầu cuộc sống. [6, Tr.47]

Một điều cần chú ý là vấn đề là một bài tốn nhưng nhiều khi một bài tốn
có thể khơng phải là một vấn đề. Một bài toán chỉ trở thành có vấn đề khi trong
tay chủ thể chưa có thuật giải, cịn đối với những bài tốn mà chỉ u cầu chủ thể
áp dụng những thuật giải vào các tình huống khác nhau thì đó khơng phải là vấn
đề. Và một bài tốn có thể là vấn đề đối với đối tượng này nhưng lại không phải
là vấn đề đối với đối tượng khác.

Ví dụ 1: Bài tốn: Tính tổng: 135,12 + 763,9
Sẽ không là vấn đề khi học sinh đã học phép cộng hai số thập phân.
Ví dụ 2: Tính bằng cách hợp lí nhất:
3,1 + 3,2 + 3,3 + 3,4 + 3,5 + 3,6 + 3,7 + 3,8 + 3,9
Bài toán trên sẽ là vấn đề đối với học sinh chưa hề làm quen với dạng bài
tập này.
1.1.2. Kĩ năng
Về khái niệm kĩ năng có các ý kiến khác nhau:

8

Theo từ điển Hán – Việt: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức khoa học vào
thực tiễn, trong đó kĩ năng được hiểu là “ sức đã có về mặt nào đó, có thể làm tốt
một việc gì”.

“Kĩ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức, kĩ năng
chính là kiến thức trong hành động.”


“Kĩ năng là khả năng thực hiện hành động một cách thành thạo linh
hoạt, phù hợp với mục tiêu trong các điều kiện khác nhau.” [7, Tr.6]

Nghiên cứu về khái niệm kĩ năng, các nhà nghiên cứu có hai cách tiếp cận:
Thứ nhất, các tác giả xem xét khái niệm kĩ năng như là cách thức, kĩ thuật
của hành động. Quan niệm này chỉ ra rằng, kĩ năng gắn liền với thực hiện hệ
thống hành động nhằm đạt được mục đích đã xác định diễn ra trong các điều kiện
nhất định. Người có kĩ năng là người nắm vững tri thức về hành động và thực
hiện hành động đúng yêu cầu của nó.
Thứ hai, các tác giả không chỉ quan niệm kĩ năng đơn thuần là kĩ thuật
hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người.
Trên cơ sở tiếp cận những ý kiến khác nhau về kĩ năng và để phù hợp với
lứa tuổi của học sinh tiểu học và đặc điểm của bộ mơn Tốn ở tiểu học chúng tơi
cho rằng: kĩ năng là hệ thống các thao tác, các hành động phức hợp của một hoạt
động, là năng lực vận dụng những tri thức và kinh nghiệm vào hoạt động nhằm
thực hiện có kết quả một nhiệm vụ nhận thức.
1.1.3. Phát hiện vấn đề
Phát hiện là “tìm thấy cái chưa ai biết”, nghĩa là tìm ra điều mới đối với
nhân loại và được dùng trong phạm vi cả loài người hoặc trong phạm vi khoa học.
Theo Bruner, Wittock và Cronbach, “phát hiện” được hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Theo họ, “ngay từ ngày đầu đi học, đứa trẻ cần phải có giây phút
sung sướng mỗi khi phát hiện ra điều mới lạ”. Sự phát hiện có thể chỉ là sự hiểu
biết hàng loạt các sự kiện xảy ra hàng ngày xung quanh nó. Phát hiện ở đây
không phải là mới đối với nhân loại mà là tìm ra điều mới với bản thân chủ thể,
nó được dùng trong phạm vi nhà trường và với trẻ nhỏ.

9

Trong dạy học PH&GQVĐ, phát hiện được hiểu theo nghĩa: tìm thấy cái
chính mình chưa biết và có nhu cầu muốn biết, được dùng để nói rõ vai trị của

học sinh trong việc tìm tịi, tranh luận và thảo luận để tìm cách GQVĐ.
1.1.4. Giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề được nhận định theo nghĩa thơng thường là thiết lập
những phương pháp thích ứng để giải quyết các khó khăn, trở ngại. Giải quyết
vấn đề vừa là quá trình, vừa là quy trình, vừa là phương tiện cá nhân sử dụng tất
cả các năng lực trí tuệ như: trí nhớ, tri giác, khái niệm, suy luận,… đồng thời
phải có ham muốn có mục tiêu và niềm tin. Giải quyết vấn đề không chỉ dừng lại
ở ý thức mà yêu cầu chủ thể phải hành động. Thực hiện các hành động tức là
thực hiện một loạt các kĩ năng, thậm chí cả kĩ xảo. Những hành động này được
cấu thành từ những thao tác nhất định, đó chính là sự vận dụng kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm có được trước đó để giải quyết một tình huống mới mà cá
nhân đó có nhu cầu giải quyết.
1.1.5. Dạy học giải quyết vấn đề trong môn Tốn

Trong mơn Toán, giải quyết vấn đề là hoạt động của học sinh huy động
vốn kiến thức, kĩ năng đã có tiến hành thực hiện các hoạt động Tốn học (tính
tốn, biến đổi, suy luận) để đi đến lời giải bài toán, thực hiện được u cầu của
bài tốn.
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
1.2.1. Cơ sở triết học

Theo triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của
sự phát triển. Trong quá trình học tập của học sinh ln ln xuất hiện mâu thuẫn
đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ nhận thức của tri thức, kinh nghiệm sẵn
có của bản thân với yêu cầu nhiệm vụ nhận thức để giải quyết những nhiệm vụ
nhận thức vừa mới đặt ra. Tình huống này phản ánh một cách logic và biện
chứng quan hệ bên trong giữa tri thức, kinh nghiệm cũ với yêu cầu giải quyết
nhiệm vụ nhận thức trong điều kiện mới.


Ví dụ: Cộng hai số thập phân ta làm thế nào?

10

Đây là một vấn đề đối với học sinh lớp 5. Cộng hai số thập phân có gì
giống và khác với cộng hai số tự nhiên đã được học. Mâu thuẫn ở đây là yêu cầu
nhận thức kiến thức mới với những kiến thức đã học ở phần số tự nhiên.
1.2.2. Cơ sở tâm lí học

Theo các nhà tâm lí học thì con người chỉ tư duy tích cực khi nảy sinh nhu
cầu tư duy, tức là đứng trước một khó khăn trong nhận thức cần phải khắc phục,
một tình huống có vấn đề. “Tư duy sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng một tình
huống gợi vấn đề” (Rubinstein,1960).

Như vậy về bản chất, dạy học PH&GQVĐ dựa trên cơ sở lí luận của tâm
lí học về q trình tư duy và về đặc điểm tâm lí học lứa tuổi. Có thể mơ phỏng
tồn bộ q trình dạy học như sau: giáo viên (GV) đưa học sinh (HS) đến một trở
ngại T (tình huống có vấn đề), ở đó T thỏa mãn các điều kiện gây cảm xúc (ngạc
nhiên, háo hức, hứng thú, chờ đợi) và trên sức một chút (tích cực một chút sẽ
vượt qua T). Học sinh tích cực hoạt động nhận thức dưới sự gợi mở, dẫn dắt toàn
bộ hoặc từng phần của GV, hoặc độc lập suy nghĩ để tìm ra con đường vượt qua
T, đi đến kết luận nào đó.

Quá trình nhận thức luôn thực hiện nhờ tư duy, mà tư duy về bản chất lại
là sự nhận thức dẫn đến PH&GQVĐ, nhiệm vụ đặt ra cho mỗi người. Vì vậy tâm
lí học dạy học phải dựa vào ngun tắc: tính có vấn đề cao, khơng có vấn đề thì
khơng có tư duy.

Theo tâm lí học kiến tạo thì học tập là quá trình mà người học xây dựng
những tri thức cho mình bằng cách liên hệ những cảm nghiệm mới với những tri

thức sẵn có. Dạy học PH&GQVĐ phù hợp với quan điểm này.
1.2.3. Cơ sở giáo dục học

Dạy học PH&GQVĐ phù hợp với nguyên tắc tính tích cực, tự giác, độc
lập nhận thức của người học trong giáo dục bởi vì nó khêu gợi được động cơ học
tập của học sinh trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Theo điều 5 luật
Giáo Dục năm 2005 quyết định: “Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng tự thực hành, lòng say mê học và ý chí vươn lên”.
Phương pháp dạy học PH & GQVĐ khêu gợi được hoạt động học tập mà chủ thể

11


×