Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Ảnh hưởng của công việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.72 KB, 21 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TÊN ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG VIỆC LÀM THÊM TỚI VIỆC HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HÀ NỘI - 2023

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................
1.1. Lý do lựa chọn đề tài............................................................................................................................
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................................
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................................................
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................................
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................
1.4. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................................................

PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.....................................................................................................
2.1. Một số nghiên cứu liên quan................................................................................................................


2.2. Một số vấn đề cơ bản...........................................................................................................................
2.3 Một số lý thuyết tham khảo.................................................................................................................
2.4. Tính mới của đề tài..............................................................................................................................

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................................................
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu...........................................................................................................
3.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................
3.2.1. Nghiên cứu định tính:.................................................................................................................
3.2.2. Nghiên cứu định lượng:..............................................................................................................
3.3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận...........................................................................................................
3.3.1. Thống kê đặc điểm khách thể nghiên cứu...................................................................................
3.3.3. Đánh giá tác động của công việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên.................................

PHẦN IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP..............................................................................................
4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.......................................................................................................................
4.2. Nội dung các biện pháp........................................................................................................................

PHÀN V: TỔNG KẾT....................................................................................................................................

1

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do lựa chọn đề tài

Thành phố Hà Nội tập trung nhiều trường đại học lớn, có chất lượng tốt, sinh viên ở đây vì

thế cũng sẽ trở thành lực lượng lao động tinh hoa. Sinh viên tại Hà Nội ít nhiều đều có ý thức
về tự do tài chính, phát triển sự nghiệp, và ln tìm kiếm những cơ hội để nâng cao giá trị của
bản thân trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, độ tuổi sinh viên (18-21) là độ tuổi vừa
trưởng thành, bắt đầu phải chịu trách nhiệm với bản thân, chưa có nhiều kinh nghiệm thực
tiễn xã hội cũng kỹ năng quản lý quỹ thời gian. Do đó, sinh viên có thể gặp rủi ro khi duy trì
song song cơng việc làm thêm và việc học ở trường, cụ thể là:

Thứ nhất, sinh viên có thể bị mất kiểm soát trong việc cân bằng giữa công việc làm thêm và
việc học. Nhiều trường hợp thời gian đi làm thêm chiếm phần nhiều trong quỹ thời gian của
sinh viên, khiến họ không thể tham dự đầy đủ các buổi học ở trường, làm bài tập và ôn thi.
Điều này có thể dẫn đến kết quả học tập giảm sút, thậm chí là bị buộc thơi học.

Thứ hai, sinh viên có nguy cơ bị lạm dụng và đối xử không công bằng. Sinh viên chưa được
trang bị nhiều kinh nghiệm và kiến thức về pháp luật, do đó dễ bị đối xử bất cơng (trả lương
khơng tương xứng với sức lao động, làm quá giờ,..) tại nơi làm việc. Điều này có thể ảnh
hưởng đến tâm lý và sức khỏe của sinh viên.

Ngoài ra, ở Hà Nội cũng tập trung số lượng lớn sinh viên ngoại tỉnh. Những sinh viên này
thường gặp khó khăn trong việc thích ứng với cuộc sống ở Hà Nội, đặc biệt là về mặt tài
chính. Để trang trải cuộc sống và hỗ trợ gia đình, nhiều sinh viên đã lựa chọn đi làm thêm bên
cạnh duy trì việc học ở trường.

Từ những lý do trên, nhóm tác giả lựa chọn đề tài "Ảnh hưởng của công việc làm thêm đến
việc học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. Đề tài này có ý
nghĩa quan trọng trong việc giúp sinh viên nhận thức được những rủi ro có thể gặp phải khi đi
làm thêm. Ngồi ra nghiên cứu này cũng cung cấp một phần thực tiễn để nhà trường và các
nhà hoạch định chính sách để đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm hỗ trợ sinh viên cân bằng
giữa công việc làm thêm và kết quả học tập cũng như đảm bảo những mục tiêu khác trong
cuộc sống.


1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Làm rõ thực trạng của việc làm thêm, đánh giá các tác động của công việc làm thêm tới việc
học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm hạn
chế những tác động tiêu cực của việc làm thêm tới kết quả học tập của sinh viên.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Những yếu tố nào của công việc làm thêm có tác động tới việc học tập của sinh
viên ở Hà Nội?

Câu hỏi 2: Những biện pháp nào cần được đưa ra để giúp sinh viên cân bằng giữa công việc
làm thêm với đảm bảo các mục tiêu khác trong học tập và cuộc sống?

2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Sinh viên đang theo học hệ Cử nhân tại các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Thời gian: Tháng 10-Tháng 11/2023
Địa điểm: Thành phố Hà Nội

Nội dung: Thực hiện khảo sát, phỏng vấn, nghiên cứu nhằm làm rõ các nhân tố của cơng việc
làm thêm có tác động tới việc học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa trong việc làm rõ thực trạng và ảnh hưởng của việc làm thêm tới việc
học tập của sinh viên. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp thơng tin quan trọng để các
nhà hoạch định chính sách và các đơn vị giáo dục đưa ra chính sách hợp lý. Ngồi ra đề tài
mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tương tự ở các vùng khác, giúp làm rõ tác động của công
việc làm thêm với sinh viên trong ngữ cảnh địa lý cụ thể.

3

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Một số nghiên cứu liên quan

Hiện nay đã có một số nghiên cứu đưa ra những đánh giá khác nhau về tác động của công
việc làm thêm (cịn được gọi là cơng việc làm bán thời gian) đối với việc học tập của sinh
viên đại học. Theo Onyu (2019), tiến trình học tập của sinh viên khơng bị ảnh hưởng đáng kể
bởi việc làm thêm của họ, trong khi đó Carney (2005) phát hiện ra rằng sức khỏe tâm lý và
thể chất của một người bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ bởi công việc bán thời gian, điều này có
thể ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu suất học tập. Wang (2010) phát hiện ra rằng tác động của
việc làm bán thời gian đối với hiệu suất học tập khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng
hạn như động cơ để làm việc, và mối quan hệ giữa công việc và lĩnh vực học của sinh viên.
Tessema (2014) phát hiện ra rằng sự hài lòng và điểm trung bình học tập của sinh viên tăng
lên khi làm việc ít hơn mười giờ, nhưng làm việc hơn mười một giờ làm giảm cả hai yếu tố
này. Nhìn chung, sự đa dạng trong các kết quả cho thấy tác động của việc làm bán thời gian

đối với học tập là phức tạp và có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như số giờ làm
việc và mức độ liên quan của công việc đến lĩnh vực học tập.

2.2. Một số vấn đề cơ bản

Việc làm thêm: nghĩa là sự tham gia lực lượng lao động, có việc làm ngay khi vẫn đang học ở
trường. Việc làm thêm có thể diễn ra tại các cơng ty, các tổ chức, các đơn vị, các hộ gia đình,
và phải phù hợp với quy định của pháp luật, với mục đích: (1) kiếm thêm thu nhập hoặc (2)
học hỏi các kỹ năng mềm phục vụ cho quá trình sống và cũng như (3) tích lũy kinh nghiệm,
cọ sát hơn với thực tế cuộc sống. Sự hỗ trợ từ gia đình: Là sự hỗ trợ từ gia đình về mặt vật
chất (Tài chính) và về mặt tinh thần để động viên và giảm các gánh nặng của sinh viên trong
chương trình đại học. Theo Ermisch & Francesconi, (2001), sinh viên nhận được sự quan tâm
chăm sóc và định hướng hỗ trợ của gia đình sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong q trình học, do
đó sẽ có kết quả học tập tốt hơn so với những sinh viên không nhận được những sự hỗ trợ
tương đương.

Học tập: Nhóm tác giả Malini, E. Arasi, Dr. N. Kalai trong nghiên cứu về thói quen học tập
và hiệu quả học tập, xác định các khía cạnh cụ thể của thói quen học tập, chẳng hạn như động
lực học tập và sự chuẩn bị cho kỳ thi, có liên quan đến kết quả học tập. Cịn tác giả Emmanuel
(2014) nhấn mạnh tác động của thói quen học tập đến thành công trong học tập. Như vậy hiệu
suất học tập là kết quả và thành tích học tập của một người trong môi trường giáo dục, thường
được đo bằng cách xem xét điểm số, kiến thức, và sự tham gia trong học tập.

Sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội: Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, xã
hội của cả nước, là nơi đón đầu những làn sóng thay đổi. Vì thế sinh viên ở đây được tiếp xúc
với nhiều luồng tư tưởng mới, có sự nhạy cảm với thời cuộc. Trong bối cảnh nghiên cứu này,
sinh viên tại Hà Nội được tiếp xúc với nhiều hình thức cơng việc làm thêm đa dạng, đồng thời
cũng bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác dẫn đến động lực đi làm thêm. Ngoài ra, ở Hà Nội tập
trung nhiều trường đại học lớn, có chất lượng tốt, sinh viên ở đây vì thế cũng sẽ trở thành lực
lượng lao động tinh hoa. Sinh viên tại Hà Nội ít nhiều đều có ý thức về tự do tài chính, phát

triển sự nghiệp, và ln tìm kiếm những cơ hội để nâng cao giá trị của bản thân trong cuộc
sống hàng ngày. Vì thế, cần có sự hỗ trợ để giúp đỡ sinh viên hạn chế những tác động tiêu cực
của việc làm thêm tới học tập để đảm bảo đầu ra tương lai cho sinh viên.

4

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

2.3 Một số lý thuyết tham khảo
Lý thuyết về sự cân nhắc giữa công việc và học tập (Work-Study Balance Theory): Lý thuyết
này cho rằng việc làm thêm có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên nếu sinh viên
không thể cân nhắc được thời gian và nỗ lực giữa việc học và việc làm. Nếu sinh viên dành
quá nhiều thời gian cho việc làm thêm mà khơng có đủ thời gian và năng lượng cho việc học,
kết quả học tập có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.
Quan điểm về việc làm thêm như một cơ hội học hỏi (Part-Time Work as a Learning
Opportunity Perspective): Quan điểm này cho rằng việc làm thêm có thể cung cấp cho sinh
viên cơ hội để học hỏi kỹ năng và kiến thức thực tế, từ đó hỗ trợ cho việc học tập của họ. Tuy
nhiên, trong trường hợp sinh viên chọn việc làm thêm không liên quan đến chuyên ngành học
của sinh viên, nó có thể khơng hữu ích cho việc học tập của họ và thậm chí có thể làm phân
tâm họ khỏi việc học
Mơ hình về ảnh hưởng của việc làm thêm đến kết quả học tập (Part-Time Work Impact
Model): Mô hình này giúp xác định các biến độc lập và các biến phụ thuộc, điều này giúp
người nghiên cứu xác định được những yếu tố cần tập trung nghiên cứu. Dựa trên mơ hình,
người nghiên cứu có thể đưa ra các giả thuyết về mối quan hệ giữa việc làm thêm và kết quả
học tập thông qua mối quan hệ giữa các biến. Từ đó người nghiên cứu có thể đánh giá hiệu
quả của việc làm thêm.
2.4. Tính mới của đề tài
Về lý luận: Đề tài sử dụng cách tiếp cận đồng đẳng, khai thác góc nhìn của chính những

người trong cuộc, phát huy vai trò của sinh viên trong việc nghiên cứu cũng như đề xuất biện
pháp.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể giúp các cơ quan giáo dục, các nhà hoạch định chính
sách, và cả phụ huynh hiểu rõ hơn về thực trạng và tác động của việc làm thêm với sinh viên,
từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp để giải quyết vấn đề.

.

5

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu định tính:

Mục đích và ý nghĩa: Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định tính nhằm tìm ra những yếu tố
của việc làm thêm có tác động tới kết quả học tập của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Dựa trên cơ sở đó, nhóm tiếp tục thực hiện nghiên cứu định lượng và kết hợp kết quả này
để đưa ra những kết luận chính xác.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Thu thập tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; đọc, đánh giá, chọn lọc, phân
tích và tổng hợp nội dung của các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu:
Mẫu nghiên cứu định tính được nhóm lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên phân tầng. Nhóm tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc sinh viên đang theo học hệ
Cử nhân tại các trường đại học tại Hà Nội, nhằm mục đích khám phá, kiểm định các
nhân tố, từ đó tạo bảng hỏi sơ bộ. Số lượng phỏng vấn 5 sinh viên, 1 phụ huynh và 1
giảng viên. Những ý kiến của hai đối tượng phụ huynh và giảng viên thường xuyên
tiếp xúc với sinh viên nên sẽ có thể đóng góp những đánh giá hợp lý về những yếu tố
của việc làm thêm. Ngoài ra, kinh nghiệm của hai đối tượng này cũng có giá trị trong
quá trình nghiên cứu và đề xuất biện pháp.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng:
Mục đích và ý nghĩa: Nhóm thu thập các dữ liệu liên quan đến thực trạng và các yếu tố của
việc làm thêm ảnh hưởng tới việc học tập của sinh viên. Phân tích các dữ liệu để thấy được
mức độ tác động, từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu và phù hợp nhất.
Quy trình xây dựng và xử lý bảng hỏi:
(1) Xác định rõ khái niệm và các biến cần đo lường dựa trên các nghiên cứu có liên
quan, (2) Xây dựng bảng hỏi sơ bộ, (3) Khảo sát thử nghiệm, (4) Chỉnh sửa bảng hỏi,
(5) Khảo sát chính thức.
Về thang đo:
Đối với các nhân tố “Những thuận lợi trong công việc làm thêm của sinh viên”,
“Những khó khăn trong công việc làm thêm của sinh viên”, “Tác động tích cực của
công việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên”, “Tác động tiêu cực của công việc

6

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

làm thêm tới việc học tập của sinh viên”. Nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5
điểm, câu trả lời thu được ở mỗi câu bằng cách lựa chọn mức độ phù hợp từ 1 đến 5,
trong đó (1) Hồn tồn khơng đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý,
(5) Hoàn toàn đồng ý. Đối với những câu hỏi khác, người tham gia trả lời bằng cách

chọn những đáp án phù hợp hoặc tự viết câu trả lời.
Phương pháp khảo sát:
Tổng thể nghiên cứu: Sinh viên đang theo học tại các đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Kích thước mẫu: Quy định về số mẫu theo Bollen (1989) là tỷ lệ mẫu trên biến quan
sát phải đảm bảo tối thiểu là 5:1. Như vậy áp dụng quy định của Bollen, nghiên cứu có
26 biến quan sát thì số mẫu tối thiểu phải là 130.
Thời gian thực hiện lấy mẫu: Từ 14/11/2023 - 19/11/2023
Phương pháp lập mẫu: Do giới hạn về thời gian và nguồn lực, nhóm tác giả lựa chọn
phương pháp lấy mẫu phi xác suất thuận tiện.
Cách lấy mẫu: Nhóm nghiên cứu thực hiện lấy mẫu theo phương pháp phát bảng hỏi
trực tuyến thông qua mạng xã hội cho sinh viên tại một số trường đại học trên địa
thành phố Hà Nội.
Lý do chọn mẫu: Sau khi khảo sát và nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành chọn mẫu
bởi những lý do cơ bản như sau:
(1) Thứ nhất, dù hạn chế về mặt thời gian và kinh phí nhưng mẫu được chọn vẫn đảm
bảo được tính chính xác, tính đại diện và tính thực tế của đề tài.
(2) Thứ hai, do một vài lý do khách quan, cơ cấu mẫu của đề tài tập trung vào đối
tượng sinh viên năm nhất thuộc khối ngành khoa học xã hội.
Thông tin về mẫu: 203 bảng hỏi được điền, có 182 bảng hợp lệ, chiếm tỷ lệ 88.78%
Thiết kế bảng hỏi: Bảng câu hỏi được thiết kế làm 3 phần:
Phần 1: Các câu hỏi về Thông tin đối tượng khảo sát
Phần 2: Các câu hỏi về thực trạng việc làm thêm của sinh viên
Phần 3: Các câu hỏi về mức độ tác động của việc làm thêm tới việc học tập theo thang
đo Likert từ 1 đến 5
Phương pháp xử lý dữ liệu: sau khi xử lý sơ bộ, sử dụng phần mềm SPSS 26.0 để phân tích
dữ liệu.

7


Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

3.3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.3.1. Thống kê đặc điểm khách thể nghiên cứu

Nhóm tác giả tiến hành thu thập những thơng tin cơ bản về giới tính, niên học, nhóm ngành
học của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Kết quả được thể hiện ở các biểu đồ
sau:

Biểu đồ 1: Thống kê đặc điểm về giới tính của khách thể nghiên cứu
Theo kết quả được thống kê, có 36.6% số người được khảo sát là nam, 60.4% số người được
khảo sát là nữ, và 3% số người khơng muốn nêu cụ thể. Có thể thấy, khảo sát này được quan
tâm nhiều hơn và có mức độ tiếp cận phổ biến hơn đối với các đối tượng là sinh viên nữ.

Biểu đồ 2: Thống kê đặc điểm về niên học của khách thể nghiên cứu
Biểu đồ cho thấy khách thể nghiên cứu là sinh viên năm nhất chiếm tỉ lệ cao nhất với 77.2%,
tiếp theo là năm thứ hai với tỉ lệ 8.9%. Nội dung có tỉ lệ cao thứ ba là sinh viên đang theo học
năm thứ ba, ghi nhận ở mức 7.9%. Số sinh viên năm thứ tư và các năm khác lần lượt xếp sau
với tỉ lệ 3.5% và 2.5%.
Bảng 1: Thống kê đặc điểm về niên học của khách thể nghiên cứu

8

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

NHÓM NGÀNH Số lượng %


1. Khoa học tự nhiên - kỹ
thuật: Khoa học tự nhiên
(Sinh học, vật lý, cơ học, hóa
học, tốn học, khoa học môi
trường...).
Kĩ thuật & Công nghệ kĩ thuật (Dệt may, cơ điện 25 12.2
tử...).
Nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, sản xuất, chế biến
Kiến trúc, xây dựng, giao
thông vận tải, hạ tầng cơ sở.

2. Công nghệ thông tin & khoa học máy tính. 21 10.2

3. Khoa học xã hội: Chính trị

học; Nhân văn; Kinh tế &

thương mại; Thông tin, thư

viện, lưu trữ, bảo tàng; Luật,

quản trị, luật quốc tế; Báo 145 70.7

chí và truyền thơng; Tài

chính, ngân hàng, bảo hiểm,

kế toán, kiểm toán, quản trị


rủi ro.

4. Khác: Khoa học giáo dục

và đào tạo giáo viên; Nghệ

thuật và Mỹ thuật; Y khoa;

An ninh, quốc phòng; 14 6.8

Du lịch, khách sạn, nhà

hàng, thể thao, công tác xã

hội, thanh thiếu niên.

9

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

3.3.2. Thực trạng việc đi làm thêm của sinh viên đại học tại Hà Nội
Biểu đồ 3: Tỉ lệ đi làm thêm của sinh viên

Theo kết quả khảo sát, 43.6% sinh viên hiện tại có việc làm thêm, 32.2% sinh viên có ý định
đi làm thêm và số liệu thấp nhất là 24.2% sinh viên khơng đi làm thêm. Có thể thấy, gần một
nửa số sinh viên được khảo sát có nhận thức, có hiểu biết và đã / đang dành thời gian cho việc
làm thêm khi vẫn còn đang học đại học.


Bảng 2: Tỉ lệ đi làm thêm của sinh viên

Tổng số ca Ca trong ngày Số lượng %

1 ca (N= 47) Ca sáng 9 10.2

Ca chiều 14 15.9

Ca tối 24 27.3

2 ca (N= 37) Ca sáng + ca chiều 3 3.4

Ca chiều + ca tối 30 34.1

Ca sáng + ca tối 4 4.5

3 ca (N= 4) Ca sáng + ca chiều + ca tối 4 4.5

Bảng thống kê kết quả khảo sát cho biết 53.7% số sinh viên đi làm thêm chọn đi làm trong
một ca, trong đó nhiều nhất là số lượng sinh viên làm ca tối với tỉ lệ là 27.3%, xếp thứ nhì là
ca chiều với 15.9%. Một lượng lớn sinh viên khác (42% tổng số sinh viên đi làm thêm được
khảo sát) phản hồi rằng họ chủ yếu làm thêm vào 2 ca liên tiếp trong ngày, trong đó chiếm tỉ
lệ lớn nhất là 34.1%. Chỉ 4.5% đối tượng khảo sát nói rằng họ đi làm thêm vào cả 3 ca trong
ngày. Ta biết được từ kết quả này rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn thời điểm đi
làm thêm của sinh viên, tuy nhiên đa số đối tượng chọn làm thêm vào buổi chiều hoặc buổi
tối, khi họ khơng phải đi học chính khóa.

Biểu đồ 4: Thời lượng dành cho việc làm thêm của sinh viên


10

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Theo kết quả khảo sát, sinh viên dành thời gian để làm thêm nhiều nhất là từ 6 - 12 giờ mỗi
tuần với tỉ lệ là 42%, thời gian làm thêm dưới 6 giờ mỗi tuần là 34.1%, xếp thứ ba và thứ tư
lần lượt là các nhóm sinh viên làm thêm từ 12 - 18 giờ và trên 18 giờ, với tỉ lệ là 12.5% và
11.4%.

Bảng 3: Về động lực đi làm thêm của sinh viên

Động lực Số lượng %

Tích lũy kinh nghiệm thực tế 70 78.7

Yêu thích việc làm thêm 29 2.3

Bổ sung kiến thức cho ngành học 41 46.1

Vấn đề kinh tế 65 73

Tác động từ thầy cô, người thân, bạn bè 27 30.3

Khác 2 2.25

Bảng 4: Về sự hữu dụng của mức lương hiện có với việc giảm các gánh nặng tài chính thiết
yếu:


11

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Mức độ đồng ý Số lượng %

1 7 8

2 6 6.8

3 27 30.7

4 21 23.9

5 27 30.7

Kết quả thu được từ bảng khảo sát này chỉ ra 1 số lượng lớn người được khảo sát đồng tình
với sự hữu dụng của mức lương hiện có, cao nhất là 30.7% ở mức 5 (hoàn toàn đồng ý) và
23.9% ở mức 4 (đồng ý). Mức 3 (trung lập) cũng ghi nhận con số cao tương đương mức 5, là
30.7%. Ngồi ra, nhóm tính được điểm trung bình của các biến này là 3.840 cùng độ lệch
chuẩn 1.0272., cho thấy các sinh viên đi làm thêm có thái độ tương đối tích cực về cơng việc
mà mình đang có.

Bảng 5: Về sự hài lịng đối với mức lương của việc làm thêm:

Mức độ đồng ý Số lượng %

1 10 11.4


2 12 13.6

3 24 27.3

4 24 27.3

5 18 20.5

Bảng thống kê này chỉ ra rằng có sự đồng đều hơn giữa các câu trả lời, tuy vậy vẫn có sự
chênh lệch tương đối lớn: Hai câu trả lời ở mức 3 và mức 4 cùng có giá trị cao nhất là 27.3%,
xếp thứ hai là mức 5 với 20.5%, xếp thứ ba là mức 2 với 13.6%, và xếp cuối là mức 1 với tỉ lệ
là 11.4%. Xét thấy điểm trung bình là 3.493, và độ lệch chuẩn là 1.1668, câu hỏi này nhận
được ít phản hồi tích cực hơn từ các đối tượng khảo sát, cho thấy vẫn còn nhiều sự dao động
về phản hồi liên quan đến việc mức lương làm thêm có khiến sinh viên hài lịng và giảm gánh
nặng tinh thần hay không.

3.3.3. Đánh giá tác động của công việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha kiểm tra mức độ tương quan giữa các chỉ số đo lường. Giá trị
Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên được coi là chấp nhận được, từ 0.8 đến gần 1 là tốt, và từ 0.7
đến gần 0.8 có thể sử dụng. Tuy nhiên, cần cẩn trọng khi Alpha quá cao (>0.95) vì có thể có
sự trùng lặp ý nghĩa hoặc bỏ sót biến.

12

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Tất cả các nhân tố trong nghiên cứu đã đáp ứng điều kiện sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha.
Dữ liệu thu thập đã được xử lý qua phần mềm SPSS phiên bản 26.0 để đảm bảo độ tin cậy và
phù hợp với mơ hình nghiên cứu.

Bảng: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của từng biến

Nhân tố Hệ số Cronbach’s Hệ số tương quan Số biến
alpha biến tổng 2/5
Thuận lợi trong công việc làm thêm của 0.795 0.583-0.677 0/4
sinh viên 4/7
0.838 0.599-0.783 0/10
Khó khăn trong cơng việc làm thêm của
sinh viên 0.783 0.390-0.695

Tác động tích cực của việc làm thêm tới 0.918 0.618-0.799
học tập đối với sinh viên

Tác động tiêu cực của việc làm thêm tới
học tập đối với sinh viên

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha. Trong đó, các biến quan sát phải thỏa mãn có hệ số tương quan biến tổng phù hợp, lớn
hơn 0.3 và nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng. Các hệ số Cronbach’s Alpha chung lớn hơn
0.6, được coi là mức độ chấp nhận được. Như vậy có thể thấy tập hợp biến quan sát có liên
kết và có thể phản ánh được tác động của cơng việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên.

Những thuận lợi trong công việc làm thêm của sinh viên


Biến quan sát ĐTB ĐLC Trung bình Phương Tương Hệ số
thang đo nếu sai thang quan Cronbach’s
đo nếu biến Alpha nếu
loại biến loại biến tổng
loại biến

Thời gian làm việc 3.707 .8664 7.373 2.399 .677 .680
hợp lý, linh hoạt 3.773 .9526 7.307
2.188 .664 .697
Địa điểm gần, thuận
lợi cho di chuyển

Cơ sở vật chất tốt, 3.600 .8220 7.480 2.712 .583 .777
mơi trường làm việc
lành mạnh, có nhiều
quyền lợi khác

13

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Đối với với nhân tố “Những thuận lợi trong công việc làm thêm của sinh viên”, biến quan sát
có điểm ĐTB cao nhất là “Địa điểm gần, thuận lợi cho di chuyển”, thấp nhất là “Cơ sở vật
chất tốt, môi trường làm việc lành mạnh, có nhiều quyền lợi khác”..Độ lệch chuẩn dao động
từ 0.8220 đến 0.9526 (>0.500), cho thấy có sự khác biệt lớn trong thuận lợi của những công
việc của sinh viên. Hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo là 0.795, lớn hơn mức chấp
nhận được là 0.6. Các biến quan sát có tương quan biến tổng phù hợp. Từ đó có thể kết luận
rằng thang đo là chính xác và có độ tin cậy.


Những khó khăn trong cơng việc làm thêm của sinh viên

Biến quan sát ĐTB ĐLC Trung bình Phương sai Tương Hệ số
thang đo thang đo quan Cronbach’s
nếu loại nếu loại biến Alpha nếu
biến biến tổng
loại biến
Mức lương không 2.960 .9787 7.573 7.734 .599
đạt kì vọng/ không 2.827 1.1315 7.707 .824
đủ chi trả/ trả không 2.387 1.0513 8.147 6.832 .650
đúng hạn .806
7.154 .657
Thời gian làm việc .800
quá dài/ hay thay đổi
thất thường/ thường
xuyên tăng ca

Địa điểm làm thêm
bất lợi, thiếu các
phương tiện di
chuyển đến

Môi trường làm việc

độc hại/ cơ sở vật

chất tồi/ mức an toàn 2.360 1.0480 8.173 6.632 .783 .744

lao động thấp/ quyền


lợi không đảm bảo

Đối với nhân tố “Những khó khăn trong cơng việc làm thêm của sinh viên”, biến quan sát có
ĐTB cao nhất là “Mức lương không đạt kỳ vọng/ không đủ chi trả/ trả không đúng hạn” và
thấp nhất là Môi trường làm việc độc hại/ cơ sở vật chất tồi/ mức an tồn lao động thấp/
quyền lợi khơng đảm bảo”. Độ lệch chuẩn dao động từ 0.9787 đến 1.1315 (>0.500), điều này
cho thấy có nhiều khác biệt trong khó khăn của những công việc làm thêm của sinh viên. Hệ
số Cronbach’s Alpha chung của thang đo là 0.838, lớn hơn mức chấp nhận được là 0.6. Các
biến quan sát có tương quan biến tổng phù hợp. Từ đó có thể kết luận rằng thang đo là chính
xác và có độ tin cậy.

14

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tác động tích cực của công việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên

Biến quan sát ĐTB ĐLC Trung bình Phương sai Tương Hệ số
thang đo thang đo quan Cronbach’s
nếu loại nếu loại biến Alpha nếu
biến biến tổng
loại biến
Kết quả học tập cải 3.067 .9054 10.093 4.383 .695
thiện kể từ khi làm 3.213 .9197 9.947 .674
thêm do việc làm 3.360 .8324 9.800 4.430 .662
thêm đúng với .692
chuyên ngành 4.811 .639

.708
Kết quả học tập cải
thiện kể từ khi làm
thêm do việc làm
thêm hợp lí về thời
gian, địa điểm và các
yếu tố khác

Có cơ hội áp dụng,
chuyên sâu hóa các
kiến thức trên đại
học vào đời sống

Thúc đẩy sự năng

động, khả năng sáng

tạo trong các dự án 3.520 .9352 9.640 5.288 .390 .831

nhóm

Đối với nhân tố “Tác động tích cực của cơng việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên”,
biến quan sát có ĐTB cao nhất là “Thúc đẩy sự năng động, khả năng sáng tạo trong các dự án
nhóm” và thấp nhất là “Kết quả học tập cải thiện kể từ khi làm thêm do việc làm thêm đúng
với chuyên ngành”. Độ lệch chuẩn dao động từ 0.8324 đến 0.9352 (>0.500), điều này cho
thấy có nhiều khác biệt trong những tác động tích cực cơng việc làm thêm tới việc học tập
của sinh viên. Hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo là 0.783, lớn hơn mức chấp nhận
được là 0.6. Các biến quan sát có tương quan biến tổng phù hợp. Từ đó có thể kết luận rằng
thang đo là chính xác và có độ tin cậy.


15

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tác động tiêu cực của công việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên

Biến quan sát ĐTB ĐLC Trung Phương sai Tương Hệ số
bình thang đo quan Cronbach’s
thang đo nếu loại biến Alpha nếu
nếu loại biến tổng
biến loại biến

Kết quả học tập giảm 2.480 .9495 23.040 54.688 .646 .912

sút do việc làm thêm .910

trái với chuyên môn

Kết quả học tập giảm 2.587 .9739 22.933 53.793 .694

sút kể do việc làm

thêm khơng hợp lí về

thời gian, địa điểm...

Khơng có thời gian 2.493 1.0827 23.027 52.188 .722 .908


tự học, làm bài tập

về nhà

Thường xuyên nghỉ 2.400 1.0654 23.120 51.323 .799 .903

học, trễ học

Mất tập trung trong 2.400 1.0527 23.120 52.539 .722 .908

giờ học

Thường xuyên ngủ 2.680 1.1873 22.840 51.001 .722 .908

trong lớp

Khơng có thời gian 2.560 1.0429 22.960 53.363 .670 .911

cho các hoạt động

phát triển kĩ năng cá

nhân

Tăng áp lực trong 2.640 1.0086 22.880 53.026 .723 .908

học tập

Mệt mỏi do ăn uống 2.747 1.1979 22.773 52.502 .618 .915


không đầy đủ

Ảnh hưởng các công 2.533 1.0179 22.987 54.094 .636 .913

việc, bài tập, dự án

nhóm

Đối với nhân tố “Tác động tiêu cực của công việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên”,
biến quan sát có ĐTB cao nhất là “Mệt mỏi do ăn uống không đầy đủ”, thấp nhất là “Thường
xuyên nghỉ học, trễ học” và “Mất tập trung trong giờ học”. Độ lệch chuẩn dao động từ 0.9495
đến 1.1979 (>0.500), điều này cho thấy có nhiều khác biệt trong những tác động tiêu cực công
việc làm thêm tới việc học tập của sinh viên. Hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo là
0.918, lớn hơn mức chấp nhận được là 0.6. Các biến quan sát có tương quan biến tổng phù
hợp. Từ đó có thể kết luận rằng thang đo là chính xác và có độ tin cậy.

16

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP

4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng của việc đi làm thêm đến việc học tập
của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng nhận thức và
hành động của chính sinh viên là một trong những yếu tố tiên quyết để giảm thiểu những tác
động tiêu cực của việc đi làm thêm đến việc học. Vì thế, các biện pháp dưới đây sử dụng

nhiều hình thức tiếp cận khác nhau nhưng đều hướng tới việc giảm thiểu những tác động tiêu
cực của việc đi làm thêm đến việc học tập của sinh viên.

4.2. Nội dung các biện pháp

Biện pháp 1: Tổ chức các buổi sinh hoạt, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, sắp xếp
công việc và cuộc sống

Mục tiêu và ý nghĩa: Để sinh viên nhận thức được vấn đề đi làm thêm hiện tại chỉ là
mang tính tạm thời cịn việc học là việc lâu dài và có ảnh hưởng lớn đến tương lai sau này.
Giúp sinh viên nhận thức được ưu tiên cho việc học trên việc làm thêm và biết cách sắp xếp
thời gian hợp lý nhằm giảm tác động tiêu cực của việc làm thêm tới việc học.

Nội dung của biện pháp: Nâng cao kỹ năng cho sinh viên trang bị kỹ năng sắp xếp
thời gian hợp lý, vừa học tập và vừa làm thêm hiệu quả.

Biện pháp thực hiện: Xây dựng các buổi chuyên đề, tọa đàm, các phiên thảo luận mở
cho sinh viên. Tổ chức các buổi tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm về quản lý thời gian.

Biện pháp 2: Tích cực tuyên truyền nâng cao sức khỏe thể chất cho sinh viên
Mục tiêu và ý nghĩa: Đảm bảo sinh viên có tình trạng sức khỏe tốt để vừa làm thêm

vừa đi học hiệu quả.
Nội dung của biện pháp: Nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của sức

khỏe và một số cách để chăm sóc, cải thiện tình trạng sức khỏe thể chất để có thể cân bằng
việc làm thêm và việc học một cách hiệu quả.

Biện pháp thực hiện: Kết nối sinh viên với các chuyên gia về dinh dưỡng, kiểm tra
định kỳ sức khỏe sinh viên, tổ chức hội thao, các hoạt động khuyến khích hoạt động thể chất.


Biện pháp 3:Tích cực tuyên truyền nâng cao sức khỏe thể chất cho sinh viên
Mục tiêu và ý nghĩa: Để sinh viên hiểu rõ về sức khỏe tinh thần của bản thân và có

những hành động, biện pháp hợp lý để giảm thiểu gánh nặng cho sức khỏe tinh thần.
Nội dung của biện pháp: Khuyến khích sinh viên tìm hiểu về sức khỏe tinh thần của

bản thân để tránh các bệnh về tâm lý. Tạo động lực cho sinh viên tiếp tục học tập và làm
thêm.

Biện pháp thực hiện: Thực hiện các dự án về nâng cao sức khỏe tâm lý, tinh thần cho
sinh viên, tạo cơ hội cho sinh viên được gặp gỡ các chuyên gia về tâm lý, tổ chức các buổi tư
vấn tâm lý, khuyến khích các hoạt động giải trí, vui chơi để sinh viên giải tỏa.

17

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Biện pháp 4: Hỗ trợ sinh viên tìm kiếm các cơng việc phù hợp với định hướng và khả năng
của bản thân

Mục tiêu và ý nghĩa: Giúp sinh viên tìm được cơng việc phù hợp với nhu cầu, tạo điều
kiện cho sinh viên phát huy tối đa lợi ích của việc làm thêm đối với định hướng nghề nghiệp
tương lai.

Nội dung của biện pháp: Các dự án cho sinh viên có cái nhìn tồn diện về các công
việc làm thêm và về quyền lợi của bản thân trong quá trình làm thêm cho các doanh nghiệp.


Biện pháp thực hiện: Tổ chức các buổi tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm về kỹ năng mềm,
làm CV, … Kết nối với các doanh nghiệp vừa, nhỏ để tạo thêm cơ hội cho sinh viên tìm được
việc làm phù hợp. Tuyên truyền cho sinh viên về luật lao động và các luật liên quan để sinh
viên hiểu về quyền lợi của mình.

18

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHÀN V: TỔNG KẾT
5.1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy đa số sinh viên đều đã đi làm thêm hoặc có ý định đi làm
thêm ngay từ năm nhất. Những thuận lợi và khó khăn của các cơng việc làm thêm cũng tương
đối đa dạng. Mặc dù vậy, sinh viên chưa dành quá nhiều thời gian cho việc đi làm thêm mà
vẫn ưu tiên những mục tiêu khác. Về động lực đi làm thêm, sinh viên ưu tiên hai mục đích
chính là lấy kinh nghiệm thực tế và giảm gánh nặng kinh tế, như vậy sinh viên cũng đã ít
nhiều có ý thức trong việc xác định mục đích của việc làm thêm phù hợp với bản thân. Sinh
viên cũng cho rằng cơng việc làm thêm vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đối
với việc học tập. Trong đó, các tác động tích cực khá ít nhưng lại có ảnh hưởng lớn hơn.
Ngược lại, các tác động tiêu cực được đưa ra rất nhiều nhưng ít ảnh hưởng tới việc học tập
hơn.
5.2. Khuyến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng của đề tài, có thể nhận thấy bản thân mỗi
sinh viên phải đóng vai trị chủ động trong việc hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ công
việc làm thêm tới việc học tập. Vì thế, cần có sự vào cuộc và chung tay từ các trường đại học,
các nhà hoạch định chính sách trong các lĩnh vực giáo dục, xã hội, lao động… trong việc đưa
ra các giải pháp hướng tới việc nâng cao năng lực và những kỹ năng cần thiết cho sinh viên để
phát huy những tiềm năng từ công việc làm thêm, đồng thời đảm bảo sự cân bằng giữa công

việc làm thêm với chất lượng học tập và những mục tiêu khác trong cuộc sống.
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu cũng có một số hạn chế về lựa chọn mẫu khảo sát, cần có sự chỉnh sửa về phương
pháp chọn mẫu để đảm bảo tính khách quan của dữ liệu trong các nghiên cứu tiếp theo.
Hiện có rất ít nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của công việc làm thêm tới việc học tập ,
các chiến lược can thiệp hiện nay cịn khá ít và chưa được triển khai rộng rãi. Cần có sự
nghiên cứu, đánh giá về tính hiệu của của các biện pháp được đưa ra để có sự điều chỉnh, các
cơ quan quản lý giáo dục, các nhà hoạt động chính sách cũng có thể dựa vào đây để đưa ra
chính sách có hiệu quả.

19

Downloaded by tran quang ()


×