Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH SỰ ĐỊNH HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA VI ỆC SỬ D ỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 102 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH SỰ ĐỊNH HƢỚNG
THỜI GIAN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA

VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN

Sinh viên thực hiện
CAO THỊ TRANG
MSSV: 2112011264
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
KHÓA 2012 – 2016
Cán bộ hƣớng dẫn
THS. HUỲNH THỊ TỈNH

MSCB: …

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên của bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa
Tiểu học – Mầm non trƣờng Đại học Quảng Nam đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức
cần thiết cho em trong quá trình học tập tại trƣờng và hƣớng dẫn em làm bài khóa luận


này.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Huỳnh Thị Tỉnh
giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non, ngƣời đã hƣớng dẫn em chu đáo tận tình trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận.

Em cũng xin cảm ơn đến Ban giám hiệu hiệu trƣởng trƣờng MN Sơn Ca, các cô
giáo khối lớp lớn của trƣờng MN Sơn Ca và trƣờng MG Hƣơng Sen. Và đặc biệt là các
cháu lớp lớn trƣờng MN Sơn Ca đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và thực
nghiệm tại trƣờng.

Cuối cùng em xin cảm ơn những ngƣời thân, bạn bè gần xa đã động viên khuyến
khích em hồn thành bài khóa luận này

Do nghiên cứu trong thời gian ngắn, kinh nghiệm và năng lực của bản thân cịn
hạn chế nên bài khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
kính mong nhận đƣợc những ý kiến nhận xét đóng góp của quý thầy cơ và các bạn để
bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Tam Kỳ, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Cao Thị Trang

DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
BGH Ban giám hiệu
BTTG

Biểu tƣợng thời gian
CBGVNV Cán bộ Giáo viên Nhân viên
CNTT
ĐC Công nghệ thông tin
ĐHTG Đối chứng

GD & ĐT Định hƣớng thời gian
MG Giáo dục và Đào tạo
MN
Mẫu giáo
UBND Mầm non
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
27
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về các nội dung hình thành 27
1 28
28
sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi 29
29
Bảng 2.2. Các hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên nhằm 30
2 31
32
hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi 39
63
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về vai trò của ĐDTQ trong quá 65
3


trình hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bảng 2.4. Các loại ĐDTQ đƣợc giáo viên sử dụng để hình thành
4

sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bảng 2.5. Nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng các loại

5 ĐDTQ nhằm hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6
tuổi

Bảng 2.6. Các thời điểm giáo viên sử dụng các loại ĐDTQ
6

nhằm hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bảng 2.7. Nhận thức của giáo viên về hiệu quả của việc sử dụng

7 ĐDTQ nhằm hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6
tuổi

Bảng 2.8. Những khó khăn thƣờng gặp của giáo viên trong quá
8

trình hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bảng 2.9. Nhận thức của giáo viên về các biện pháp hình thành

9 sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc sử

dụng ĐDTQ

Bảng 2.10. Thực trạng mức độ hình thành sự định hƣớng thời
10

gian của trẻ 5 – 6 tuổi

Bảng 3.1. So sánh mức độ định hƣớng thời gian của trẻ ở 2
11

nhóm TN và ĐC trƣớc thực nghiệm hình thành

Bảng 3.2: So sánh mức độ định hƣớng thời gian của trẻ 5 – 6
12

tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình thành

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
64
Biểu đồ 1: So sánh mức độ định hƣớng thời gian của trẻ 5 – 6 66
1

tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC trƣớc thực nghiệm hình thành

Biểu đồ 2: So sánh mức độ định hƣớng thời gian của trẻ 5 – 6
2

tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình thành


DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT TÊN HÌNH ẢNH TRANG
46
1 Hình 1a. Mơ hình vật chất – sơ đồ 47
48
2 Hình 1b. Mơ hình sơ đồ 49
54
3 Hình 2: Mơ hình tuần lễ

4 Hình 3: Mơ hình mùa

5 Hình 4. Các silde trong trò chơi củng cố biểu tƣợng ngày.

MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................3
6. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................5
8. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................5
PHẦN 2. NỘI DUNG......................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH SỰ ĐỊNH
HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ
DÙNG TRỰC QUAN .....................................................................................................6
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài......................................................................6
1.1.1. Thời gian................................................................................................................6

1.1.2. Biểu tượng thời gian .............................................................................................7
1.1.3. Sự định hướng thời gian ........................................................................................8
1.1.4. Đồ dùng trực quan................................................................................................8
1.1.5. Biện pháp giáo dục ................................................................................................9
1.2. Đặc điểm phát triển biểu tƣợng thời gian của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5 – 6
tuổi nói riêng..................................................................................................................10
1.3. Q trình dạy học nhằm hình thành sự định hƣớng về thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi
....................................................................................................................................... 11
1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi..............................11
1.3.2. Phương pháp hình thành biểu tượng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi.......................12
1.4. ĐDTQ với việc hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi .................14
1.4.1. Phân loại đồ dùng trực quan...............................................................................14
1.4.2. Chức năng của đồ dùng trực quan ......................................................................14
1.5. Tầm quan trọng của việc sử dụng ĐDTQ trong quá trình hình thành sự định
hướng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi .................................................................................16
* Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................................19

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH SỰ ĐỊNH
HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG
ĐDTQ ............................................................................................................................20
2.1. Vài nét về trƣờng mầm non Sơn Ca, Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam ................20
2.2. Cơ sở thực tiễn của quá trình hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi
thơng qua việc sử dụng ĐDTQ......................................................................................23
2.2.1. Mục đích điều tra thực trạng...............................................................................23
2.2.2. Địa bàn và khách thể điều tra .............................................................................23
2.2.2.1. Địa bàn điều tra................................................................................................23
2.2.2.2.Khách thể điều tra..............................................................................................23
2.2.3 Thời gian điều tra .................................................................................................23
2.2.4. Nội dung điều tra.................................................................................................23
2.2.5. Phương pháp điều tra thực trạng ........................................................................24

2.2.5.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket..........................................................24
2.2.5.2. Phương pháp đàm thoại, trò chuyện với giáo viên và trẻ ................................24
2.2.5.3. Phương pháp quan sát......................................................................................24
2.2.6. Kết quả điều tra thực trạng .................................................................................24
2.2.6.1. Thực trạng nội dung và phương pháp hình thành sự định hướng thời gian cho
trẻ 5 – 6 tuổi trong “chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ” .......................................24
2.2.6.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và các biện pháp mà giáo viên tiến hành
nhằm hình thành sự định hướng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc sử dụng
ĐDTQ ............................................................................................................................26
2.2.6.3. Thực trạng việc sử dụng ĐDTQ của giáo viên nhằm hình thành sự định hướng
thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi ............................................................................................33
2.2.6.4. Thực trạng mức độ hình thành sự định hướng thời gian của trẻ 5 – 6 tuổi.....34
2.2.7. Đánh giá thực trạng ............................................................................................35
2.2.7.1. Nhận xét chung .................................................................................................35
2.2.7.2. Nguyên nhân .....................................................................................................36
* Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................................37
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH
SỰ ĐỊNH HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA VIỆC SỬ
DỤNG ĐDTQ................................................................................................................38

3.1. Đề xuất một số biện pháp hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua việc sử dụng ĐDTQ......................................................................................38
3.1.1. Các căn cứ để xây dựng biện pháp hình thành sự định hướng thời gian cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ.........................................................................38
3.1.1.1. Dựa vào mục tiêu GDMN nói chung và mục tiêu nội dung chương trình hình
thành biểu tượng thời gian cho trẻ nói riêng ................................................................38
Mục tiêu giáo dục MN đƣợc quy định ở điều 22 của Luật Giáo dục Việt Nam: ..........38
3.1.1.2. Dựa vào đặc điểm nhận thức về biểu tượng thời gian của trẻ 5 – 6 tuổi.........38
3.1.1.3. Dựa vào các yêu cầu khi sử dụng ĐDTQ.........................................................39
3.1.1.4 Dựa vào ưu thế của ĐDTQ trong việc hình thành sự định hướng thời gian ....40

3.1.2. Xây dựng các biện pháp hình thành sự định hướng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua việc sử dụng ĐDTQ ......................................................................................40
3.1.2.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường thời gian xung quanh lớp học nhằm tạo điều
kiện cho trẻ được tiếp xúc với biểu tượng thời gian......................................................40
3.1.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế mơ hình thời gian, các loại ĐDTQ hấp dẫn nhằm tăng
tính hứng thú nhận biết cho trẻ. ....................................................................................42
3.1.2.4. Biện pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học, tạo nên các trò
chơi luyện tập, củng cố giúp trẻ nhận thức biểu tượng sâu sắc hơn.............................48
3.1.2.3. Biện pháp 4: Lập kế hoạch hình thành sự định hướng thời gian cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ...............................................................................51
3.1.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .........................................................................54
3.1.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp hình thành sự định hướng thời gian cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ.........................................................................54
3.1.4.1. Điều kiện về cơ sở vật chất...............................................................................54
3.1.4.2. Điều kiện về giáo viên ......................................................................................54
3.1.4.3. Sự chỉ đạo của Ban giám hiệu ..........................................................................55
3.2. Thực nghiệm một số biện pháp hình thành sự định hƣớng thời gian cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ tại trƣờng mầm non Sơn Ca – Tam Kỳ...............55
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................................55
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .........................................................................................55
3.2.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm........................................................................55
3.2.3.1. Chọn trẻ thực nghiệm .......................................................................................56

3.2.3.2. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm ........................................................................56
3.2.3.3. Thời gian tiến hành thực nghiệm......................................................................56
3.2.4. Kết quả thực nghiệm............................................................................................56
3.2.4.1 Kết quả điều tra trước khi tiến hành thực nghiệm ............................................56
3.2.4.2 Kết quả điều tra sau thực nghiệm......................................................................57
* Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................................60
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................61

1. Kết luận......................................................................................................................61
2. Kiến nghị ...................................................................................................................62
PHẦN 5. PHỤ LỤC ......................................................................................................66
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................66
PHỤ LỤC 2: BÀI TẬP KHẢO SÁT DÀNH CHO TRẺ..............................................69
PHỤ LỤC 2.1 ................................................................................................................69
PHỤ LỤC 2.2 ................................................................................................................72
PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN ĐỐI CHỨNG.........................................................................74
PHỤ LỤC 4: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ...................................................................76
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ..........................................................................89
PHỤ LỤC 5.1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ TRƢỚC THỰC NGHIỆM.....89
PHỤ LỤC 5.2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU THỰC NGHIỆM CỦA 2 NHÓM .......91

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cuộc sống của con ngƣời luôn gắn với thời gian, chỉ riêng ở loài ngƣời mới có sự
phân biệt quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Thời gian có một ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển của loài ngƣời. Để sống, con ngƣời cần có những đồ vật khác nhau, cịn để
tạo ra những đồ vật con ngƣời cần phải có thời gian. Điều đó có nghĩa là thời gian đối
với con ngƣời là một báu vật nhƣ những đồ vật khác. Trong tất cả các dạng hoạt động
của con ngƣời, ở khía cạnh này hay khía cạnh kia đều địi hỏi con ngƣời biết định
hƣớng vào thời gian. Khả năng ĐHTG giúp con ngƣời định vị và định lƣợng đƣợc thời
gian diễn ra các sự kiện và hiện tƣợng xung quang mình, hơn nữa nó cịn giúp con
ngƣời biết sử dụng thời gian một cách hợp lý và hiệu quả.

Sự ĐHTG còn là một trong những điều kiện để hình thành nhân cách con ngƣời,
nó có tác dụng giáo dục con ngƣời nên có tổ chức, gọn gàng kỷ luật, biết quý trọng và
sử dụng thời gian hợp lý.


Chúng ta đang sống trong một thế kỷ mới, thế kỷ của nền văn minh trí tuệ với sự
bùng nổ CNTT. Để có thể thích ứng đƣợc sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học, kỹ
thuật, văn hoá..., mỗi con ngƣời cần phải bết phân tích thời gian trong q trình hoạt
động, định hƣớng đúng thời gian để tổ chức cuộc sống sinh hoạt, học tập, lao động của
mình một cách hợp lý.

Để có thể đáp ứng những u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nƣớc, việc đào tạo những thế hệ con ngƣời mới với tác phong sinh hoạt, lao động
có nề nếp khẩn trƣơng và tính chính xác, những con ngƣời biết lấy thời gian làm thƣớc
đo cho năng suất và chất lƣợng cuộc sống, đáp ứng mọi yêu cầu của nền sản xuất hiện
đại là một việc làm cấp bách. Vì vậy việc dạy trẻ ĐHTG là một nhiệm vụ quan trọng
của nghành giáo dục MN. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ định vị, định
lƣợng thời gian diễn ra các sự kiện, hiện tƣợng trong cuộc sống xung quang trẻ, giúp
trẻ dễ dàng thực hiện các hoạt động của mình cũng nhƣ điều chỉnh chúng theo thời
gian. Việc ĐHTG cịn là cơ sở hình thành nhân cách trẻ, hình thành ở trẻ những phẩm
chất quý báu nhƣ: tính tổ chức, chính xác, nhanh nhẹn, có định hƣớng...

Mặt khác, việc dạy trẻ ĐHTG cịn góp phần cho trẻ chuẩn bị vào học ở trƣờng
tiểu học, trƣờng phổ thông. Sự ĐHTG là yếu tố điều khiển cuộc sống và hoạt động học

1

tập của học sinh bắt đầu từ lớp một, là điều kiện quan trọng để lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ của trẻ.

Nhƣng làm thế nào để chuyển tải đƣợc tất cả nội dung bài học về sự ĐHTG đến
trẻ một cách hiệu quả nhất, điều đó còn phải phụ thuộc vào phƣơng pháp giảng dạy và
cách thức tổ chức và phƣơng tiện dạy học của giáo viên trong các hoạt động để trẻ làm
quen với việc ĐHTG, cần hƣớng trẻ đi từ những cái gần đến cái xa, từ làm quen về
thời gian của các buổi trong ngày, rồi đến các ngày trong tuần, các tháng trong năm và

các mùa...

Việc dạy học dựa trên nguyên tắc trực quan theo I.A Comemxki đó là “Ngun
tắc vàng của lí luận dạy học”. Ông chỉ ra rằng, sự nhận biết luôn bắt đầu từ sự cảm
nhận trực tiếp trong đó ĐDTQ là rất cần thiết.Ơng cịn nhận định rằng: “Kiến thức
càng dựa vào cảm giác thì nó càng xác thực. Nghiên cứu sự vật không chỉ dựa vào cái
mà mắt ngƣời ta quan sát, chứng minh mà phải căn cứ vào những cái mà chính mắt
nhìn thấy, chính tai mình nghe, chính mũi mình ngửi, chính lƣỡi mình liếm, chính tay
mình sờ”[6,15].

Sử dụng đồ dùng trực quan (ĐDTQ) trong quá trình hình thành biểu tƣợng về
thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi không chỉ giúp giáo viên trong việc truyền thụ nội dung bài
dạy mà còn giúp trẻ lĩnh hội kiến thức bài học một cách cụ thể đầy đủ chính xác, làm
cho trẻ hứng thú hơn với việc học của mình.

Vậy việc lựa chọn và sử dụng ĐDTQ nhƣ thế nào để phát huy hiệu quả giờ học
hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi là một vấn đề bức thiết đặt ra cho giáo viên
MN đang cần lời giải đáp.

Với những lí do trên chúng tơi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Biện pháp
hình thành sự định hướng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc sử dụng đồ dùng
trực quan” nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo cho trẻ MN và tìm ra những
biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi hình thành sự ĐHTG thơng qua các ĐDTQ. Đối
với chúng tôi, đây là đề tài mới mẻ, rất hấp dẫn, phong phú và chƣa có nhiều ngƣời
nghiên cứu nên tơi muốn đi sâu vào khám phá, tìm hiểu để tìm ra những biện pháp hữu
hiệu nhất nhằm giúp trẻ ĐHTG khi “Cho trẻ làm quen với biểu tƣợng toán học sơ
đẳng”.

2


2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi

thơng qua việc sử dụng các ĐDTQ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình
giáo dục này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua việc sử dụng ĐDTQ.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp hình thành sự ĐHTG cho trẻ
5 – 6 tuổi thơng qua việc sử dụng ĐDTQ tại trƣờng MN Sơn Ca – Thành phố Tam Kỳ
- Tỉnh Quảng Nam.
4. Khách thể nghiên cứu

Quá trình hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc sách, ghi chép, phân tích, tổng
hợp, xử lý những vấn đề có liên quan đến đề tài.

5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn: Đàm thoại, quan sát ghi chép, trao đổi, điều
tra Anket và thực nghiệm về việc hình thành ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi.

- Phƣơng pháp điều tra (Anket) đối với giáo viên bằng hệ thống câu hỏi nhằm thu
nhập thông tin về nhận thức, thái độ của họ về thực trạng hình thành sự ĐHTG cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ.

- Phƣơng pháp quan sát:
+ Quan sát hoạt động của trẻ trong việc sử dụng ĐDTQ nhằm hình thành sự

ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi.
+ Quan sát quá trình tổ chức hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi của giáo viên
mầm non
- Phƣơng pháp đàm thoại:
+ Trao đổi, đàm thoại trực tiếp với giáo viên MN để tìm hiểu thái độ, nhận thức
của giáo viên trong quá trình hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc sử
dụng ĐDTQ.
5.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu toán học nhằm
chứng minh độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

3

6. Lịch sử nghiên cứu
Từ lâu trên thế giới, vấn đề giáo dục gắn liền với trực quan đã đƣợc rất nhiều tác

giả nghiên cứu và đƣợc thể hiện ở trong nhiều lĩnh vực.
I.A.Comenki (1592 – 1670) nhà giáo dục kiệt xuất ngƣời Tiệp Khắc là ngƣời đề

xƣớng ra nguyên tắc trực quan, ngƣời đầu tiên xem nguyên tắc trực quan trong dạy
học là “Nguyên tắc vàng của lí luận dạy học”. Theo ơng khơng có gì trong não nếu
nhƣ trƣớc đó khơng có gì trong cảm giác. Vì vậy dạy học bắt đầu khơng thể từ giải
thích về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp. Ông chỉ ra rằng kiến thức càng dựa
vào cảm giác thì nó càng xác thực. Nghiên cứu sự vật không chỉ dựa vào cái mà ta
quan sát, chứng minh mà phải căn cứ vào cái chính mắt mình nhìn, chính tai mình
nghe, chính mũi mình ngửi, chính lƣỡi mình nếm, chính tay mình sờ (Econin-vấn đề
phát triển tâm lí học trẻ em). Từ đó, ơng rút ra kết luận “Lời nói khơng bao giờ đi
trƣớc sự vật” [6,15].

J.J.Rut xô (1712 – 1778) kịch liệt phê phán nhà trƣờng đƣơng thời lạm dụng lời
nói. Ơng đã lớn tiếng: “Đồ vật, đồ vật – hãy đƣa đồ vật. Tôi không nhắc đi nhắc lại

rằng: Chúng ta lạm dụng quá mức lời nói. Bằng cách giảng ba hoa, chúng ta chỉ tạo
nên con ngƣời ba hoa” [6,17]. Đánh giá về giá trị của tính trực quan trong dạy học
V.G.Bi-ê-lin-xki (1811 -1842) nhà triết học ngƣời Nga đã nói rất chính xác nhƣ sau: “
Tính trực quan hiện nay đƣợc tất cả mọi ngƣời nhất trí thừa nhận là ngƣời giúp việc rất
cần thiết và có hiệu lực mạnh mẽ trong học tập. Nó giúp trí nhớ và trí tuệ bằng cách
trình bày hình dạng và hình tƣợng của sự vật. Đó là phƣơng tiện hỗ trợ vật chất và cảm
tính để thốt khỏi sự trừu tƣợng nguy hại, nặng nề dễ bóp nghẹt tài năng, khô khan và
chết cứng mà những ngƣời duy tâm rất thích. Tầm quan trọng to lớn của trực quan dựa
trên chính bản chất của con ngƣời, ở con ngƣời những biểu tƣợng trí tuệ nhất dù sao
vẫn khơng phải cái gì khác mà chính là kết quả hoạt động của các cơ quan não, là
những cơ quan vốn có kinh nghiệm và đặc tính nhất định” [21,17].

Còn ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu và sử dụng ĐDTQ trong quá trình dạy học
chƣa nhiều. Chỉ mới một số tác giả nhƣ: Tô Xuân Giác, Vũ Trọng Rỹ, Cao Xuân
Nguyên, Đinh Quang Bảo, Trần Doãn Đới, Thái Duy Tuyên…đã có những nghiên cứu
về các vấn đề chung nhƣ: vị trí, vai trị, cấu trúc, mối quan hệ giữa các ĐDTQ với các
thành tố của quá trình dạy học cũng nhƣ phƣơng pháp sử dụng ở một số môn học.

4

Chỉ có tác giả Đỗ Thị Minh Liên với luận án tiến sĩ “ Phƣơng pháp dạy trẻ mẫu
giáo định hƣớng thời gian” [5]. Luận án nói về cơ sở lý luận và thực tiễn của phƣơng
pháp hình thành BTTG cho trẻ mẫu giáo lớn. Xây dựng phƣơng pháp và thực nghiệm
phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng thời gian cho trẻ mẫu giáo lớn. Nhƣng luận án
cũng mới chỉ đi vào việc đƣa ra các phƣơng pháp định hƣớng mà chƣa xoáy sâu vào
việc sử dụng các loại ĐDTQ để dạy trẻ định hƣớng.
7. Đóng góp của đề tài

- Hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về việc lựa chọn và sử dụng ĐDTQ trong quá
trình hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trƣờng MN Sơn Ca - Tam Kỳ - Quảng

Nam.

- Đề xuất một số biện pháp mới nhằm hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua việc sử dụng ĐDTQ
8. Cấu trúc của đề tài

Đề tài gồm có 5 phần:
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quá trình hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua việc sử dụng ĐDTQ
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của quá trình hình thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua việc sử dụng ĐDTQ
Chƣơng 3: Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp hình thành sự ĐHTG cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ
Phần 3. Kết luận và kiến nghị
Phần 4. Tài liệu tham khảo
Phần 5. Phụ lục

5

PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH SỰ ĐỊNH
HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG

ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Thời gian

* Quan niệm duy tâm về khái niệm thời gian
Nhà sinh vật học nổi tiếng ngƣời Nga I.M.Xetrenov đã viết: “Thật khó hiểu
rằng chỉ một khái niệm quen thuộc nhƣ khái niệm thời gian mà thật khó định nghĩa nó
[23,14]. Nhà triết học vĩ đại Arisxtot đã khẳng định rằng: “Khi đã có trƣớc và có sau,
khi đó chúng ta nói về thời gian. Bởi vì thời gian khơng là cái gì khác mà là số lƣợng
chuyển động của các quan hệ giữa trƣớc và sau [23,34].
Platon thì cho rằng “Thời gian là hình ảnh của sự chuyển động vĩnh cửu”.
Còn nhà triết học ngƣời Pháp Đêcác (1596-1650) và nhà triết học ngƣời Hà Lan
Xpinoda (1632 – 1677) đi đến ý nghĩa về thời gian chủ quan.
Tóm lại, triết học duy tâm xem xét thời gian nhƣ một sự nhìn nhận trống rỗng,
khơng là cái gì. Thời gian chỉ là một biện pháp của ý thức con ngƣời tri giác thế giới
xung quanh. Hơn nữa sự tồn tại thực của thời gian không dễ nhận thấy nhƣ sự tồn tại
của những vật khác trong thế giới. Nhiều nhà duy tâm còn cho rằng, một khi con ngƣời
khơng thể nhận biết đƣợc nó. Họ cịn khẳng định ở con ngƣời có những biểu tƣợng
bẩm sinh về thời gian từ đó đƣa ra kết luận khơng đúng về “sự dƣờng nhƣ” chủ quan
của khái niệm thời gian.
* Quan niệm duy vật biện chứng về thời gian
Các nhà duy vật biện chứng không ngừng phê phán quan điểm của những nhà
triết học theo trƣờng phái duy tâm và đã đƣa ra chính kiến của mình.
Hêghen đặt nền móng cho việc hiểu phạm trù thời gian nhƣ sau: “Thời gian
khơng phải nhƣ là một dịng thác cuốn theo mình tất cả, thời gian chỉ là cái thu nhận,
cái trừu tƣợng” Ơng viết tiếp “Thời gian và khơng gian chứa đầy vật chất chuyển
động, cũng nhƣ khơng có chuyển động nào lại khơng có vật chất và cũng khơng có vật
chất nào tồn tại mà lại khơng có sự chuyển động, chuyển động là quá trình chuyển từ
thời gian sang không gian và ngƣợc lại vật chất tƣơng quan giữa không gian và thời
gian [10,50]. Bằng quan niệm duy vật biện chứng Lênin đã đấu tranh kịch liệt chống

6

lại quan niệm của triết học duy tâm. Theo ông những biểu tƣợng thời gian của con

ngƣời chỉ là tƣơng đối, những quan niệm tƣơng đối này đã đi theo hƣớng của chân lý
tuyệt đối và tiến gần tới nó. Chính ơng là ngƣời hồn thiện quan niệm duy vật biện
chứng về thời gian, ông khẳng định sự tồn tại khách quan của thời gian, sự tồn tại tất
yếu của nó khơng phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời. Theo ơng “Trong thế giới
khơng có gì ngồi vật chất chuyển động, mà vật chất chuyển động không thể khác
đƣợc ngồi chuyển động trong khơng gian và thời gian”.

Từ những quan niệm đó, ta hiểu thời gian là một dạng tồn tại vật chất, chúng
ta khơng nhìn thấy được vì nó khơng có hình dạng cụ thể nhưng lại cảm nhận được nó
dựa vào sự chuyển động của các dạng vật chất khác.

1.1.2. Biểu tượng thời gian
Các nhà sinh lý nhƣ V.M. Bektrêrev, I.M. Xêtrênov, I.P. Pavlov cho rằng, sự
hình thành những BTTG diễn ra trên cơ sở cảm tính, gắn liền với tính chu kì của các
q trình cơ bản trong cuộc sống hữu cơ của con ngƣời và của các hiện tƣợng khác
nhau nhƣ: Sự mọc và lặn, sự chuyển động của của kim đồng hồ…trình tự diễn ra trong
ngày và đêm, các mùa trong năm. Nhịp điệu cuộc sống hằng ngày của con ngƣời có
tác động tới sự hình thành những phản xạ có điều kiện với thời gian. Chúng có tác
dụng làm cho việc đánh giá, tái tạo trình tự và độ dài các khoảng thời gian trở nên
chính xác hơn. Các BTTG đƣợc hình thành trên cơ sở các cảm giác của thính giác, thị
giác và cơ bắp…Độ chính xác trong sự phân biệt thời gian phụ thuộc vào sự tham gia
của các giác quan, đặc biệt là giác quan vận động, thính giác và ngơn ngữ trong quá
trình tri giác thời gian.
Còn theo các nhà tâm lý thì tri giác thời gian là cơ sở để hình thành các
BTTG, nhờ có sự tri giác thời gian mà con ngƣời có những biểu tƣợng về độ dài thời
gian, tốc độ, tính kế tục khách quan của các hiện tƣợng trong hiện thực, những BTTG
này phản ánh sự biến đổi trong thế giới khách quan.
Nhƣ vậy ta có thể kết luận: BTTG là sản phẩm của sự chế biến và khái qt
những hình ảnh về thuộc tính thời gian (thời điểm, trình tự, thời lượng, tốc độ theo
thời gian) những diễn biến mà trẻ tri giác trước đây được lưu giữ và tái hiện lại trong

ý thức con người. Vì vậy BTTG mang tính cụ thể, ln gắn với hiện tượng , sự kiện cụ
thể nào đó diễn ra trong cuộc sống.

7

1.1.3. Sự định hướng thời gian
BTTG là cơ sở để hình thành sự ĐHTG. Những biểu tƣợng về thời điểm, thời
lƣợng diễn ra các sự kiện và hiện tƣợng đúng…là cơ sở để con ngƣời định vị, định
lƣợng đúng thời gian diễn ra chúng.
Trong cấu trúc của ĐHTG bao gồm 2 tiểu cấu trúc: Sự định vị và định lƣợng
thời gian diễn ra các sự kiện và hiện tƣợng. Sự định lƣợng thời gian là sự xác định thời
lƣợng, tốc độ diễn ra các sự kiện, hiện tƣợng theo thời gian.
1.1.4. Đồ dùng trực quan
Hiện nay, để đƣa ra một khái niệm về ĐDTQ thì chƣa có, bởi mỗi lĩnh vực,
mỗi cấp học, ĐDTQ bên cạnh những đặc điểm chung thì vẫn có những nét riêng. Vì
vậy, ở Việt Nam, trong dạy học ở nhà trƣờng dùng các thuật ngữ nhƣ là: ĐDTQ, thiết
bị dạy học, phƣơng tiện trực quan, phƣơng tiện nghe nhìn.
Trong tài liệu của Liên Xô trƣớc đây ngƣời ta dùng thuật ngữ: Phƣơng tiện
dạy học, phƣơng tiện trực quan, phƣơng tiện kỹ thuật dạy học – để chỉ các thiết bị đồ
dùng dạy học sử dụng trong nhà trƣờng.
Các nhà giáo dục: M.A.Đanhilôv, I.I.A.Lepnher, M.H.Xkatkin quan niệm đồ
dùng dạy học là “phƣơng tiện vật chất chứa đựng thông tin – đó là lời nói, các vật trực
quan, các hành động thực hành” [21, 20].
Trong dạy học, một số tác giả cho rằng: “ĐDTQ là tất cả các đối tƣợng nghiên
cứu đƣợc tri giác trực tiếp nhờ các giác quan’, “ĐDTQ là tất cả những gì có thể đƣợc
lĩnh hội nhờ sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai của
con ngƣời”, “ĐDTQ đƣợc hiểu là những vật (sự vật) hay sự biểu hiện của nó bằng
hình tƣợng (biểu tƣợng) với mức độ quy ƣớc khác nhau. Những sự vật và hình tƣợng
sự vật đƣợc dùng để thiết lập ( hình thành) ở học sinh những biểu tƣợng động hoặc
tĩnh về sự vật nghiên cứu [21,30].

Có thể thấy một điều rằng mặc dù các tác giả có các cách diễn đạt khác nhau
nhƣng nói chung các tác giả đều gặp nhau ở một điều đó là sự thống nhất về khái niệm
ĐDTQ. Dấu hiệu cơ bản của ĐDTQ là các sự vật, hiện tƣợng của thế giới hiện thực
hay các phƣơng tiện phản ánh và sự phản ánh (tri giác trực tiếp của các giác quan con
ngƣời cho ta hình ảnh về những sự vật, hiện tƣợng đó).

8

Đồ dùng trực quan cho trẻ mầm non đó là hình ảnh, phim, mơ hình, vật thật,
băng hình, đèn chiếu,…mỗi loại đồ dùng có chức năng khác nhau song đều dạy trẻ
những kiến thức sơ đẳng.

Nhƣ vậy: ĐDTQ là những công cụ (phương tiện) mà người giáo viên và học
sinh xây dựng được trong quá trình dạy và học nhằm tạo cho học sinh những biểu
tượng về sự vật, hiện tượng, hình thành khái niệm thơng qua sự tri giác.

1.1.5. Biện pháp giáo dục
Theo G.Heghen : “Phƣơng pháp là hình thức vận động của sự vật”. Mỗi sự
vật đều có bản chất và đƣợc thể hiện qua hình thức nhất định. Hình thức khơng bao giờ
tồn tại tách rời nội dung. Chúng có phƣơng pháp vận động của riêng mình [15,33].
Vận dụng cách tiếp cận của Heghen vào dạy học: Mỗi nội dung dạy học có
một phƣơng pháp đặc thù, mang lại hiệu quả nhất mà không thể thay thế bằng phƣơng
pháp khác.
Theo C.Mac: “Phƣơng pháp có tính độc lập tƣơng đối với nội dung sự vật”.
Theo ơng, thì ta có thể tách tƣơng đối giữa nội dung dạy học và phƣơng pháp dạy học.
Trình độ và hiệu quả của hoạt động dạy học đƣợc quy định bởi phƣơng pháp và
phƣơng tiện [15,34].
Biện pháp là sự hiện thực hóa sức mạnh của phƣơng pháp, là cơ cấu kĩ thuật
của phƣơng pháp để thực hiện mục đích dạy học. Nếu khơng có biện pháp thì phƣơng
pháp trở nên trống rỗng, khơng có nội dung. Nếu biện pháp tốt, hiệu quả của phƣơng

pháp sẽ cao và ngƣợc lại. Tính chất và cƣờng độ của các biện pháp dạy học thể hiện
tính tích cực của quá trình dạy học
Từ đó ta rút ra khái niệm : Biện pháp giáo dục là cách thức ( phương pháp)
sử dụng các nguồn lực trong giáo dục như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các
phương tiện vật chất để giáo dục người học. Biện pháp tốt sẽ nâng cao được hiệu quả
của việc dạy và học.
Từ những khái niệm trên ta có thể rút ra khái niệm chung : Biện pháp hình
thành sự ĐHTG cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua việc sử dụng ĐDTQ được hiểu là những
cách thức tác động của chủ thể giáo viên nhằm hình thành biểu tượng về thời gian cho
trẻ trên cơ sở khai thác, sử dụng các ĐDTQ.

9

1.2. Đặc điểm phát triển biểu tƣợng thời gian của trẻ mẫu giáo nói chung và
trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng.

Kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý nhƣ: X.L. Rubinxtein, A.A Luiblinxkaia,
Dz.Ytroy chỉ ra rằng, sự phát triển các BTTG của trẻ diễn ra tƣơng đối muộn và rất
khó khăn do những tính chất của thời gian. Mặt khác, sự lập đi lập lại của các quá trình
trong các hoạt động sống cùng với sự thay đổi các quá trình lao động và nghỉ ngơi của
con ngƣời đóng vai trị to lớn trong sự cảm nhận thời gian của trẻ cũng nhƣ của ngƣời
lớn thì việc thực hiện chính xác thời gian biểu sinh hoạt ngày tạo cho trẻ một khn
mẫu hợp lý các phản xạ có điều kiện với các tác nhân kích thích thời gian lập đi lập lại
khơng ngừng, vì vậy các nhà nghiên cứu nhƣ: D.G.Elkin, A.A.Luiblinxki,
A.I.Xorokina…cho rằng, việc thực hiện chính xác chế độ sinh hoạt ngày của trẻ có tác
dụng giúp trẻ định hƣớng các khoảng thời gian, mà trong đó diễn ra những sự kiện,
hoạt động gần gũi có ý nghĩa với trẻ.

Vốn từ chỉ thời gian tăng nhanh cùng sự lớn lên của đứa trẻ. Các nhà nghiên cứu
nhƣ: G.Ia.Grosin, H.A.Mentrinxkaia, Dz.Ytroy chỉ ra rằng, ở trẻ 1,5 – 2 tuổi xuất hiện

các trạng thái từ chỉ thời gian. Việc nắm các trạng thái từ thời gian đóng vai trị quan
trọng trong việc nắm vững đƣợc trình tự thời gian.

Bƣớc vào lứa tuổi MG hồi ức của trẻ mang tính chính xác hơn trƣớc. Độ dài thời
gian mà trẻ nhớ lại các sự kiện tăng lên rõ rệt. Theo G.Ia.Grosin thì khả năng định vị
trong thời gian của trẻ 5 – 6 tuổi tốt lên nhiều. Trẻ càng lớn thì càng thể hiện hứng thú
tìm hiểu thời gian. Những BTTG phát triển mạnh ở trẻ 5 – 6 tuổi. Độ dài thời gian
không chỉ đƣợc trẻ lĩnh hội bằng cảm nhận, mà bằng cả sự suy luận. Ở trẻ MG lớn đã
hình thành những biểu tƣợng rõ rang về quá khứ, hiện tại và tƣơng lai, chúng gắn liền
với các sự kiện cụ thể. Kết quả nghiên cứu của G.Ia.Grosin, A.A.Lêsina đã cho thấy
rằng, BTTG ở trẻ MG lớn mang tính cụ thể, ln gắn với những hiện tƣợng, sự kiện cụ
thể nào đó.

Trẻ 5 – 6 tuổi đã định vị đúng thời gian diễn ra các sự kiện mang những dấu hiệu
khác nhau. Trẻ bắt đầu phân biệt các thời điểm dựa trên những hoạt động quen thuộc
tạo cho trẻ những ấn tƣợng cảm xúc và sự hấp dẫn. Mặt khác, BTTG cịn đƣợc hình
thành ở trẻ 5 – 6 tuổi dựa trên những hiện tƣợng thiên nhiên khách quan.

Trẻ 5 tuổi xác định tƣơng đối chính xác những khoảng thời gian khơng dài và có
biểu tƣợng nhất định về nó dựa trên kinh nghiệm của bản thân, chúng đƣợc phát triển

10

dần trong quá trình các hoạt động khác nhau. Tuy nhiên biểu tƣợng về độ dài khoảng
thời gian ngắn nhƣ: giây, phút lại rất thiếu chính xác, biểu tƣợng về thời gian xa xƣa
của trẻ lại còn mờ nhạt.

Vốn từ chỉ thời gian phát triển mạnh ở trẻ 5 – 7 tuổi. Sự phát triển vốn từ về các
phạm trù thời gian riêng biệt diễn ra không đồng đều. Việc trẻ sử dụng các cách diễn
đạt thời gian phụ thuộc vào nội dung cụ thể của từng đơn vị chuẩn thời gian và phụ

thuộc vào những dấu hiệu cơ bản đặc trƣng của nó

Nhƣ vậy, sự tích lũy kinh nghiệm hoạt động cuộc sống diễn ra trong những
khoảng thời gian nhất định chính là con đƣờng hình thành ở trẻ những kiến thức về các
thƣớc đo thời gian.

1.3. Quá trình dạy học nhằm hình thành sự định hƣớng về thời gian cho trẻ 5
– 6 tuổi

1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi
Xuất phát từ mục tiêu GDMN, từ mục đích của việc hình thành BTTG cho trẻ
MG, dựa trên những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc lĩnh vực này ở
Việt Nam và trên thế giới, nội dung hình thành BTTG cho trẻ 5 – 6 tuổi phải đề cập tới
những vấn đề cơ bản sau:
– Trang bị cho trẻ hệ thống những kiến thức ( dƣới dạng những biểu tƣợng)
về các chuẩn đo thời gian nhƣ: ngày, tuần lễ, tháng, mùa, năm. Tất cả các đơn vị đo
thời gian đó tạo thành hệ thống các đơn vị chuẩn đo thời gian, trong đó mỗi đơn vị sau
đƣợc hình thành từ đơn vị trƣớc là cơ sở để xây dựng đơn vị tiếp theo. Cho nên việc
làm quen trẻ với chúng cần thực hiện theo một hệ thống, có trình tự, sao cho những
kiến thức về một số khoảng thời gian và khả năng định hƣớng nó sẽ là cơ sở để làm
quen trẻ với đơn vị đo tiếp theo, qua đó giúp trẻ nắm đƣợc tính ln chuyển, tính liên
tục và khơng đảo ngƣợc của thời gian.
– Dạy trẻ nắm đƣợc các mối liên hệ, quan hệ thời gian nhƣ: Các buổi trong
ngày, các ngày trong tuần, các tháng, các mùa trong năm.
– Hình thành ở trẻ hoạt động so sánh, đo lƣờng thời gian với việc sử dụng
lịch và đồng hồ cát.
Các đơn vị đo thời gian đƣợc hình thành ở trẻ cần phù hợp với khả năng tiếp
nhận của trẻ và lại là cơ sở của lịch và đồng hồ - hai dụng cụ mà trên thực tiễn con
ngƣời thƣờng sử dụng để xác định thời gian. Với nguyên tắc nhƣ vậy nội dung hình


11


×