Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề cương ôn thi môn luật hình sự tập 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.11 KB, 20 trang )

Câu 113: Khái niệm, các đặc điểm & các mục đích của hình phạt.
Khái niệm
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước, được quy định trong bộ luật
hình sự, do tịa án áp dụng với chủ thể phạm tội theo trình tự riêng biệt
Đặc điểm

a. Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
b. Hình phạt phải được quy định trong BLHS
c. Hình phạt do tòa án áp dụng đối với chủ thể phạm tội theo trình tự riêng biệt
d. Hình phạt là cơng cụ bảo đảm cho LHS có thể thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ
các QHXH quan trọng nhất thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội

Mục đích của hình phạt: Được quy định tại điều 34 BLHS 2015

- Hình phạt có mục đích trừng trị và giáo dục, cải tạo. ngăn ngừa họ phạm tội mới
- Ngăn ngừa những người không vững vàng trong xã hội
- Giáo dục các thành viên khác nâng cao ý thức pháp luật, tích cực tham gia vào cuộc đấu
tranh phòng – chống tội phạm

Câu 114: Khái niệm hệ thống hình phạt & phân loại các hình phạt đối với người phạm
tợi.

* Khái niệm hệ thống hình phạt là tổng thể các loại hình phạt do Nhà nước quy định trong luật
hình sự, có sự liên kết chặt chẽ với nhau theo một trình tự nhất định, do tính chất nghiêm khắc
của từng loại hình phạt quy định

* Phân loại hình phạt:

- Hình phạt chính: là hình phạt được tun độc lập với mỗi tội phạm tịa án chỉ có thể áp dụng
1 hình phạt chính


- Hình phạt bổ sung: Là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho hình phạt chính
đạt được mục đích của hình phạt, khơng được áp dụng độc lập, có thể có nhiều hình phạt bổ
sung cho mỗi loại tội phạm

Câu 115: Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt cảnh cáo đối với người phạm tội.

Điều 34: “Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết
giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt”

- Nội dung:

+ Cảnh cáo là khiển trách công khai của NN đối với người phạm tội về tội phạm mà họ đã thực
hiện

+ Hình phạt ít nghiêm khắc nhất, thể hiện thái độ phản đối, lên án của Nhà nước đối với hành
vi phạm tội

+ Vẫn phải chịu hình phạt và để lại án tích

+ Áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ (chưa gây ra
hậu quả nghiêm trọng).

+ Thực tế Tòa án rất ít khi áp dụng hình phạt cảnh cáo

+ Khó lựa chọn giữa khung hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt

Câu 116: Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt tiền đối với người phạm tợi.

- Quy định tại điều 35


- Nội dung:

+ Buộc người phạm tội phải nộp 1 khoản tiền nhất định vào ngân sách NN

+ Phạt tiền tước đi lợi ích vật chất của người phạm tội, tác động đến tình trạng tài sản của họ
và thông qua tác động đến ý thức và thái độ của người phạm tội. Đồng thời cũng có tính răn đe
gia đình và người khác quan đó có khả năng phịng ngừa chung

+ Có thể là hình phạt chính, hình phạt bổ sung

Hình phạt chính: đối với người phạm tội ít nghiêm trong, tội nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng và một số
tội khác do luật quy định (tội phạm rất nghiêm trọng có tính chất kinh tế, tính chất tài
sản)

Hình phạt bổ sung: đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội
khác do luật quy định

- Tịa án tun phải chịu mực hình phạt nhất định. Không được phạt thấp hơn 1 triệu đồng

Câu 117: Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người
phạm tội.

- Điều 36, BLHS

- Nội dung:

+ Là hình phạt chính

+ Khơng tước bỏ tự do, có thời hạn


+ Áp dụng đối với nhóm tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, có nơi cư trú
làm việc ổn định, xét thấy không cần cách ly người phạm tội khỏi xã hội

Áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm

+ Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giam được trừ vào thời gian
chấp hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ: 1 ngày tạm giữ, tạm giam = 3 ngày cải tạo không
giam giữ

+ Trách nhiệm thi hành: Tòa án giao người bị CTKGG cho cơ quan, tổ chức, nơi người đó làm
việc, học tập hoặc cho UBND cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục.

+ Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy
định về cải tạo khơng giam giữ và có thể bị khấu trừ 1 phần thu nhập từ 5 - 20 % để sung cơng
quỹ

+ Nếu người đó khơng có cơng việc thì phải lao động phục vụ cộng đồng , trừ phụ nữ có thai,
ni con dưới 6 tháng, già yếu, bệnh hiểm nghèo, khuyết tật nặng.

Câu 118: Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt trục xuất đối với người phạm tội.

- Điều 37, BLHS

- Áp dụng đối với người nước ngồi bị kết án

- Buộc người đó phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam

- Có thể là hình phạt chính và hình phạt bổ sung


Câu 119: Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tợi.

- Điều 38: tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ
trong một thời hạn nhất định

- Áp dụng cho mọi loại tội phạm. Khơng áp dụng tù có thời hạn với người lần đầu phạm tội ít
nghiêm trọng do vơ ý và có nơi cư trú rõ ràng.

- Thấp nhất 3 tháng, cao nhất 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp
hành hình phạt tù, cứ 1 ngày tạm giam, giữ = 1 ngày tù.

Câu 120: Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt tù chung thân đối với người phạm
tội.

- Tù chung thân là hình phạt chính, buộc người phạm tội phải cách ly khỏi xã hội suốt cuộc
đời để giáo dục, cải tạo…

- Trong hệ thống hình phạt VN, tù chung thân là hình phạt rất nghiêm khắc, chỉ nhẹ hơn
hình phạt tử hình.

- Điều kiện: Người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức tử hình và
khơng được áp dụng chung thân với người dưới 18 tuổi.

- Có thể giảm án xuống 30 năm tù nếu chấp hành được 12 năm và quyết tâm cải tạo.

Câu 121: Nội dung và điều kiện áp dụng của hình phạt tử hình đối với người phạm tợi.

- Tử hình là hình phạt chính, tước bỏ quyền sống của người bị kết án
- Đây là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt ở VN
- Khơng áp dụng tử hình với: phụ nữ có thai hoặc đang ni con dưới 36 tháng, người đủ 75


tuổi trở lên, người bị kết án tham ô tài sản nhận hối lộ sau khi kết án chủ động gia nộp ít
nhất 3/4 số tài sản, hợp tác tích cực điều tra hoặc lập cơng lớn.
- Trường hợp được ân giảm thì từ tử hình xuống chung thân.
- Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại
đặc biệt lớn cho xã hội

Câu 122: Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ,cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định đối với người phạm tợi.

- Điều 41, BLHS

-Đây là hình phạt bổ sung, được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức
vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

- Áp dụng hình phạt bổ sung này củng cố hậu quả của hình phạt chính đó bằng cách tước bỏ,
người bị kết án mới có thể tạo điều kiện cho họ dễ dàng phạm tội lại

- Thời gian cấm là 1 - 5 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc
được án treo.

Câu 123: Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung cấm cư trú đối với người
phạm tội.

- Điều 42, BLHS

- Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa
phương nhất định


- Cấm cư trú để tước đi khả năng sử dụng điều kiện vốn có để phạm tội.
- Thời hạn: 1 - 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
Câu 124: Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung quản chế đối với người phạm
tội.

- Điều 43: là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở 1 địa
phương nhất định, dưới sự kiểm sốt, giáo dục của chính quyền địa phương và nhân dân địa
phương.
- Trong thời gian quản chế: không được tự ý khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân, bị
cấm hành nghề, làm một số công việc nhất định
- Quản chế áp dụng đối với: người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy
hiểm hoặc trường hợp khác.
- Thời hạn: 1 - 5 năm, kể từ ngày chấp hành xong phạt tù.
Câu 125: Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung tước một số quyền công dân
đối với người phạm tội.

- Áp dụng đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội khác
- Quyền bị tước:
+ Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực NN
+ Quyền làm việc trong CQNN và phục vụ trong LLVT nhân dân.
- Thời hạn: 1 - 5 năm kể từ ngày chấp hành xong phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực
trong trường hợp án treo.
Câu 126: Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung tịch thu tài sản đối với người
phạm tội.

- Nội dung pháp lí của loại hình phạt này thể hiện ở chỗ người bị kết án bị tước 1 phần hoặc
toàn bộ tài sản thuộc người bị kết án sung quỹ ngân sách NN
- Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu
Câu 127: Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại
phạm tội.


Câu 128: Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt đình chỉ hoạt đợng có thời hạn đối
với pháp nhân thương mại phạm tội.

Câu 129: Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với
pháp nhân thương mại phạm tội.

Câu130. Nợi dung & điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Câu 131. Nội dung & điều kiện áp dụng của hình phạt bổ sung cấm huy đợng vốn đối với
pháp nhân thương mại phạm tội.

Câu 132: Khái niệm & các đặc điểm của biện pháp tư pháp.
- Khái niệm: Các biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được BLHS quy định, do các cơ
quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc
thay thế hình phạt.

- Đặc điểm:

Mang tính chất hỗ trợ cho hình phạt trong trường hợp cần thiết phải xử lý cơ bản, toàn
diện người phạm tội về hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ.

Đóng vai trị thay thế hình phạt, loại bỏ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến hành vi nguy
hiểm cho xã hội, thể hiện nội dung cao cả của nguyên tắc nhân đạo.

Được áp dụng với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại lớn đến lợi ích
Nhà nước, tập thể, lợi ích của cơng dân, nhằm mục đích giáo dục, cải tạo và ngăn ngừa
tội phạm.


Câu 133: Nội dung & điều kiện áp dụng của biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm đối với người phạm tội.

- Điều 47 BLHS 2015

- Nội dung:

 Việc tịch thu, sung ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy áp dụng với: công cụ, phương
tiện phạm tội; vật, tiền trực tiếp liên quan đến việc phạm tội; vật thuộc loại hà nước
cấm tàng trữ, lưu hành.

 Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt, sử dụng trái phép thì khơng tịch thu mà
trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp

 Vật, tiền của người khác có lỗi trong việc để người phạm tội dùng vào việc thực hiện tội
phạm thì bị tịch thu

- Điều kiện:

 Việc tịch thu tiền, vật được áp dụng nếu như vật hay tiền đó là đối tượng áp dụng của
một số tội nhất định: ma túy, hàng giả, văn hóa phẩm đồi trụy,... bị Nhà nước cấm lưu
hành

 Vật hay tiền là công cụ, phương tiện, tài sản thuộc sở hữu của người phạm tội.

Câu 134: Nội dung & điều kiện áp dụng của biện pháp tư pháp trả lại tài sản, sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi đối với người phạm tội.
- Được quy định tại điều 48, BLHS 2015

- Nội dung


 Người phạm tội gây thiệt hại về vật chất: trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu,
người quản lý hợp pháp; sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định
do hành vi phạm tội gây ra (giữ thì phải trả, mất phải đền, hỏng phải sửa, gây thiệt hại
phải bồi thường)

 Người phạm tội gây thiệt hại về tinh thần: bồi thường vật chất, công khai xin lỗi người bị
hại.

- Điều kiện:

+ Tòa án áp dụng biện pháp trả lại tài sản, sửa chữa, bồi thường thiệt hại và công khai xin lỗi
khi người phạm tội đã gây ra thiệt hại về vật chất và tinh thần.

+ Công khai xin lỗi chỉ áp dụng trong trường hợp gây thiệt hại về tinh thần (danh dự, nhân
phẩm, uy tín,...)

Câu 135: Nợi dung & điều kiện áp dụng của biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đối với
người phạm tội.

- Được quy định tại điều 49, BLHS 2015

- Nội dung:

+ Là buộc người phạm tội bị mất năng lực trách nhiệm hình sự trước (khi phạm tội), trong
(trong khi bị điều tra, tạm giam, tạm giữ), sau (chấp hành hình phạt) khi bị kết án phải vào một
cơ sở điều trị chuyên khoa để buộc chữa bệnh.

+ Đối với người phạm tội khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng trước khi bị kết án mất
khả năng nhận thức, điều khiển hành vi sau khi khỏi bệnh người đó có thể phải chịu TNHS


+ Đối với người đang chấp hành hình phạt tù, sau khi khỏi bệnh nếu khơng có lý do khác để
miễn chấp hành hình phạt thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt.

Câu 136: Nội dung & điều kiện áp dụng của biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Câu 137:Nội dung & điều kiện áp dụng của biện pháp tư pháp trả lại tài sản, sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Câu 138:Nội dung & điều kiện áp dụng của biện pháp tư pháp khơi phục lại tình trạng ban
đầu đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Câu 139: Nội dung & điều kiện áp dụng của biện pháp tư pháp thực hiện một số biện pháp
nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại phạm
tội.
Câu 140: Phân biệt hình phạt chính với hình phạt bổ sung.

STT HÌNH PHẠT CHÍNH HÌNH PHẠT BỔ SUNG

- Được tuyên độc lập. - Không thể tuyên độc lập, chỉ có

- Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên 1 hình thể tuyên kèm với hình phạt chính đối

phạt chính với mỗi tội phạm.
Khả năng áp - Đối với mỗi tội phạm, kèm theo
dụng hình phạt
1 hình phạt chính có thể tun 1, nhiều
đối với mỗi tội hoặc khơng tun hình phạt bổ sung
phạm nào.


- Mang tính chất hỗ trợ cho hình

phạt chính.

- Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam - Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm

giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung hành nghề hoặc làm công việc nhất

2 Bao gồm thân, tử hình. định; cấm cư trú, quản chế, tước 1 số
quyền công dân; tịch thu tài sản.

- Phạt tiền và trục xuất ( khi không

áp dụng là hình phạt chính).

Câu 141: Phân biệt hình phạt với biện pháp tư pháp.

STT HÌNH PHẠT BIỆN PHÁP TƯ PHÁP

1 Tính chất Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc Ít nghiêm khắc hơn hình phạt.
nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng Mang tính chất hỗ trợ, thay thế cho
2 Mục đích chế của NN. hình phạt.

Bao gồm hình phạt chính và hình phạt Các biện pháp tư pháp được áp dụng
bổ sung. nhằm mục đích thay thế, hỗ trợ hình
phạt xử lí cơ bản, tồn diện người phạm
Điều 27 BLHS: hình phạt khơng chỉ tội về hành vi nguy hiểm cho xã hội của
nhằm trừng trị người phạm tội mà còn họ.
giáo dục họ trở thành người có ích cho

XH, có ý thức tuân theo pháp luật và các Trong 1 số trường hợp, các biện pháp
quy tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa tư pháp đóng vai trị thay thế hình phạt
họ phạm tội mới ( mục đích phịng ngừa loại bỏ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến
chung). hành vi nguy hiểm cho xã hội và thể
hiện nội dung cao cả của nguyên tắc
Hình phạt còn nhằm giáo dục người nhân đạo XHCN.
khác tơn trọng pháp luật, đấu tranh phịng
ngừa và chống tội phạm (mục đích phịng
ngừa riêng)

Chỉ có thể áp dụng đối với người có Được áp dụng với những người có

3 Đối tượng áp hành vi phạm tội, đã thực hiện hành vi hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt

dụng nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm hại đến lợi ích của NN, tập thể, lợi ích

chính đáng của cơng dân trong xã hội.

Để lại án tích cho người bị kết án trong Khơng để lại án tích

Hậu quả pháp thời hạn nhất định theo quy định của

4 lý pháp luật.

5 Cơ quan áp - Do tòa án áp dụng. - Do các cơ quan tư pháp như các cơ
quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát áp
dụng dụng.

- Áp dụng trong giai đoạn xét xử. - Áp dụng trong giai đoạn điều tra, xét


6 Đặc điểm áp - Hình phạt chính được áp dụng độc xử.

dụng lập, hình phạt bổ sung được áp dụng kèm - Áp dụng độc lập.

hình phạt chính

Câu 142: Khái niệm & nội dung của các căn cứ quyết định hình phạt

* Khái niệm quyết định hình phạt:

Quyết định hình phạt là việc Tịa án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm hình phạt chính
và có thể cả hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với
người phạm tội cụ thể.
* Căn cứ quyết định hình phạt: Điều 50, BLHS 2015

1. Tính chất, mức độ của tội phạm
- Tính chất (dấu hiệu nói lên bản chất của tội phạm), mức độ (chỉ lượng)

+ Tính chất như: thủ đoạn, công cụ, phương tiện
+ Mức độ lỗi như: tính chất của động cơ, sự quyết tâm phạm tội,...

+ Tính chất và mức độ của hậu quả gây ra, đe dọa gây ra.
- Ngun tắc có thể hóa hình phạt (hình phạt phải tương xứng với mức độ, tính chất của
hành vi). Dựa vào căn cứ này để có thể quyết định được loại và mức hình phạt cụ thể.
+ Các khung chế tài được nhà làm luật căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của tội phạm
- Xảy ra trong thực tiễn

2. Căn cứ vào quy định của BLHS
- Nguồn của pháp luật hình sự là nguồn đóng, tội phạm chỉ phải chịu hình phạt được quy

định trong luật
- Luật chính là chuẩn cơng thức, áp vào hành vi thực tiễn để xem xét và đưa ra quyết định.

3. Căn cứ vào nhân thân người phạm tội
- Chủ thể đặc biệt của tội phạm mới có dấu hiệu nhân thân trong cấu thành tội phạm (bình
thường nhân thân khơng có trong CTTP). VD: tội tham ơ (phải có địa vị, chức vụ)

- Nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt nói lên tính chất của
một con người.

- Xét nhân thân người phạm tội là xét tổng hợp những quan hệ giữa người ấy với xã hội,
tập thể, gia đình, với người khác và xét đến những đặc điểm bản thân.

- Những đặc điểm nhân thân liên quan đến việc thực hiện tội phạm: tiền án, tiền sự, gia
đình, tuổi, tính chất nghề nghiệp, trình độ văn hóa, lối sống, tình trạng kinh tế,...

- Tội ít nghiêm trọng mà có nhân thân tốt thì có thể áp dụng hình phạt khơng tước tự do
hoặc tước tự do nhưng cho hưởng án treo.

4. Căn cứ vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ.

* Tình tiết tăng nặng

- Những tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết làm tăng nặng mức độ TNHS của
người phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt nhất định.

(Mức hình phạt ở trong khung, tình tiết tăng nặng được quy định trong một tội phạm cụ thể
-> tình tiết tăng nặng định khung)

- Các tình tiết tăng nặng: điều 52 BLHS 2015


Lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội,

Phạm tội có động cơ đê hèn (nhân tố bên trong thúc đẩy hành vi phạm tội)

Phạm tội 2 lần trở lên (lần trước trót lọt, lần sau lại tiếp tục)

Tái phạm và tái phạm nguy hiểm (điều 53)

Tái phạm Tái phạm nguy hiểm
- Đã bị kết án
- Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý

- Chưa được xóa án tích - Chưa được xóa án tích

- Cố ý thực hiện bất cứ tội phạm nào - Cố ý thực hiện tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng
- Vô ý thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng - Đã tái phạm 1 cách cố ý bất kể tội gì

 Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người trên 70 tuổi (tính tự vệ
thấp, thực hiện tội phạm với họ -> tăng nặng)

 Phạm tội đối với người trong tình trạng khơng thể tự vệ được, người khuyết tật
(nặng, đăc biệt nặng), người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc vào
mình.

 Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc
những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội.


 Dùng thủ đoạn tinh vi xảo quyệt để thực hiện tội phạm

* Tình tiết giảm nhẹ

- Là những tình tiết làm giảm mức độ TNHS của người phạm tội trong phạm vi khung
hình phạt nhất định.

- Các tình tiết giảm nhẹ: Điều 51

 Phạm tội gây thiệt hại không lớn

 Phạm tội vượt q giới hạn phịng vệ chính đáng, vượt q u cầu của tình thế
cấp thiết, vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.

 Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật
của nạn nhân gây ra

 Phạm tội vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng phải do mình gây ra

 Phạm tội lần đầu không nghiêm trọng

 Phạm tội do lạc hậu

 Phạm tội do bị người khác đe dọa, cưỡng bức

 Người phạm tội là phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật
(nặng, đặc biệt nặng)

 Người phạm tội có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều

khiển hành vi của mình

 Người phạm tội tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tích cực phối hợp
điều tra,..

=> Khi kết tội, hình phạt phải dựa vào 4 căn cứ trên

Câu 143: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi đã ngăn chặn hoặc làm giảm
bớt tác hại của tội phạm”
- Ngăn chặn tác hại của tội phạm là sau khi tội phạm đã được thực hiện nhưng thiệt hại, tác hại
chưa xảy ra thì người phạm tội mong muốn hoặc do có sự tác động khách quan nên đã tự mình
thực hiện hành động ngăn chặn làm cho thiệt hại, tác hại của tội phạm không xảy ra trên thực tế.

- Làm giảm bớt tác hại của tội phạm là sau khi tội phạm đã được thực hiện và thiệt hại, tác hại
của tội phạm đang xảy ra thì người phạm tội mong muốn hoặc có sự tác động khách quan nên đã
tự mình thực hiện hành động hạn chế làm cho tác hại của tội phạm được giảm bớt trên thực tế.
=> Áp dụng tình tiết giảm nhẹ người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm
này khi tội phạm đã được thực hiện nhưng thiệt hại, tác hại chưa xảy ra hoặc đang xảy ra thì đã
được người phạm tội tự mình ngăn chặn, làm giảm bớt
VÍ DỤ: Do bị B lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên A đã chuẩn bị sẵn một thanh sắt để đánh, gây
thương tích cho B. Nhưng khi gần đến nơi hẹn gặp B thì A đã vứt thanh sắt mà chỉ lao vào đánh
đấm B khiến B bị tổn thương 15% sức khỏe . Trường hợp này A đã chủ động làm giảm bớt tác
hại của tội phạm. Do vậy, trong trường hợp A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh; thì A đươc hưởng tình tiết giảm nhẹ .
Câu 144: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả”
Điểm b khoản 1 điều 51: Là trường hợp người phạm tội đã tự mình hoặc tác động đến người
thân thích của mình tìm mọi cách đền bù hoặc khắc phục các thiệt hại do hành vi phạm tội của
mình gây ra như: sửa chữa tài sản bị hư hỏng, trả lại tài sản đã chiếm đoạt, đền bù bằng tiền hoặc

bằng lợi ích vật chất khác cho chủ sở hữu trong trường hợp gây thiệt hại về tài sản, bồi thường
các khoản tốn phí về thuốc men, viện phí, bồi dưỡng, thu nhập bị giảm sút, tiền chơn cất…nói
lên mặt tốt của nhân thân người phạm tội
Câu 145: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tợi trong trường hợp vượt q giới hạn
phịng vệ chính đáng”
– Người phạm tội được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi “phạm tội trong trường hợp vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng”. Phịng vệ chính đáng là một trong những trường hợp được loại
trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS năm 2015. Khi chống trả lại một cách cần thiết
người có hành vi xâm phạm các quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức trong xã hội,
người thực hiện quyền phịng vệ khơng phải chịu trách nhiệm hình sự vì phịng vệ chính đáng
khơng phải là tội phạm. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người có hành vi bảo vệ các lợi ích
chính đáng lại chống trả quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi xâm hại và có căn cứ cho thấy việc chống trả rõ ràng là quá mức thì họ phải
chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá. Sự chống trả quá mức ở đây phải được thể hiện rõ
ràng và có lỗi của người thực hiện hành vi chống trả, ví dụ như sử dụng cơng cụ, phương tiện
quá nguy hiểm so với tình huống, đánh giá sai tình huống phịng vệ,…Mặc dù vậy iệm hình sự
của người thực hiện hành vi vượt giới hạn phòng vệ chính đáng khơng như những trường hợp
bình thường vì động cơ phạm tội là động cơ tốt để bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, của
tổ chức, quyền lợi và lợi ích chính đáng của người phịng vệ hoặc người khác. Vì thế, đây được
coi là một trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội
Câu 146: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tợi trong trường hợp vượt q u cầu
của tình thế cấp thiết”
– Người phạm tội được giảm nhẹ khi “phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế
cấp thiết”. “Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích
hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà khơng
cịn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa” (Điều 23 BLHS
năm 2015). Nếu thiệt hại gây ra nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa thì hành vi gây thiệt hại trong
tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng không nhỏ
hơn thiệt hại cần ngăn ngừa thì người gây thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết


phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy vậy, cũng giống như trường hợp vượt q giới hạn phịng vệ
chính đáng, người gây thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết được giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự vì động cơ thực hiện hành vi ở đây là động cơ tích cực, để tránh gây thiệt hại lớn
hơn cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ
quan, tổ chức
Câu 147: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần
thiết khi bắt giữ người phạm tợi”
- Tình tiết “phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” điểm
đ khoản 1. Đây là tình tiết giảm nhẹ mới được quy định trong BLHS năm 2015. Trong trường
hợp vì bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà khơng cịn cách nào khác là buộc phải dùng
vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì khơng phải là tội phạm. Đây là một trường
hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự mới được công nhận trong BLHS năm 2015. Nếu khi thực
hiện việc bắt giữ đã sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết gây thiệt hại thì người gây
thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự. Do động cơ gây thiệt hại ở đây là động cơ tích cực, muốn
bắt giữ người phạm tội nên trường hợp gây thiệt hại do vượt quá mức cần thiết này được giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự.
Câu 148: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tợi trong trường hợp bị kích động về
tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra”
– Tình tiết “phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của
nạn nhân gây ra” quy định tại điểm e khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015. Đây là trường hợp được
giảm nhẹ liên quan đến phản ứng do bị kích động về tinh thần của người phạm tội. Trong trạng
thái tinh thần bị kích động, người phạm tội đã bị cảm xúc chi phối phần nào hành vi của mình,
do đó đã khơng hồn tồn chủ động khi thực hiện hành vi. Trạng thái tinh thần bị kích động của
người phạm tội là do nạn nhân đã có hành vi trái pháp luật trước đó, đây là lí do khiến người
phạm tội đã khơng làm chủ và kiểm sốt hồn tồn được hành vi của mình. Hành vi của nạn
nhân ở đây không nhất thiết phải cấu thành tội phạm, đó có thể chỉ là những vi phạm pháp luật
khác. Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội phụ thuộc vào mức độ
nghiêm trọng của hành vi trái pháp luật của nạn nhân, mức độ bị kích động của người phạm tội.
Quy định này của BLHS năm 2015 có điểm khác so với quy định tương ứng trong BLHS năm
1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Quy định trước đây xác định lý do khiến tinh thần người phạm

tội bị kích động có thể từ hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác. “Người bị hại”
là thuật ngữ được dùng trong Bộ luật Tố tụng hình sự với tư cách là người tham gia tố tụng,
trong của BLHS năm 2015 các nhà làm luật đã sửa đổi thuật ngữ này thành “nạn nhân” là hồn
tồn hợp lý vì lúc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật gây ra trạng thái kích động cho người
phạm tội họ chưa tham gia tố tụng. Bên cạnh đó, hiện nay, luật hình sự khơng thừa nhận hành vi
trái pháp luật do người khác, không phải là nạn nhân gây ra là nguyên nhân dẫn đến việc kích
động nữa. Người phạm tội chỉ được giảm nhẹ trong trường hợp sự kích động của họ do chính
nạn nhân tạo ra, cịn trong trường hợp do người khác gây ra thì khơng được giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự.
Câu 149: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tợi vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà
khơng phải do mình tự gây ra”
- Điểm g khoản 1 ghi nhận tình tiết “phạm tội vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng phải do
mình gây ra” là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tình tiết này được giữ nguyên từ BLHS
năm 1999 được hiểu là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội do
bị chi phối bởi hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Hồn cảnh này không phải do họ tự gây ra mà là do
khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, bệnh tật, tai nạn,…Hoàn cảnh này có thể là hồn cảnh khó

khăn đặc biệt của bản thân người phạm tội hoặc của gia đình họ, có thể tạm thời nảy sinh, hoặc
đã tồn tại từ lâu,…Chính sự đặc biệt khó khăn của hồn cảnh đã khiến người phạm tội khơng tự
mình vượt qua được và đã chọn thực hiện hành vi phạm tội. Đây là lý do là giảm bớt tính nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mà họ gây ra, vì vậy, phạm tội trong hồn cảnh khách
quan khó khăn đặc biệt được coi là một yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm
tội.
Câu 150: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tợi nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây
thiệt hại không lớn”
– Tình tiết “phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn” quy định tại điểm h
khoản 1. Đây cũng là một trong số những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khơng được sửa
đổi bổ sung trong BLHS năm 2015. Trường hợp giảm nhẹ này được hiểu là người phạm tội khi
thực hiện hành vi phạm tội chưa gây ra thiệt hại gì, hoặc đã gây ra thiệt hại nhưng thiệt hại gây ra
không lớn. Nguyên nhân dẫn đến thiệt hại chưa xảy ra hoặc xảy ra khơng lớn là ngun nhân

khách quan ngồi ý muốn của người phạm tội. Vì hậu quả của phạm tội là một trong những yếu
tố để đánh giá tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, nên trường hợp phạm tội nhưng chưa gây
thiệt hại hoặc gây thiệt hại khơng lớn được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Câu 151: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng”
– Tình tiết quy định tại điểm y khoản 1 “phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”.
Đây là tình tiết phản ánh đặc điểm nhân thân của người phạm tội ảnh hưởng đến mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Tình tiết này không được sửa đổi trong BLHS năm 2015.
Để áp dụng tình tiết này người phạm tội phải thỏa mãn hai điều kiện: thứ nhất, trường hợp phạm
tội lần này phải là lần đầu tiên họ thực hiện hành vi phạm tội; thứ hai, tội phạm mà họ thực hiện
phải là tội ít nghiêm trọng, hoặc nếu khơng thì trường hợp phạm tội của họ phải có nhiều yếu tố
làm cho trường hợp đó trở nên ít nghiêm trọng. Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với
trường hợp này phụ thuộc nhiều vào mức độ ít nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Câu 152: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tợi vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng
bức”
– “Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức” quy định tại điểm k khoản 1. Tình tiết này
là một trong những tình tiết ảnh hưởng đến mức độ lỗi của người phạm tội. Nội dung của tình
tiết này hồn tồn được giữ ngun như trong BLHS năm 1999 tuy nhiên có bổ sung từ “hoặc”
cho thống nhất với một số tình tiết khác cũng có sự sửa đổi tương tự. Trường hợp này được hiều
là người phạm tội không chủ động thực hiện hành vi phạm tội mà họ thực hiện dưới tác động của
sự đe dọa hoặc cưỡng bức từ người khác. Tuy vậy, sự đe dọa hoặc cưỡng bức ở đây không làm
người phạm tội mất đi sự tự do lựa chọn xử sự, mà chỉ làm họ suy giảm khả năng lựa chọn của
mình. Đe dọa được hiểu là dọa dừng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần như dọa gây thương tích, dọa
giết,…nếu người bị đe dọa khơng thực hiện tội phạm theo ý muốn của người đe dọa. Cưỡng bức
là việc dùng vũ lực như đánh, bắt trói, giam giữ,…để buộc người khác phải thực hiện tội phạm
theo ý của người đe dọa. Mức độ giảm nhẹ của tình tiết này phụ thuộc vào tính chất, mức độ của
sự đe dọa, cưỡng bức.
Câu 153: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả
năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra”
– Tình tiết “phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của

mình gây ra” (điểm 1 khoản 1) là tình tiết mới được bổ sung vào BLHS năm 2015. Đối với tình
tiết này mặc dù chưa có hướng dẫn cụ thể nhưng có thể hiểu theo tinh thần của quy định này là
một số trường hợp, người thực hiện hành vi phạm tội trong khi bị hạn chế khả năng nhận thức do

nguyên nhân khách quan chẳng hạn như bị cưỡng ép, lừa gạt để sử dụng chất kích thích mạnh.
Vì vậy, đối với trường hợp phạm tội khi hạn chế khả năng nhận thức khơng phải do lỗi của mình
sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào mức độ bị hạn chế khả
năng nhận thức do yếu tố khách quan mang lại.
Câu 154: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Phạm tợi do lạc hậu”
– Tình tiết quy định tại điểm m khoản 1 “phạm tội do lạc hậu” cũng là một tình tiết được giữ
nguyên từ BLHS năm 1999 và phản ánh mức độ lỗi của người phạm tội. Trường hợp phạm tội
này là do sự hạn chế về mặt nhận thức do trình độ lạc hậu, thấp kém, đi chậm so với tiến trình
phát triển chung của xã hội. Có nhiều ngun nhân dẫn đến sự lạc hậu như yếu tố địa lý (sinh
sống ở vùng xa xôi, hẻo lánh), yếu tố dân tộc (người dân tộc thiểu số), yếu tố văn hóa tín ngưỡng
(mê tín, hủ tục),…Khi cân nhắc việc giảm nhẹ đối với trường hợp này, Tòa án cần xem xét mức
độ lạc hậu của người phạm tội trong mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng đến sự lạc hậu.
Câu 155:Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi là phụ nữ có thai”
“Người phạm tội là phụ nữ có thai” là tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm n khoản 1 Điều 51
BLHS năm 2015, tình tiết này được giữ nguyên như quy định tại BLHS năm 1999. Tình tiết này
phản ánh hồn cảnh đặc biệt của người phạm tội đó là việc họ thực hiện hành vi phạm tội khi
đang mang thai. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phạm tội của họ là sự thay đổi
về tâm – sinh lý trong thời kỳ mang thai dẫn đến trạng thái nóng nảy, dễ bị kích động, khó kiểm
sốt hành vi. Bên cạnh đó, chính sách hình sự của nhà nước ta luôn nhân đạo đối với người phụ
nữ mang thai và trẻ em nên đối tượng này khi phạm tội sẽ được giảm nhẹ hơn bình thường.
Câu 156: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên”
Tình tiết tại điểm o khoản 1 “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” là một tình tiết có sự
sửa đổi theo hướng cụ thể hóa so với quy định tương ứng trước kia trong BLHS năm 1999.
Trước đây, tình tiết này được quy định là “người phạm tội là người già”. Hiện nay, theo định
hướng cụ thể hóa các quy định trong BLHS, tình tiết này đã được sửa đổi rõ ràng hơn, cụ thể hơn
bằng việc quy định cụ thể độ tuổi được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Quy

định này xuất phát từ chính sách hình sự nhân đạo của nhà nước ta đối với người cao tuổi. Bên
cạnh đó, yếu tố tâm – sinh lý lứa tuổi cũng được cân nhắc vì vào độ tuổi này, khả năng nhận thức
và điều khiển hành vi của họ bị suy giảm, điều này phần nào ảnh hưởng đến tính chất mức độ
nguy hiểm của hành vi phạm tội mà họ thực hiện. Do đó, tình tiết liên quan đến hồn cảnh đặc
biệt của người phạm tội vì họ là người già cần phải được xác định là tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự.
Câu 157: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng”
– Tình tiết “người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng” (điểm p
khoản 1) là tình tiết mới được bổ sung vào Điều 51 BLHS năm 2015. Theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010, “người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Đặc điểm này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi của người phạm tội là người khuyết tật. Đồng thời, chính sách nhân
đạo của Nhà nước đối với người khuyết tật là một yếu tố quyết định việc giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự cho người khuyết tật khi họ phạm tội. Tuy vậy, chỉ những người khuyết tật nặng, khuyết
tật đặc biệt nặng mới được áp dụng tình tiết giảm nhẹ này. Người khuyết tật nặng và khuyết tật
đặc biệt nặng được ghi nhận trong Luật Người khuyết tật năm 2010. Theo quy định này: “Người
khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể thực hiện việc phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân hàng ngày” (điểm a khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật năm 2010). “Người

khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày” (điểm b khoản 2 Điều 3 Luật Người khuyết tật năm 2010).
Câu 158: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi là người có bệnh bị hạn chế
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”
– “Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình” quy định tại điểm q khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 là tình tiết đã được quy
định từ BLHS năm 1999. Tình tiết này ảnh hưởng đến mức độ lỗi của người phạm tội vì người
phạm tội ở đây là người mắc bệnh dẫn đến hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình. Lỗi của người phạm tội trong trường hợp này là lỗi hạn chế, do đó, trách

nhiệm hình sự của họ cũng hạn chế, họ được giảm nhẹ so với những trường hợp phạm tội thông
thường. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của bệnh tật tới khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của họ.
Câu 159: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi tự thú”
– Tình tiết “người phạm tội tự thú” (điểm r khoản 1) cũng không được sửa đổi trong BLHS năm
2015. Tình tiết này phản ánh khả năng cải tạo của người phạm tội. Để được coi là tự thú, người
phạm tội phải chủ động đến cơ quan có thẩm quyền trình diện và khai báo về hành vi của mình
trước khi tội phạm bị phát hiện. Quy định này phù hợp với nguyên tắc xử lý “khoan hồng đối với
người tự thú” ghi nhận tại điểm d Điều 3 BLHS năm 2015.
Câu 160: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi thành khẩn khai báo hoặc ăn
năn hối cải”
– “Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải” quy định tại điểm s khoản 1, mặc
dù vẫn giữ nguyên nội dung như quy định trước đây trong BLHS năm 1999, nhưng với việc sửa
đổi trong BLHS năm 2015 cách áp dụng tình tiết này đã có sự thay đổi. Để được giảm nhẹ,
người phạm tội chỉ cần thỏa mãn một trong hai điều kiện: thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối
cải. Thành khẩn khai báo được hiều là trường hợp người phạm tội đã tự nguyện khai báo rõ ràng,
chính xác về tồn bộ hành vi phạm tội của mình và những người đồng phạm khác. Ăn năn hối
cải được hiểu là người phạm tội sau khi thực hiện hành vi cảm thấy day dứt, thể hiện thái độ hối
hận của mình vì đã thực hiện tội phạm, đồng thời thể hiện mong muốn cải tạo tốt để sửa chữa lỗi
lầm thơng qua việc chấp hành pháp luật, tích cực lao động, sản xuất,…Tình tiết này là tình tiết
giảm nhẹ phản ánh được khả năng cải tạo của người phạm tội, cũng là tình tiết cụ thể hóa tinh
thần của điểm d khoản 1 Điều 3 BLHS năm 2015 “Khoan hồng đối với người tự thú,…thành
khẩn khai báo,…ăn năn hối cải,…”.
Câu 161: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi tích cực giúp đỡ các cơ quan
có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tợi phạm”
– Tình tiết quy định tại điểm t khoản 1 “người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách
nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án”. Mặc dù khơng phải
là tình tiết giảm nhẹ mới, nhưng tình tiết này vẫn được sửa đổi về mặt kỹ thuật, không làm thay
đổi mà giúp diễn đạt rõ ràng hơn nội dung của tình tiết, đồng thời thể hiện sự thống nhất, đồng
bộ trong việc sửa đổi các tình tiết giảm nhẹ trong BLHS năm 2015. Để được coi là “tích cực giúp

đỡ”, người phạm tội phải cung cấp bằng chứng, tài liệu, tin tức cho cơ quan có trách nhiệm hoặc
thực hiện đúng các yêu cầu của các cơ quan đó. Việc làm của người phạm tội đã giúp các cơ
quan có trách nhiệm phát hiện ra tội phạm hoặc điều tra tội phạm một cách nhanh chóng, kịp thời
và chính xác. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào hiệu quả từ việc cung cấp thông tin, tài liệu trong
việc phát hiện hoặc điều tra tội phạm.
Câu 162: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tội đã lập công chuộc tội”

– Tình tiết “Người phạm tội đã lập cơng chuộc tội” hoàn toàn được giữ nguyên nhân quy định
trước đây trong BLHS năm 1999. Để áp dụng tình tiết này, người phạm tội sau khi thực hiện
hành vi phạm tội, đã có thành tích, hành động tích cực đáng hoan nghênh nhằm chuộc lại phần
nào lỗi lầm mà họ đã gây ra. Thành tích có thể là việc cứu người trong tình trạng nguy hiểm, cứu
hỏa,…thể hiện sự hối lỗi và quyết tâm cải tạo của người phạm tội. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc
vào thành tích đạt được và mức độ tích cực của người phạm tội.
Câu 163: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi là người có thành tích xuất
sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác”
– Điểm v khoản 1 quy định tình tiết “người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản
xuất, chiến đấu, học tập hoặc cơng tác”. Tình tiết này là sự kế thừa của BLHS năm 2015 với quy
định tương ứng trong BLHS năm 1999. Tình tiết này được áp dụng trong trường hợp người
phạm tội đã được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen của Chính phủ hoặc nhiều
năm là chiến sĩ thi đua, được phong danh hiệu anh hùng, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà
giáo nhân dân,…hoặc có sáng chế, phát minh có giá trị lớn.
Câu 164: Giải thích tình tiết giảm nhẹ TNHS: “Người phạm tợi là cha, mẹ, vợ, chồng, con của
liệt sĩ, người có cơng với cách mạng”
– Tình tiết “người phạm tội là người có cơng với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của
liệt sĩ” (điểm x khoản 1) là tình tiết mới,lần đầu được ghi nhận trong BLHS năm 2015. Tình tiết
này trước đây thường được áp dụng với tư cách là tình tiết giảm nhẹ thuộc khoản 2 Điều 46
BLHS năm 1999, nay được ghi nhận là tình tiết giảm nhẹ chính thức tại khoản 1 Điều 51 BLHS
năm 2015. Đây là tình tiết thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước đối với người phạm tội là
những đối tượng đặc biệt, là người có cơng với Cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của
liệt sĩ.

Bên cạnh đó, theo quy định khoản 2 Điều 51 Tịa án có thể coi đầu thú là tình tiết giảm nhẹ và có
giá trị tương đương với các tình tiết giảm nhẹ khác cùng khoản này, vì vậy tình tiết này cũng
phải được ghi rõ trong bản án. Đây là điểm mới so với quy định tương ứng trong BLHS năm
1999. Trước đây, mặc dù đầu thú vẫn được coi là tình tiết giảm nhẹ của khoản 2 Điều 46 BLHS
năm 1999, tuy nhiên các nhà làm luật không đề cập trực tiếp mà chỉ được liệt kê trong văn bản
hướng dẫn. Đầu thú được hiểu là trường hợp người phạm tội đang bị truy nã và mặc dù có thể
trốn tránh nhưng người đó đã tự mình ra trình diện và khai báo. Việc ghi nhận cụ thể tình tiết đầu
thú tại khoản 2 Điều 51 BLHS năm 2015 thể hiện tầm quan trọng của tình tiết này, đồng thời thể
hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với những người phạm tội, đang truy nã ra trình diện để
được sự khoan hồng của Nhà nước.
Câu 165: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Phạm tợi có tổ chức”
Phạm tội có tổ chức được hiểu là hình thức đồng phạm đặc biệt được ghi nhận tại khoản 2 Điều
17 BLHS năm 2015 về đồng phạm. Theo quy định này, đây là hình thức đồng phạm có sự câu
kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Hình thức đồng phạm này cho phép
những người tham gia có khả năng cao để phạm tội liên tục, nhiều lần, gây ra những hậu quả lớn,
rất lớn và đặc biệt lớn cho xã hội. Chính vì vậy, đây được coi là một tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự. Mức độ tăng nặng phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cũng như quy mô
của tội phạm mà những người đó thực hiện, mức độ câu kết chặt chẽ giữa những người đồng
phạm và vai trò cụ thể của từng người.
Câu 166: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Phạm tợi có tính chất chun nghiệp”
Tình tiết “phạm tội có tính chất chun nghiệp” là trường hợp phạm tội thực hiện hành vi phạm
tội nhiều lần và việc phạm tội là nguồn sống, nguồn thu nhập chính của họ. Trường hợp phạm tội
này thể hiện tính nguy hiểm cao hơn so với những trường hợp phạm tội thông thường, vì vậy

được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Điều này hoàn toàn
phù hợp với nguyên tắc xử lí được nêu tại điểm d khoản 1 Điều 3 BLHS năm 2015 là nghiêm trị
người phạm tội “có tính chất chun nghiệp”.
Câu 167: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tợi”
Tình tiết “lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội” (điểm c khoản 1) là tình tiết thể hiện việc sử
dụng chức vụ, quyền hạn như một thủ đoạn để người phạm tội thực hiện tội phạm. Trong phạm

vi chức vụ, quyền hạn của mình, người phạm tội có được uy tín, sự ảnh hưởng đối với người
khác, vì vậy họ đã lợi dụng điều này để thực hiện tội phạm, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà
nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân gây ảnh hưởng đến uy tín của
người cán bộ, uy tín của Nhà nước. Do đó, trường hợp phạm tội này cần phải được tăng nặng
trách nhiệm hình sự, mức độ tăng nặng phụ thuộc vào tầm quan trọng của chức vụ, quyền hạn và
mức độ lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó của người phạm tội.
Câu 168: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Phạm tợi có tính chất cơn đồ”
“Phạm tội có tính chất cơn đồ” (điềm d khoản 1) được hiểu là trường hợp phạm tội mà hành vi
phạm tội thể hiện sự hung hãn, ngang ngược, coi thường pháp luật, coi thường người khác, phạm
tội có thể vì những nguyên cớ rất nhỏ nhặt. Ở đây, để áp dụng tình tiết này cần phải dựa vào
hành vi của người phạm tội chứ khơng dựa vào chính bản thân người thực hiện hành vi đó. Nếu
người thực hiện hành vi phạm tội vốn là người có thái độ ngang ngược, vơ văn hóa, hung hãn,
nhưng khi thực hiện hành vi, tính chất ngang ngược, coi thường người khác, coi thường pháp
luật khơng thể hiện rõ thì khơng có căn cứ để áp dụng tình tiết này. Ngược lại, nếu một người
thực hiện hành vi phạm tội vì lí do nhỏ nhặt, không đáng, thể hiện rõ thái độ xấc xược, ngang
tàng, hung hãn, coi thường người khác, coi thường pháp luật, thì dù trước đó, trong cuộc sống họ
chưa bao giờ thể hiện thái độ này, họ vẫn bị áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất cơn đồ”.
Câu 169: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Phạm tợi vì đợng cơ đê hèn”
Tình tiết “phạm tội vì động cơ đê hèn” được hiều là động cơ phạm tội của người phạm tội ở đây
là động cơ mang tính hèn nhát, bội bạc, phản trắc, thể hiện sự ích kỷ. Chẳng hạn như phạm tội
đối với người mà mình mang ơn, phạm tội để trốn tránh trách nhiệm mà mình gây ra,…Đây là
tình tiết phản ánh mức độ lỗi của người phạm tội và mức độ lỗi trong trường hợp này nghiêm
trọng hơn bình thường, do đó, tình tiết này được quy định là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự.
Câu 170: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Cố tình thực hiện tợi phạm đến cùng”
“Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng” là tình tiết được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 52
BLHS năm 2015. Người phạm tội trong trường hợp này thể hiện ý chí quyết tâm cao khi thực
hiện tội phạm thơng qua việc họ tìm mọi cách cố gắng khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm thực
hiện tội phạm đến cùng. Vì vậy, mức độ lỗi của người phạm tội ở đây nghiêm trọng hơn so với
những trường hợp thông thường khác. Mức độ tăng nặng trách nhiệm hình sự của tình tiết này

phụ thuộc vào khó khăn mà người phạm tội cần phải khắc phục và mức độ cố gắng, quyết tâm
khắc phục trở ngại để thực hiện tội phạm đến cùng của họ.
Câu 171: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Phạm tợi 02 lần trở lên”
Tình tiết “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015. Tình
tiết này trước đây trong BLHS năm 1999 được ghi nhận là “phạm tội nhiều lần” (điểm g khoản 1
Điều 48). Theo xu hướng cụ thể hóa các quy định trong BLHS, các nhà làm luật đã sửa đổi thành
“phạm tội 02 lần trở lên”. Về nội dung, ý nghĩa của tình tiết này hồn tồn khơng có sự thay đổi,
chỉ khác biệt về cách diễn đạt. Phạm tội từ 02 lần trở lên được hiểu là trước lần phạm tội này,
người phạm tội đã thực hiện tội phạm ít nhất một lần trước đó và chưa bị xét xử. Hành vi phạm
tội lần này là sự lặp lại tội mà người đó đã phạm trước đó nên thể hiện mức độ nguy hiểm cao

hơn trường hợp bình thường. Mức độ tăng nặng của tình tiết này tùy thuộc vào số lần phạm tội
trước đó cũng như tính chất mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà người đó đã thực hiện trong
từng lần.
Câu 172: Giải thích tình tiết tăng nặng TNHS: “Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm”
Tái phạm:Đã bị kết án chưa xóa án tích mà phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng do vô ý
Tái phạm nguy hiểm:đã bị về loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý mà chưa
xóa án tích lại phạm tội rất nghiệm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.


×