Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, khai thác kênh hình, bảng số liệu, giải thích các mối quan hệ địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.09 KB, 15 trang )

PHÒNG GD & ĐT SỐP CỘP Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
TRƯỜNG THCS DỒM CANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

Giáo viên : Đỗ Văn Hưng
Chuyên ngành: GDCD - Địa.
Trường THCS . Dồm Cang
Năm học 2010 -2011
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
Để nâng cao chất lượng dạy- học trong giai đọan phát triển mới của đất nước,
đòi hỏi chúng ta phải đổi mới chương trình cũng như cả về phương pháp dạy học .
Nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp – mà
con người là nhân tố quyết định. Cho nên chúng ta phải lo nguồn lực con người
ngay từ bây giờ. Để có nguồn lực con người đáp ứng tốt cho yêu cầu trên thì đòi
hỏi ngành giáo dục phải đổi mới chương trình cũng như phương pháp dạy học mới.
Phương pháp dạy học mới này được hiểu là: Học sinh tự học, tự hiểu, tự rèn kĩ
năng nhiều để từ đó có thể phát triển tư duy nhưng phải nhờ vào sự hướng dẫn của
giáo viên.
Phương pháp dạy học này hiện đang được coi là phương pháp chủ yếu, sử
dụng rộng rãi trong các trường học và ở tất cả các môn học .
Đối với môn Địa lí ở THCS việc dạy như thế nào để thể hiện đúng sự đổi mới
là vấn đề cần thiết đặc biệt đối với những giáo viên đang giảng dạy môn Địa lí 8
hiện hành.
Là chương trình mới, là cách dạy mới nhưng đều dựa trên những cái đã có sẵn,
cái cũ, chỉ có cái khác đó là học sinh được làm việc nhiều, hoạt động nhiều, rèn kĩ
năng, thành thạo để trở thành kĩ xảo trong môn học .
Bản thân tôi cũng như các đồng nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng
trong bước đi ban đầu này, vì thế trong các tiết giảng tôi cảm thấy hoạt động của
thầy và trò còn chưa đạt hiệu quả cao, học sinh còn chưa biết khai thác kiến thức từ
kênh hình mà đặc biệt là các kiến thức cũ thì học sinh miền núi hầu như không thể
khai thác được. Nhưng tôi vẫn mạnh dạn chọn Địa lí 8 – Tiết 39 – Bài 20: Khí


hậu và cảnh quan trên trái đất.( phần 1: Khí hậu trên trái đất ) để thể hiện đôi
1
điều suy nghĩ của riêng bản thân mình về hoạt động của mình kết hợp vớp hoạt
động của trò trên lớp trong dạy – học một bài lí thuyết Địa lí 8.
2. Mục đích
Được giảng dạy bộ môn Địa lí ở tất cả các khối lớp từ năm 2008 cho đến nay,
tôi nhận thấy nội dung các bài trong sách giáo khoa mới có phần phong phú, đa
dạng và có yêu cầu cao hơn so với sách cũ ( mặc dù cũng còn có những hạn chế
nhỏ ở từng mục, từng bài ); do đó, đòi hỏi học sinh phải làm việc với cường độ cao
hơn để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo địa lí. Thông qua từng bài học, tiết học giáo viên
sẽ là người trực tiếp hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng đó. Đây cũng được coi là
một trong các phương pháp dạy học tích cực hiện nay, nhất là đối với bộ môn Địa
lí .Qua kinh nghiệm của bản thân đã từng thực hiện cách rèn kĩ năng địa lí này
trong nhiều năm tôi nhận thấy rất hiệu quả trong từng giờ dạy-học; và hiệu quả này
không dừng lại ở đó mà nó còn có ích rất lớn cho học sinh ứng dụng kĩ năng này
vào trong thực tế cuộc sống. Chính vì đề tài mang một ý nghĩa thiết thực như vậy,
cho nên tôi đã mạnh dạn mong được trao đổi, được đóng góp ý kiến từ các đồng
chí, đồng nghiệp trong ngành nói chung và các đồng chí, đồng nghiệp trong nhóm,
tổ Địa nói riêng đặc biệt là những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy học sinh vùng
núi, vùng sâu vùng sa. Để tôi và các đồng chí sẽ có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm
hơn nữa trong dạy- học bộ môn này nâng cao chất lượng hoạt động của thầy và trò
trong từng tiết học, học sinh có hứng thú với bộ môn kết quả thi học sinh giỏi ngày
càng cao hơn.
3.Kết quả cần đạt
Trong 3 năm dạy địa lí theo chương trình mới, tôi thấy áp dụng phương pháp
dạy học mới Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, khai thác kênh hình,
bảng số liệu, giải thích các mối quan hệ địa lí trong dạy – học một bài lí thuyết
địa lí thì học sinh sẽ tự học, tự lĩnh hội tri thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo
viên một cách nhanh hơn, tốt hơn, giờ học theo đó mà đạt kết quả tốt; không khí
lớp học sôi nổi – vì các em được tự làm việc, tự nghiên cứu, tự độc lập suy nghĩ, tự

lĩnh hội tri thức một cách thực sự mà không bị thụ động - Đây là điều mà cả giáo
viên và học sinh hiện nay đang hướng tới.
2
4.Phạm vi sáng kiến kinh nghiệm
Trong cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí 8 gồm 2 phần :
Phần một : Thiên nhiên, con người ở các châu lục ( tiếp)
Gồm 21 bài thuộc 2 chương
XI.Châu Á
-15 tiết lí thuyết
- 3 tiết thực hành
XII.Tổng kết địa lí tự nhiên các châu lục
- 3 tiết lí thuyết
Phần hai: Địa lí Việt Nam (Địa lí tự nhiên )
Gồm -18 tiết lí thuyết
- 5 tiết thực hành
Phần này không có cấu trúc chương
Nhưng do thời gian có hạn nên đề tài này tôi chỉ thực hiện ở hoạt động 1 Khí
hậu trên trái đất.
Bài 20 Khí hậu và cảnh quan trên trái đất ( tiết 24) thuộc phần một.
PHẦN II- NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận
Mục tiêu của giáo dục THCS – theo điều 23 luật Giáo dục là “nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn
phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học THPT ,hoặc đi vào cuộc sống lao động “.
Để phục vụ mục tiêu trên, sách giáo khoa Địa lí 8 được biên soạn theo hướng
tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học là biết sử dụng các
phương pháp đặc trưng của bộ môn địa lí phù hợp với yêu cầu bài giảng, với trình
độ tiếp thu của học sinh, là đổi mới cách đánh giá học sinh, là biết tổ chức hướng
dẫn học sinh tự tiếp thu kiến thức tại lớp.

Sách giáo khoa Địa lí 8 đề cập đến những sự vật, hiện tượng địa lí đó là: Châu
Á; Tổng kết địa lí tự nhiên và điạ lí các châu lục ( tiếp nối kiến thức của địa lí 7 -
Thiên nhiên và con người ở các châu lục) và Địa lí Việt Nam ( tự nhiên ).Vì thế,
3
cách rèn cho học sinh có kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích các mối quan hệ địa
lí trong việc dạy–học là vô cùng cần thiết và đây được coi là một phương pháp
dạy học tích cực. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở những điểm sau:
- Giáo viên huy động được vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh trong suốt bài
giảng để từ đó cung cấp kiến thức mới cho học sinh.
- Giáo viên khuyến khích học sinh mạnh dạn phát biểu các nhận xét, cách
nhìn nhận và các quan điểm riêng của mình đối với từng sự vật, hiện tượng địa lí
để qua đó rèn luyện óc tư duy và phán đoán địa lí cho học sinh để từ đó tạo lập
được các mối quan hệ địa lí .
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh sử dụng kiến thức vừa học để giải các bài
tập hoặc ứng dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.Trong đó đáng lưu ý là khả
năng nhận biết ngay được hiện tượng, sự vật địa lí trên bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh,
sơ đồ, lát cắt,,rồi trên thực địa của học sinh.
Nói tóm lại, để rèn kĩ năng cho học sinh biết phát hiện, tìm hiểu, phân
tích,khai thác kênh hình, bảng số liệu, giải thích các mối liên hệ địa lí trong từng
phần, mục, bài, chương,…với nhau giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp
( nêu vấn đề, thảo luận, trao đổi nhóm tại lớp, sử dụng nhiều phương tiện (bản đồ,
tranh ảnh, biểu đồ sơ đồ, lát cắt,…để thông qua đó mà vừa cung cấp kiến thức mới
cho học sinh lại vừa rèn kỹ năng cho học sinh.
2. Những việc đã làm được và chưa làm được.
* Thuận lợi.
- Đội ngũ giáo viên trong trường đầy đủ, việc học hỏi kinh nghiệm từ các đồng
nghiệp thuận lợi
- Bước đầu làm quen với phương pháp giảng dạy mới
- Các em học sinh đã được tiếp cận với phương pháp mới.
- Chất lượng học sinh có phần nâng cao hơn.

* Khó khăn.
- Việc trao đổi kinh nghiệm có trao đổi nhưng chưa thường xuyên.
- Thiết bị đồ dùng còn thiếu cho công tác giảng dạy.
- Học sinh còn chưa nâng cao ý thức học tập lên kết quả còn yếu.
* Điều tra khảo sát.
4
- Các em học sinh đa số là con em dân tộc nên ngôn ngữ phổ thông chưa phổ
biến, gia đình ở xa trường lớp, điều kiện gia đình còn khó khăn, quản học sinh
trong các buổi học buổi tối còn hạn chế. Phong tục tập quan còn lạc hậu nhất là học
sinh thuộc dân tộc H Mông
Tổng số học sinh toàn khối 8 là 71 học sinh.
Kết quả đánh gia sau bài học của năm học 2007-2008
Tổng số. Giỏi. Khá. Trung bình Yếu Kém.
71 0 2 18 29 12
3.Các bước tiến hành
Đây là kiểu bài cung cấp lí thuyết- mục tiêu là cung cấp cho học sinh về kiến
thức trên cơ sở rèn kĩ năng tìm, phân tích các mối quan hệ địa lí( giáo dục cho
học sinh có kĩ năng đúng, chính xác là điều rất quan trọng). Dựa vào mục tiêu đó,
giáo viên có những định hướng giảng dạy cho phù hợp và hiệu quả.
Bài 20: Khí hậu và cảnh quan trên trái đất.
Hoạt động 1( trọng tâm): Khí hậu trên trái đất.
Muốn tạo được kĩ năng nhận biết, phân tích các mối liên hệ địa lí thì yêu cầu học
sinh phải tự chuẩn bị bài ở nhà, đồng thời kết hợp dựa trên những đơn vị kiến thức
đã được học ở những bài trước, đặc biệt là chương trình lớp 6 và lớp 7( yêu cầu
học sinh học đến đâu phải nắm bài, nắm chắc kiến thức đến đấy “ tạo vốn ” ngay
từ ban đầu) thì mới có thể làm tốt được kĩ năng này).
Mục tiêu của hoạt động này sau bài học, học sinh phải:
- Các đới khí hậu và một số kiểu khí hậu.
- Giải thích được các câu hỏi lệnh trong sách giáo khoa.
5

Giáo viên treo hình các đới khí hậu ở lớp 6 để học sinh dễ nhận biết vị trí của các
đới.
GV yêu cầu học sinh so sánh đối chiếu với Hình 20.1 SGK địa lí 8.
Đối với lớp chọn giáo viên có thể cho học sinh làm theo bảng SGV hướng dẫn.
(?) Xác định mỗi châu lục nằm trong những đới khí hậu nào ?
Tên châu lục. Các đới khí hậu.
Châu Á. Hàn đới. Đới Ôn hoà, Đới nóng
Châu Âu
Châu Mĩ
Châu Phi
Châu Đại Dương
Đối với lớp đại trà ( Đặc biệt HS Vùng khó khăn )
(?) Xác định mỗi châu lục nằm chủ yếu trong đới khí hậu nào.
Gợi ý. Kết hợp hình trên bảng Hình 58 địa lí 6 trang 67. với hình 20.1 địa lí 8.
6
GV nhấn mạnh chúng ta đi nghiên cứu 3 đới chính vì đới lạnh và đới ôn hoà nằm
ở hai bán cầu.
(?) Nêu vị trí giới hạn của ba đới ( Đới nóng, Đới lạnh, Đới ôn hoà.)
(Dựa vào lược đồ phóng to lên bảng.)
HS . - Đới lạnh ( Hàn đới) 66
0
33' B đến cực Bắc (90
0
B) ở bán cầu Bắc.
66
0
33' N đến cực Nam (90
0
N) ở bán cầu Nam
- Đới nóng. ( Nhiệt đới.) 23

0
27' B đến 23
0
27' N
- Đới ôn hoà ( Ôn đới ) .) 23
0
27' B đến 66
0
33' B
23
0
27' N đến 66
0
33' N
Từ đó giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất.
(?) Nêu đặc điểm của ba kiểu môi trường ( Nhiệt đới, Ôn đới, Hàn đới.)
Thông thường đối với học sinh miền núi thường không trả lời được câu hỏi này.
Vì thế giáo viên phải có sự chuẩn bị bằng bảng phụ và câu hỏi gợi ý.
Đặc diểm Đới nóng, hay nhiệt đới.
(?) Ở đới nóng là nơi nhận được nhiều lượng ánh sáng mặt trời thì nhiệt độ quanh
năm ở đây ra sao.
HS. Nhiệt độ quanh năm cao (nóng)
(?) Ở địa phương chúng ta thì thảm thực vật như thế nào.
HS. Thảm thực vật xanh tốt.
GV điểu đó chứng tỏ lượng mưa nhiều.
GV treo bảng phụ.
7
- Là khu vực quanh năm có góc chiếu của ánh sáng mặt trời lúc giữa trưa
tương đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh nhau ít.
- Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng. Mùa đông

nhiệt độ có giảm đi chút ít.
- Gió tín phong hoạt đông thường xuyên.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1000mm đến 2000mm
Các câu hỏi khác có thể tương tự, hoặc giáo viên có thể dùng tranh ảnh để để hỏi
về nhiệt độ của học sinh.
VD đới lạnh.
(?) Có nhiều băng tuyết như thế này thì nhiệt độ ở đây ra sao.
HS . Nhiệt độ rất lạnh.
(?) Thảm thực vật ở đây như thế nào.
HS Thực vật nghèo nàn.
GV suy ra lượng mưa thấp.
Đặc điểm đới lạnh.
Khoảng cách từ vòng cực đến hai cực ở cả hai bán cầu.
Góc chiếu sáng của mặt trời nhỏ, thời gian chiếu sáng dao động cũng lớn về số
ngày và giờ chiếu sáng. Khí hậu lạnh có băng tuyết hầu như quanh năm.
- Gió Đông cực thịnh hành.
- Lượng mưa trung bình năm thường dưới 500mm.
Đặc điểm đới Ôn hoà.
Khoảng cách từ chí tuyến đến vòng cực ở hai bán cầu.
- Là khu vực có góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng của mặt trời trong năm
chênh lệch nhau rất nhiều. Nhiệt độ trung bình, Các mùa trong năm rất rõ dệt.
- Gió thổi thường xuyên là gió Tây ôn đới.
- Lượng mưa trung bình năm khoảng 500mm đến 1000mm.
GV có thể dựa vào kiến thức ở lớp 7.
Với câu hỏi giải thích tại sao thủ đô Niu Di Lân lại đón năm mới vào những ngày
mùa hạ của nước ta.
(?) Xác đinh vị trí Oen - lin - tơn.
GV nên hỏi .
8
(?) Việt Nam nằm chủ yếu trong đới nào thuộc bán cầu nào.

Gợi ý đường xích đạo là ranh giới bán cầu Bắc và bán cầu Nam. GV xác định cho
HS biết.
HS trả lời. - Việt Nam nằm chủ yếu ở đới nóng thuộc bán cầu Bắc.
- Oen - lin - tơn nằm chủ yếu ở đới Ôn hoà. Nằm ở bán cầu Nam.
GV giải thích . Thủ đô Oen - lin - Tơn của Niu- Di - Lân đón năm mới vào những
ngày ấm vì vào tháng 12 tia sáng mặt trời tạo thành góc chiếu lớn với chí tuyến
nam, (Bán cầu Nam ngả về phía mặt trời) địa điểm này nhận được nhiều nhiệt nên
nóng ấm.
Ảnh chứng minh.

9
Việt Nam.
Oen - lin
- tơn
Đối với phân tích biểu đồ cần có sự trợ giúp của giáo viên, và đưa ra bốn dạng
biểu đồ.( Nhiệt đới gió mùa, Xích đạo, Cận nhiệt địa trung hải, Ôn đới lục địa.)
Biểu đồ A.
Nhiệt độ
tháng thấp
nhất
Nhiệt độ
tháng Cao
nhất.
Biên độ
nhiệt
Tháng khô
hạn
Tháng mưa
nhiều hay
mùa mưa.

Kết luận .
Biểu đồ B.
Các tháng có nhiệt
độ trung bình trên
khoảng bao nhiêu
Độ C.
Lượng mưa như
thế nào.
Mưa nhiều vào
tháng nào.
Kết luận.
Biểu đồ C.
Nhiệt độ
tháng thấp
nhất
Nhiệt độ tháng
Cao nhất.
Biên độ nhiệt Mùa mưa. Kết luận
thuộc kiểu khí
hậu nào.
Biểu đồ.D

Nhiệt độ
tháng thấp
nhất
Nhiệt độ tháng
Cao nhất.
Biên độ nhiệt Mùa mưa. Kết luận
thuộc kiểu khí
hậu nào.

GV đưa ra bảng đáp án.
Biểu đồ A.
Nhiệt độ
tháng
thấp nhất
Nhiệt độ
tháng Cao
nhất.
Biên độ
nhiệt
Tháng
khô hạn
Tháng mưa
nhiều hay
mùa mưa.
Kết luận .
Tháng Tháng 4 và Biên độ Tháng 1 Từ tháng 5 Nhiệt độ cao
10
12 và
tháng 1.
Khoảng
27
0
C
tháng 11.
Khoảng 30
0
C
nhiệt
khoảng 3

0
C
và tháng
12.
đến tháng
9.
quanh năm. Mùa
mưa và mùa khô
phân biệt rõ ràng
( Biểu đồ khí hậu
nhiệt đới gió
mùa.
Biểu đồ B.
Các tháng có nhiệt
độ trung bình trên
khoảng bao nhiêu
Độ C.
Lượng mưa như
thế nào.
Mưa nhiều vào
tháng nào.
Kết luận.
Nhiệt độ ít thay đổi
gần 30
0
C
Lượng mưa trong
năm lớn
Mưa nhiều vào
tháng 4 và tháng

10
Biểu đồ xích đạo.
Biểu đồ C.
Nhiệt độ
tháng thấp
nhất
Nhiệt độ tháng
Cao nhất.
Biên độ nhiệt Mùa mưa. Kết luận
thuộc kiểu khí
hậu nào.
Tháng 1 và
tháng 12.
Khoảng
- 10
0
C
Tháng 7 gần
30
0
C
Gần 40
0
C Mưa quanh
năm mưa
nhiều từ tháng
6 đến tháng 9
Biểu đồ thuộc
khí hậu ôn đới
lục địa.

Biểu đồ. D
Nhiệt độ
tháng thấp
nhất
Nhiệt độ tháng
Cao nhất.
Biên độ nhiệt Mùa mưa. Kết luận
thuộc kiểu khí
hậu nào.
Tháng 1và
tháng 2
khoảng 5
0
C
Tháng 6,7,8
khoảng 25
0
C
20
0
C Mưa nhiều vào
mùa đông,
mưa ít vào
mùa hạ.
Khí hậu cận
nhiệt địa
trung hải.
GV kết luận và cho học sinh quan sát hình 20.3 SGK địa lí 8.
GV đưa ra khái niệm về gió.
11

Gió là sự di chuyển ngang của không khí tương đối so với mặt đất từ nơi có khí
áp cao đến nơi có khí áp thấp
Hình 51 địa lí 6 trang 59. ( Học sinh đối chiếu hình 20.3)


(?) Trên trái đất có những loại gió chính nào. Dựa vào hình 20.3
HS. Gồm có gió Tín phong, gió đông cực và gió tây ôn đới.
(?) Lượng nhiệt trên trái đất có phân bố đồng đều với nhau hay không.
HS. Lượng nhiệt phân bố không đồng đều
GV đó chính là nguyên nhân làm cho khí áp ở các nơi trên trái đất không giống
nhau. ( khí áp cao và khí áp thấp.)
(?) Như vậy hướng gió thổi không giống nhau.
GV giải thích. Do đới nóng nhận được nhiều lượng nhiệt do ánh sáng mặt trời luôn
có góc chiếu sáng lớn, nhiệt độ luôn cao làm cho khí áp luôn thấp. Không khí nóng
nở ra bốc lên cao toả ra hai bên xích đạo, sau đó lạnh dần,giáng xuống khoảng các
vĩ độ30- 35 độ của cả hai bán cầu tạo thành khu khí áp cao, từ đó gió thổi về bổ
sung cho vùng xích đạo. Các luồng khí này thổi đều đặn quanh năm gọi là gió tín
phong hay gió mậu dịch, khu áp cao này còn chuyển động về vĩ tuyễn 60
0
của hai
bán cầu, nơi có khí áp thấp tạo nên gió Tây ôn đới . Cũng tương tự như vậy với gió
ở vùng cận cực. Do trái đất quay quanh trục từ tây sang đông nên các khối khí dịch
chuyển về xích đạo bị lệch sang phía tây ( Chịu tác động của lực Cô -ri - ô - lít.)
GV treo lược đồ về châu phi cho học sinh quan sát.
(?) Châu phi có hình gì.( Nhắc lại kiến thức cũ.)
HS Châu phi có hình khối, đối xứng qua xích đạo.
12

Lược đồ các môi trường tự nhiên ở châu phi.
(?) Phía tây bắc châu phi có dòng biển nào chảy qua.

HS . Dòng biển Dòng biển Ca- Na- Ha- ri. Là dòng biển lạnh.
GV kết luận dong biển lạnh có tính chất khó bốc hơi.
(?) Hoang mạc xa ha ra có đường chí tuyến nào đi qua.
HS . Đường chí tuyến bắc đi qua.
(?) Là châu lục chủ yếu nằm trong đới nóng thì có gió nào thịnh hành.
HS . Gió tín phong thịnh hành.
GV. Gió tín phong chạy theo hướng ĐB - TN đem theo sự khô nóng nên tại vùng
Bắc châu phi xuất hiện hoang mạc xa ha ra.
PHẦN III- KẾT LUẬN
1. Kết luận chung
Trên đây là một vài dẫn chứng cho việc rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu,
phân tích, khai thác kênh hình, bảng số liệu và giải thích các mối quan hệ
địa lí trong dạy - học một bài Địa lí 8 theo sách giáo khoa mới đang hiện hành
và theo phương pháp mới mà tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy của
mình.
Với số năm công tác chưa nhiều nhưng tôi có may mắn được giảng dạy bộ môn
Địa lí 8 ở chương trình mới; tôi nhận thấy:
13
Dòng biển
Ca- Na- Ha-
ri.
Chí tuyến Bắc.
Tín
phong
ĐB- TN
- Khi đổi mới giờ học không bị áp đặt, học sinh vừa nắm được lí thuyết vừa
được rèn kĩ năng, thông qua rèn kĩ năng để nắm kiến thức; chất lượng dạy và
học cao hơn.(số lượng học sinh nắm bài tốt đặc biệt là học sinh các lớp đại trà)
Kết quả đánh giá cụ thể bằng phiếu trắc nghiệm sau giờ học ở ba lớp thu được
kết quả như sau:

Năm học Tốt Khá TB Yếu kém
2007- 2008 0 2 18 29 12
2010 - 2011 5 28 35 3 0
2. Bài học kinh nghiệm.
Qua đề tài này, tôi mong muốn được gửi gắm một vài suy nghĩ của riêng cá
nhân tôi trong quá trình vận dụng đổi mới phương pháp Rèn kĩ năng phát
hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí trong dạy - học
một bài lí thuyết Địa lí 8.
Tôi nhận thấy nếu nếu để học sinh tự nghiên cứu thảo luận thì hiệu quả không
được cao vì học sinh không còn nhớ kiến thức cũ, nhìn vào bảng biểu kênh hình
không khai thác được thông tin, tiết học không đảm bảo. Là bài học khó của
chương trình lớp 8, giáo viên phải có sự đầu tư cho tiết dạy rất nhiều, đồ dùng,
tranh ảnh nhiều trong một tiết dạy, năm bắt được tình hình của học sinh.
Chính vì vậy mà hiện nay, khi áp dụng phương pháp này để giảng dạy tất cả
các bài địa lí nói chung và Địa lí 8 nói riêng thì tôi thấy rất hiệu quả, bởi học
sinh được rèn kĩ năng nhiều (phát hiện, suy luận, phán đoán, kết luận,…). Đây
cũng là mục tiêu quan trọng trong từng bài học của bộ môn địa lí (kể cả lí
thuyết cũng như thực hành).
Thông qua từng kĩ năng, học sinh xác lập được các mối quan hệ địa lí, học
sinh có thể nhớ lại được, củng cố lại, hệ thống kiến thức cũ và tích luỹ thêm
kiến thức mới. Đó là ưu điểm của việc rèn kĩ năng địa lí này cho học sinh.
Như vậy, đổi mới không có nghĩa là loại trừ cái đã có để bắt đầu hoàn toàn
một con đường mới. Mà đổi mới trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ của cái cũ.
Mặc dù vậy, việc giảng dạy, rèn kĩ năng này cho học sinh ở trường THCS
Dồm Cang huyện Sốp Cộp còn gặp rất nhiều hạn chế, do mặt bằng chất lượng
học sinh đại trà còn thấp; học sinh rất lười học nên vốn kiến thức tích luỹ qua
từng bài học , tiết học rất nghèo. Muốn làm tốt được kỹ năng này vừa có chất
14
lượng, vừa có hiệu quả đòi hỏi học sinh phải có ý thức học ngay từ đầu, phải có
vốn kiến thức chắc chắn thì mới có thể thực hiện được.Vì thế, tôi cùng các đồng

nghiệp của nhà trường cần phải cố gắng và nỗ lực hơn nữa để áp dụng phương
pháp này tốt hơn, hiệu quả hơn.
3. Kiến nghị và đề xuất.
- Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm sẽ không
tránh được những sai sót.
- Cuối cùng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các
đồng chí, đồng nghiệp để tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt hơn việc dạy một
bài Địa lí 8 nói riêng và bộ môn địa lí nói chung ở trung học cơ sở.
- Cần đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá, thực địa, hoạt động tập huấn trao
đổi kinh nghiệm và phương pháp dạy học cho giáo viên địa lý ở các trường
THCS một cách thường xuyên
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Dồm Cang, ngày 10 tháng 2 năm2011
Người viết sáng kiến
Đỗ Văn Hưng
15

×