2734-9136
NĂM THỨ 62 - Số 660 / Kỳ II - 12/2023
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BAN HÀNH
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH BỘ CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ TĂNG TRƯỞNG XANH
HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM:
15 NĂM, MỘT CHẶNG ĐƯỜNG
CÁC CHÍNH SÁCH XANH CỦA EU
CĨ TÁC ĐỘNG TỚI
XUẤT KHẨU VIỆT NAM
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT LÚA
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2021
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM NINH BÌNH
Địa Chỉ: Số 268, phố 1, đường Vân Giang, phường Vân Giang, TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam
Điện thoại: 02293 874 792, 0229 3622 111
Điểm tựa vững chãi cho sự phát triển của nông nghiệp,
nơng dân, nơng thơn Ninh Bình
Khách hàng đến giao dịch tại Agribank Chi nhánh Agribank Chi nhánh Nam Ninh Bình chung tay vì người nghèo
thành phố Ninh Bình - Nam Ninh Bình nhân dịp năm mới 2023 với số tiền 500 triệu đồng
Agribank Chi nhánh Nam Ninh Bình tổ chức Hội Agribank Chi nhánh Nam Ninh Bình ln tiên phong
thi giao dịch viên giỏi năm 2023 trong công tác an sinh xã hội, hướng tới cộng đồng
Agribank Chi nhánh Nam Ninh Bình khai trương Agribank Chi nhánh Nam Ninh Bình chúc mừng
Phịng giao dịch n Ninh, Chi nhánh huyện Yên Khánh ngày "Phụ nữ Việt Nam" 20/10/2023
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH
HỘI NGHỊ TỔNG CỤC THỐNG KÊ
VỚI CÁC ĐỐI TÁC PHÁT TRIỂN NĂM 2023
Chiều ngày 8/12/2023, tại Hà hỗ trợ của các đối tác phát triển quốc tế, Nhà tài trợ và Đại sứ
Nội, với sự hỗ trợ của Quỹ trong 2 năm 2022-2023 do Phó quán các nước hiểu rõ hơn TCTK
Dân số Liên Hợp Quốc (UNF- Tổng cục trưởng TCTK Nguyễn Việt Nam đang có những hoạt
PA) tại Việt Nam, Tổng cục Thống Trung Tiến trình bày; bài Trình bày động và ưu tiên nào được TCTK
kê (TCTK) đã tổ chức Hội nghị với các hoạt động trọng tâm của TCTK quan tâm thực hiện trong thời
các đối tác phát triển năm 2023. trong những năm tiếp theo và đề gian tới; và cũng khẳng định, UN
Tổng cục trưởng TCTK Nguyễn Thị xuất các nội dung cần hỗ trợ để women sẵn sàng hợp tác với TCTK
Hương chủ trì Hội nghị. thực hiện thành công CLTK 21-30 để cùng đóng góp vào việc tăng
do Phó Tổng cục trưởng TCTK Lê cường sự sẵn có của dữ liệu như:
Tham dự Hội nghị có các Phó Trung Hiếu trình bày; Báo cáo kết Phương pháp tính tốn, cơ chế
Tổng cục trưởng: Nguyễn Thanh quả 2 năm thực hiện Chiến lược chia sẻ dữ liệu...
Dương, Nguyễn Trung Tiến và Lê phát triển thống kê Việt Nam giai
Trung Hiếu và đại diện lãnh đạo đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến Trong giai đoạn 2024-2025,
các vụ thuộc TCTK. năm 2045 (CLTK 21-30) do Phó TCTK cũng đề xuất các tổ chức
Viện trưởng phụ trách Viện Khoa quốc tế, các đối tác phát triển hỗ
Về phía các đối tác phát triển có học Thống kê Nguyễn Trí Duy trợ ứng dụng công nghệ tiên tiến
Bà Lesley Miller, Phó đại diện Quỹ trình bày. trong hoạt động thống kê, hoàn
Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) thiện phương pháp luận và nâng
tại Việt Nam; Bà Caroline Myamay- Hội nghị cũng dành thời gian cao năng lực, nghiệp vụ thống kê.
emombe, Quyền trưởng đại diện để các đại biểu tập trung thảo Cụ thể, hoàn thiện phương pháp
Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình luận và cam kết của các đối tác luận và hiện đại hóa hoạt động
đẳng giới và trao quyền cho phụ phát triển. sản xuất thông tin thống kê trong
nữ (UN women) và đại diện các tổ các lĩnh vực như: Thống kê Giá,
chức quốc tế, Nhà tài trợ như: Ngân Phát biểu tại Hội nghị, bà Les- Thống kê Nông, Lâm nghiệp và
hàng Thế giới tại Việt Nam (WB), ley Miller- Phó đại diện UNICEF tại Thủy sản, Thống kê Công nghiệp
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), UNFPA... Việt Nam cho biết, UNICEF và TCTK và Xây dựng; Nâng cao năng lực
sẽ tiếp tục có những kế hoạch hợp chuyên môn, nghiệp vụ thống kê
Phát biểu khai mạc Hội nghị, tác trong thời gian tới. Theo đó, qua các lớp tập huấn, đào tạo, hội
Tổng cục trưởng TCTK Nguyễn Thị hai bên sẽ tập trung vào nâng cao thảo trong lĩnh vực Tài khoản quốc
Hương cho biết, trong 2 năm đầu năng lực tăng cường hệ thống dữ gia; Các lĩnh vực khác gồm: Đổi
triển khai thực hiện CLTK 21-30 liệu, cũng như nâng cao các tiêu mới hoạt động xác định nhu cầu,
có 135/146 hoạt động do ngành chuẩn về mặt chính sách liên quan phân tích, dự báo, biên soạn và
Thống kê chủ trì đã hồn thành đến thống kê và trẻ em. phổ biến thông tin thống kê; Đổi
và đang thực hiện (đạt 92,5%), 11 mới hoạt động nghiên cứu khoa
hoạt động chưa thực hiện; Các bộ, Bà Caroline Myamayemombe, học, đổi mới sáng tạo trong chiến
ngành, địa phương đã hoàn thành Quyền trưởng đại diện UN wom- lược truyền thông thống kê./.
và đang tiếp tục triển khai thực en đánh giá cao TCTK Việt Nam đã
hiện 39/50 hoạt động (đạt 78%). tổ chức hội nghị với nhiều thông M.T
tin hữu ích giúp cho các tổ chức
Từ những kết quả đạt được,
Tổng cục trưởng Nguyễn Thị
Hương ghi nhận những đóng góp
và mong muốn tiếp tục nhận được
sự quan tâm và ưu tiên hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế, Nhà tài trợ,
Đại sứ quán và Cơ quan thống kê
các nước cho ngành Thống kê cả
về tài chính và kỹ thuật trong thời
gian tới.
Tại Hội nghị, các đại biểu đã
được nghe Báo cáo các hoạt động
Kyø II - 12/2023 1
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH
HỘI THẢO CÔNG BỐ BÁO CÁO TỔNG QUAN
VỀ TÀI KHOẢN CHUYỂN NHƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM
Sáng ngày 6/12/2023, tại Hà chuyên ngành nhằm đảm bảo trung bình của người Việt Nam
Nội, Tổng cục Thống kê (TCTK) chất lượng dữ liệu và thống kê.
phối hợp với Quỹ Dân số Liên Ông Matt Jackson cho biết: “Việc là 73,6 tuổi), tương ứng với độ tuổi
Hợp Quốc (UNFPA) tổ chức hội đầu tư thực hiện nghiên cứu về Tài
thảo công bố “Báo cáo Tài khoản khoản chuyển nhượng quốc gia từ 0 đến 21 tuổi và từ 54 tuổi trở
Chuyển nhượng Quốc gia của Việt là cần thiết vì nó cung cấp thêm
Nam và học hỏi kinh nghiệm quốc bằng chứng cho việc xây dựng các lên, Việt Nam sẽ rơi vào tình trạng
tế áp dụng số liệu của nghiên cứu chương trình, chính sách chuẩn
Tài khoản Chuyển nhượng Quốc bị cho già hóa dân số. Tài khoản “thâm hụt vòng đời”. Thời gian kinh
gia trong phát triển chính sách”. Chuyển nhượng Quốc gia cung cấp
Tổng cục trưởng TCTK Nguyễn phương thức đánh giá tác động tế thâm hụt dài hơn so với thời gian
Thị Hương và ông Matt Jackson, của những thay đổi về nhân khẩu
Trưởng đại diện UNFPA tại Việt học, trong đó có thu nhập quốc gia kinh tế thặng dư.
Nam đồng chủ trì Hội thảo. và chi công, chi tiêu, tiết kiệm và
đầu tư. Những dữ liệu này sẽ hỗ trợ Ở Việt Nam, thời kỳ lợi tức nhân
Tham dự trực tiếp tại Hội thảo các nhà hoạch định chính sách trả
có các Phó Tổng cục trưởng TCTK: lời cho những câu hỏi chính sách khẩu học thứ nhất đã kết thúc
Nguyễn Trung Tiến, Lê Trung Hiếu; quan trọng có liên quan đến tăng
đại diện lãnh đạo và chuyên viên trưởng kinh tế, bền vững tài chính nhưng Việt Nam có thể triển khai
các đơn vị thuộc TCTK; các Bộ, và cơng bằng giữa các thế hệ.”
ngành có liên quan; các chuyên đồng bộ các giải pháp kinh tế - xã
gia trong nước và quốc tế trong Tại Hội thảo, Tổng cục Thống kê
lĩnh vực Tài khoản chuyển nhượng đã công bố một số phát hiện quan hội để tăng năng suất lao động,
quốc gia (NTA); 63 Cục Thống kê trọng từ kết quả nghiên cứu Tài
tỉnh, thành phố và 2 Trường Cao khoản chuyển nhượng quốc gia. khuyến khích gia tăng tỷ lệ tham gia
đẳng Thống kê tham dự trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dân
số ở những độ tuổi khác nhau sẽ lao động để đạt được lợi tức nhân
Phát biểu khai mạc Hội thảo, có các đặc điểm và mức thu nhập
Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương cũng như tiêu dùng khác nhau. Trẻ khẩu học thứ hai. Đặc biệt, nếu thực
khẳng định: “Tài khoản chuyển em và người cao tuổi thường chi
nhượng quốc gia là phương pháp tiêu nhiều hơn thu nhập, trong đó hiện tốt các chiến lược, giải pháp
toàn diện và có hệ thống được sử trẻ em có thể được chi tiêu nhiều
dụng để mô tả chi tiết nền kinh tế hơn cho giáo dục, trong khi người phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam
thơng qua vịng đời kinh tế và sự cao tuổi chi tiêu cho chăm sóc sức
tái phân bổ nguồn lực kinh tế giữa khỏe nhiều hơn. Người ở giai đoạn sẽ có mức tăng năng suất lao động
các thế hệ". trưởng thành thường lao động và
tạo ra nhiều thu nhập hơn chi tiêu bình quân giai đoạn 2023-2030 là
Tổng cục trưởng Nguyễn Thị nhưng cơ cấu thu nhập và chi tiêu
Hương hy vọng qua Hội thảo này giữa các độ tuổi trưởng thành cũng 6,5%/năm, cao hơn mức tăng của
Thống kê Việt Nam cùng với các rất khác nhau.
Bộ, ngành, các chuyên gia trong năm 2022 là 1,7 điểm phần trăm.
nước và quốc tế có cơ hội làm việc, Dân số Việt Nam tạo ra giá trị
chia sẻ với nhau các kiến thức, kinh thặng dư kinh tế khi ở độ tuổi từ Mức tăng năng suất này sẽ giúp Việt
nghiệm để giúp Thống kê Việt Nam 22 đến 53 tuổi. Độ tuổi rực rỡ nhất
có thêm năng lực tìm ra các nguồn để lao động tạo ra thặng dư kinh tế Nam đạt lợi tức nhân khẩu học thứ
thông tin, từ đó khai thác, tổng hợp, thuộc về nhóm tuổi từ 25 đến 49
nghiên cứu xây dựng và áp dụng tuổi. Khoảng gần 90% tổng giá trị hai đến những năm 2040.
phương pháp này một cách tốt thặng dư toàn xã hội do lao động
nhất để cung cấp thêm bằng chứng trong độ tuổi này tạo ra. Đây là một Cũng tại Hội thảo, các đại biểu
phục vụ xây dựng các chương trình, trong những bất lợi cho Việt Nam
chính sách cũng như thiết lập quy trong bối cảnh dân số đang già đã nghe và thảo luận các vấn đề
trình giám sát tác động của thay đổi hóa nhanh.
nhân khẩu học đối với các chỉ số liên quan đến việc đánh giá tác
kinh tế quan trọng. Với cấu trúc dân số hiện nay,
người dân Việt Nam có khoảng động của biến đổi cơ cấu tuổi dân
Ông Matt Jackson, Trưởng Đại 31 năm, tương ứng với độ tuổi từ
diện Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc 22 đến 53 tuổi để tạo ra “thặng dư số đến tăng trưởng kinh tế và năng
(UNFPA) Việt Nam nhấn mạnh, vòng đời”. Trong khi đó, khoảng
UNFPA sẽ tiếp tục hỗ trợ Tổng cục hơn 42 năm còn lại (vì tuổi thọ suất lao động ở Việt Nam thông
Thống kê thực hiện các nghiên cứu
qua NTA, các kết quả đạt được
cũng như các vấn đề còn bất cập
cần tiếp tục có sự nghiên cứu và
phối hợp chặt chẽ của các cơ quan
liên quan. Các tham luận và ý kiến
đóng góp của các nhà quản lý, nhà
khoa học và các chuyên gia tại Hội
thảo có ý nghĩa quan trọng, giúp
Tổng cục Thống kê hiểu rõ hơn,
phát hiện nhiều các vấn đề mới,
các thách thức cần phải tập trung
nghiên cứu giải quyết.
Kết luận tại Hội thảo, Tổng cục
trưởng Nguyễn Thị Hương nhấn
mạnh, nhu cầu xã hội đối với thông
tin thống kê nói chung và Tài khoản
chuyển nhượng quốc gia nói riêng
là rất lớn. Vì vậy, TCTK cần phải có sự
tập trung đầu tư hơn nữa cả về con
người và nguồn lực để thông tin
thống kê có thể đáp ứng một cách
nhanh nhất, đầy đủ nhất và thuận
tiện nhất nhu cầu ngày càng cao
của các cơ quan quản lý nhà nước
cũng như các đối tượng dùng tin
trong và ngoài nước…/. T.H
2 Kyø II - 12/2023
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỔ CHỨC HỘI THẢO PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ
ĐO LƯỜNG CHỈ TIÊU TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
CỦA KINH TẾ SỐ TRONG GDP, GRDP CỦA VIỆT NAM
Sáng ngày 04/12/2023, tại Hà kinh tế số trong tổng sản phẩm Tại Hội thảo, đại diện lãnh đạo
Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong nước”. Ngày 24/02/2023, Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
(Tổng cục Thống kê) đã tổ Thủ tướng Chính phủ ban hành (TCTK) đã trình bày Phương pháp
chức Hội thảo “Phương pháp và Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg đo lường và kết quả biên soạn chỉ
Kết quả đo lường chỉ tiêu Tỷ trọng quy định Hệ thống chỉ tiêu thống tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của
giá trị tăng thêm của Kinh tế số kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, kinh tế số trong GDP, GRDP tại Việt
trong GDP, GRDP của Việt Nam”. trong đó có chỉ tiêu “Tỷ trọng giá Nam với các nội dung liên quan:
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu trị tăng thêm của kinh tế số trong Căn cứ pháp lý đo lường kinh tế
tư Trần Duy Đông tham dự và chỉ tổng sản phẩm trên địa bàn”. số ở Việt Nam; Nghiên cứu kinh tế
đạo Hội thảo. Ngày 31/12/2021, Bộ trưởng Bộ số của quốc tế, thực trạng nguồn
Kế hoạch và Đầu tư cũng đã ban thông tin và đo lường kinh tế số
Tham dự Hội thảo có Tổng hành Thông tư số 13/2021/TT- ở Việt Nam; Kết quả đo lường tỷ
cục trưởng Tổng cục Thống kê BKHĐT quy định Hệ thống chỉ tiêu trọng giá trị tăng thêm của kinh
Nguyễn Thị Hương, các Phó Tổng kinh tế số gồm 54 chỉ tiêu, trong tế số trong GDP, GRDP; Một số
cục trưởng: Nguyễn Thanh Dương, đó có chỉ tiêu này. tồn tại, hạn chế và giải pháp hoàn
Nguyễn Trung Tiến, Lê Trung Hiếu, thiện kết quả đo lường kinh tế số.
đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc Để đo lường chỉ tiêu này, Bộ Kế
TCTK; đại diện lãnh đạo, chuyên hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống Báo cáo cho biết, Tỷ trọng giá
viên một số Bộ, ngành, Văn phòng kê) đã khẩn trương nghiên cứu tài trị tăng thêm kinh tế số trong GDP
Chính phủ; Chuyên gia, nhà liệu hướng dẫn của các tổ chức bình quân giai đoạn 2020-2022
nghiên cứu về kinh tế số trong quốc tế như Tổ chức Hợp tác và đạt khoảng 12,75% và năm 2022
nước và quốc tế; một số cơ quan Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân là 12,67%, trong đó ngành kinh
thơng tấn, báo chí tại Hà Nội. hàng Phát triển châu Á (ADB)…, tế số lõi đóng góp 7,77% (chiếm
tham gia đoàn khảo sát học hỏi 61,29%), số hóa các ngành khác
Hội thảo được kết nối trực tuyến kinh nghiệm đo lường kinh tế số đóng góp 4,91% (chiếm 38,71%).
với 63 UBND tỉnh, thành phố; các của Úc, tham vấn chuyên gia của Giai đoạn 2020-2022, quy mô
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở các tổ chức quốc tế (OECD, IMF) kinh tế số có xu hướng gia tăng,
Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thống kê và chuyên gia trong nước để tìm thể hiện sự nỗ lực của Chính phủ
tỉnh, thành phớ trong cả nước. ra phương pháp tối ưu nhằm đo trong việc đẩy mạnh phát triển
lường chỉ tiêu này với mục đích xây cơng nghệ thơng tin và truyền
Phát biểu tại Hội thảo, Thứ dựng phương pháp biên soạn phù thông, hoạt động số hóa của các
trưởng Trần Duy Đơng cho biết, hợp với lý luận chung của Tài khoản ngành kinh tế ngày càng được
kinh tế số đã được Đảng và Nhà quốc gia và thực tế của Việt Nam. tăng cường, đặc biệt là các ngành
nước chú trọng, Nghị quyết Đại hội dịch vụ có xu hướng số hóa ngày
đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đồng thời, Tổng cục Thống kê càng tăng giúp tỷ trọng đóng góp
Đảng đã đề ra đến năm 2025, kinh đã tổ chức nhiều hội thảo về khái giá trị tăng thêm của khu vực dịch
tế số phải đạt khoảng 20% GDP và niệm, phạm vi, phương pháp và vụ trong GDP từ 6,54% năm 2020
trong hầu hết Nghị quyết Đại hội kết quả đo lường giá trị tăng thêm tăng lên 6,61% năm 2022.
Đảng bộ của các tỉnh, thành phố của kinh kế số trong GDP, GRDP
trực thuộc Trung ương cũng đề cập của Việt Nam. Trên cơ sở đó, Tổng Hội thảo đã dành nhiều thời
đến chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, Bộ cục Thống kê đã hoàn thiện kết gian để các đại biểu tham dự trực
Chính trị cũng đã ban hành Nghị quả tính tốn chỉ tiêu tỷ trọng giá tiếp và trực tuyến có những trao
quyết số 52-NQ/TW về “Một số chủ trị tăng thêm của kinh tế số trong đổi, góp ý về nội dung liên quan tới
trương, chính sách chủ động tham GDP, GRDP giai đoạn 2020-2022. phương pháp và kết quả tính tốn
gia cách mạng cơng nghiệp lần thứ
tư”, đặt mục tiêu tới 2030, kinh tế số
chiếm khoảng 30% GDP.
Để có căn cứ biên soạn chỉ
tiêu về kinh tế số, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều và Phụ lục Danh
mục chỉ tiêu thống kê quốc gia
của Luật Thống kê và Nghị định
số 94/2022/NĐ-CP của Chính phủ
đã ban hành 230 chỉ tiêu thống
kê quốc gia, trong đó có chỉ tiêu
“Tỷ trọng giá trị tăng thêm của
Kyø II - 12/2023 3
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH
chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh
tế số trong GDP và GRDP của Việt Nam. Các gồm: Danh mục chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh
đại biểu cho rằng, phương pháp luận của quy định tại Phụ lục I; Nội dung chỉ tiêu thống kê tăng
TCTK trong tính tốn chỉ tiêu này đã đảm trưởng xanh quy định tại Phụ lục II.
bảo độ tin cậy, thơng tin đảm bảo tính
minh bạch và có tính so sánh quốc tế. Có 4 mục tiêu thống kê tăng trưởng xanh. Trong đó, tại Danh
mục chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh gồm các mục tiêu sau:
Phát biểu tại Hội thảo, Tổng cục trưởng
TCTK Nguyễn Thị Hương cho biết, thực Mục tiêu 1: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP
hiện nhiệm vụ được giao về thẩm quyền Bao gồm các chỉ tiêu: Cường đợ phát thải khí nhà kính và
tính tốn và công bố chỉ tiêu tỷ trọng giá trị Tổng lượng phát thải khí nhà kính.
tăng thêm của kinh tế số trong GDP, GRDP, Mục tiêu 2: Xanh hóa các ngành kinh tế
TCTK đã triển khai và thực hiện nghiêm Trong đó, lĩnh vực năng lượng bao gồm các chỉ tiêu: Tổng
túc, trách nhiệm với nhiều công việc, hoạt cung năng lượng sơ cấp/GDP; Tiêu dùng năng lượng cuối
động cụ thể. Tổng cục trưởng một lần nữa cùng/GDP; Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung năng
khẳng định, kết quả được TCTK nghiên cứu lượng sơ cấp; Tỷ lệ sản lượng điện tử năng lượng tái tạo trên
và công bố về chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng tổng sản lượng điện sản xuất.
thêm của kinh tế số trong GDP, GRDP dựa Lĩnh vực giao thông vận tải gồm các chỉ tiêu: Tỷ lệ xe buýt
trên cơ sở lý luận và phương pháp tính đã sử dụng năng lượng xanh so với tổng số xe buýt đang lưu hành
được cơng nhận, đảm bảo tính so sánh tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I; Tỷ lệ xe buýt mới sử dụng
quốc tế cũng như có xét đến sự phù hợp năng lượng xanh so với tổng số xe buýt mới tại các đơ thị đặc
với tình hình chung của cả nước. biệt và đô thị loại I; Tỷ lệ các phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ sử dụng năng lượng xanh so với tổng số các phương
Kết luận tại Hội thảo, Thứ trưởng Bộ tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành; Số lượng
Kế hoạch và Đầu tư Trần Duy Đông đánh trạm sạc, số lượng cổng sạc xe điện; Tỷ lệ giá trị tăng thêm của
giá cao những nghiên cứu và kết quả tính hoạt động vận tải hàng hóa đường sắt, đường thủy so với giá
toán của TCTK. Đây là lần đầu tiên tính trị tăng thêm của vận tải hàng hóa…
toán và công bố chỉ tiêu Tỷ trọng giá trị Đối với lĩnh vực nông nghiệp gồm các chỉ tiêu: Lượng phân
tăng thêm của kinh tế số trong GDP và bón hóa học bình qn sử dụng trên một hecta (1 ha) đất trồng
GRDP tại Việt Nam. trọt; Lượng thuốc bảo vệ thực vật hóa học bình quân được sử
dụng trên một hecta (1 ha) đất trồng trọt; Tỷ lệ diện tích đất sản
Với thẩm quyền biên soạn và công bố xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững; Diện tích đất bị
chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh thối hóa; Diện tích các loại cây trồng được chứng nhận thực
tế số trong GDP và GRDP tại Việt Nam, Thứ hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương; Diện tích các
trưởng Trần Duy Đông yêu cầu TCTK tiếp tục loại nuôi trồng thủy sản được cấp chứng nhận thực hành nuôi
rà soát, tổng hợp và hoàn thiện về phương trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương; Tỷ lệ cơ sở sản
pháp luận cũng như rà soát các số liệu tổng xuất chăn nuôi lợn trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas
hợp, đầy đủ hơn nữa để có được nguồn số hoặc các giải pháp công nghệ xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch…
liệu thống nhất, tránh trùng lắp, đúng quy Lĩnh vực thương mại, dịch vụ bao gồm các chỉ tiêu: Tỷ lệ
định đi đến thống nhất cuối cùng để công đóng góp của hoạt động du lịch trong GDP; Tỷ lệ các điểm đến
bố chính thức chỉ tiêu này theo đúng kế du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch được dán nhãn xanh; Tỷ lệ các
hoạch, hoàn thành nhiệm vụ được giao. cơ sở đạt tiêu chuẩn cơ sở y tế xanh, bền vững so với tổng số
cơ sở y tế; Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng
Thứ trưởng cũng đưa ra một số kiến sản phẩm trong nước.
nghị: Các bộ, ngành, địa phương tiếp Lĩnh vực công nghệ bao gồm các chỉ tiêu: Tỷ lệ doanh
tục có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với nghiệp áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, công
TCTK để thống nhất nguồn số liệu, rà soát nghệ cao, phát thải các bon thấp trong sản xuất.
số liệu đầu vào; TCTK cần chủ động phối Lĩnh vực vốn đầu tư, trái phiếu, tín dụng bao gồm các chỉ
hợp với các địa phương tổ chức các lớp tiêu: Tỷ lệ vốn đầu tư công xanh so với tổng vốn đầu tư công;
tập huấn đối với các địa phương; Làm tốt Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện cho sản xuất điện tử năng lượng tái
công tác truyền thông thông tin để các tổ tạo so với vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội; Tỷ trọng dư nợ tín
chức, bộ, ngành hiểu rõ về phương pháp dụng xanh trong tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng,
cũng như minh bạch hóa thơng tin đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tỷ trọng phát hành trái phiếu
chỉ tiêu Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh xanh trong tổng trái phiếu đã phát hành.
tế số trong GDP, GRDP tại Việt Nam.
TCTK cho biết, dự kiến kết quả tính
tốn chỉ tiêu giá trị tăng thêm của kinh tế
số trong GDP, GRDP của Việt Nam sẽ được
cơng bố chính thức vào ngày 29/12 tới
đây, tại Họp báo Cơng bố tình hình kinh
tế - xã hội cả nước năm 2023./.
Thu Hịa
4 Kỳ II - 12/2023
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BAN HÀNH THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TĂNG TRƯỞNG XANH
Bộ Kế hoạch và Đầu tư mới ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BKHĐT ngày Tại Phụ lục II của Thông tư nêu
01/11/2023 quy định Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh. Bộ chỉ tiêu này là cơ sở rõ về Nội dung chỉ tiêu thống kê
giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- tăng trưởng xanh theo các mục
tiêu cụ thể với các thông tin về Khái
2030, tầm nhìn 2050 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cả nước. niệm; phương pháp tính; phân tổ
chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu;
Lĩnh vực tài nguyên rừng gồm sự nghiệp bảo vệ môi trường so cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
các chỉ tiêu: Tỷ lệ che phủ rừng; với tổng chi ngân sách nhà nước; tổng hợp các chỉ tiêu.
Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái rừng tự Tỷ trọng thuế bảo vệ môi trường
nhiên suy thoái được phục hồi; Tỷ và thuế tài nguyên trong tổng thu Về tở chức thực hiện, Thơng
lệ diện tích rừng sản xuất được cấp ngân sách nhà nước trừ các khoản tư nêu rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chứng chỉ quản lý rừng bền vững. thu từ nhà, đất và thu từ hoạt động (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối
xổ số kiến thiết; Tỷ lệ chi cho hoạt hợp với các cơ quan liên quan thu
Lĩnh vực tài nguyên khoáng động bảo vệ môi trường so với GDP. thập, tổng hợp thông tin thống kê
sản gồm chỉ tiêu: Trữ lượng thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê Tăng
khoáng sản đã cấp phép, khai thác Mục tiêu 4: Xanh hóa q trình trưởng xanh được phân công, bảo
và còn lại phân theo cấp trữ lượng. chuyển đổi trên nguyên tắc bình đảm cung cấp số liệu thống kê đầy
đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng
Lĩnh vực tài nguyên nước bao chống chịu yêu cầu giám sát thực hiện Chiến
gồm các chỉ tiêu: Tổng lượng nước lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
mặt các lưu vực sông chính; Mức Mục tiêu này gồm các chỉ tiêu: Xây dựng và hồn thiện các hình
thay đởi mực nước dưới đất; Mức Tỷ lệ ngày trong năm có nồng độ thức thu thập thông tin của các
thay đổi tổng lượng nước mặt các các chất trong môi trường không chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê
lưu vực sông chính. khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật tăng trưởng xanh; Xây dựng cơ sở
cho phép; Tỷ lệ dân số đô thị được dữ liệu thống kê cho các chỉ tiêu
Mục tiêu 3: Xanh hóa lối sống và cung cấp nước sạch qua hệ thống thống kê tăng trưởng xanh. Cùng
thúc đẩy tiêu dùng bền vững cấp nước tập trung; Tỷ lệ dân số với đó, phối hợp với các cơ quan
nông thôn sử dụng nước sạch đáp liên quan rà soát danh mục và nội
Lĩnh vực Mơi trường, xã hội có ứng quy chuẩn; Tỷ lệ thành viên hộ dung các chỉ tiêu thống kê tăng
các chỉ tiêu: Tỷ lệ chất thải rắn sinh gia đình có đủ nước uống trong 12 trưởng xanh theo quy định của
hoạt được thu gom, xử lý; Tỷ lệ tháng qua; Tỷ lệ dân số sử dụng hố Thông tư này để kịp thời đề nghị
chất thải rắn sinh hoạt được xử lý xí hợp vệ sinh; Tỷ lệ nghèo đa chiều; sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
bằng phương pháp chôn lấp trực Tỷ lệ dân số sống trong các nhà thực tiễn.
tiếp; Tỷ lệ chất thải nguy hại được tạm; Chỉ số bình đẳng trong giáo
thu gom, xử lý; Tỷ lệ nước thải đô dục và đào tạo; Tỷ lệ người tham Theo Thông tư, Bộ chỉ tiêu này
thị được thu gom và xử lý đạt quy gia bảo hiểm xã hội; Tỷ lệ người sẽ được thực hiện theo hướng
chuẩn kỹ thuật môi trường; Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế; Tỷ lệ người mở, có thể cập nhật các chỉ tiêu
xã đạt tiêu chí về môi trường; Số tham gia bảo hiểm thất nghiệp; mới phù hợp với việc thực hiện
khu và diện tích các khu bảo tồn Tổng chiều dài các tuyến đê; Số các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến
thiên nhiên. công trình xây dựng kè, phòng, lược quốc gia về tăng trưởng xanh
chống sạt lở bờ sông, bờ biển; Số trong từng bối cảnh cụ thể. Bộ Kế
Lĩnh vực Đơ thị có các chỉ tiêu: lao động có việc làm xanh trong hoạch và Đầu tư sẽ là đơn vị chủ
Diện tích đất cây xanh cơng cộng nền kinh tế; Hệ số bất bình đẳng trì, phới hợp với các Bợ, ngành và
bình qn đầu người khu vực nội trong phân phối thu nhập (hệ số UBND tỉnh, thành phố thực hiện.
thành, nội thị; Tỷ lệ đô thị đạt tiêu GINI); Thu nhập bình quân một lao
chuẩn đô thị tăng trưởng xanh động đang làm việc; Chỉ số phát Thơng tư này có hiệu lực thi
theo hướng đô thị thông minh, triển con người (HDI); Tỷ lệ trẻ em hành kể từ ngày 15/12/2023./.
bền vững so với tổng số các đô thị. dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng; Chỉ số
tăng trưởng xanh tổng hợp… T.Hòa
Chính phủ: Tỷ lệ chi đầu tư công
xanh so với tổng chi ngân sách nhà
nước; Tỷ lệ mua sắm công xanh so
với tổng mua sắm công; Tỷ lệ chi
Kyø II - 12/2023 5
HƯỚNG TỚI ĐẠI HỘI HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2024 - 2029
HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM:
15 NĂM, MỘT CHẶNG ĐƯỜNG
Hội Thống kê Việt Nam được thành lập từ năm 2006, đến nay đã tròn 15 năm. Chặng đường 15 năm chưa
phải là dài so với lịch sử thành lập Ngành, song cũng đủ để ghi nhận những đóng góp tích cực của Hội Thống
kê Việt Nam trong sự phát triển chung của ngành Thống kê và trong lĩnh vực khoa học, cơng nghệ. Có thể nói,
từ khi thành lập đến nay, Hội Thống kê Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí một tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
uy tín, với số hội viên khơng ngừng tăng lên và ln tạo ra các sản phẩm có hàm lượng khoa học cao, ứng dụng
hiệu quả, góp phần nâng cao vị thế thống kê nước nhà trong khu vực và quốc tế.
Bối cảnh ra đời của Hội Đại hội Hội Thống kê Việt Nam nhiệm kỳ II (2012)
Thống kê Việt Nam
Bộ Nội vụ ban hành Quyết định các điều khoản quy định trong
Nha Thống kê (nay là Tổng cục số 704/QĐ-BNV về việc cho phép Điều lệ Hội Thống kê Việt Nam.
Thống kê) được thành lập từ năm thành lập Hội Thống kê Việt Nam. Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm
1946 cho đến trước năm 2006 Và tới ngày 14/11/2006, Hội Thống kỳ 2007-2011 là tập trung tạo
vẫn chưa có tổ chức xã hội - nghề kê Việt Nam tiến hành Đại hội dựng cơ sở vật chất của Hội (trụ
nghiệp (Hội, Hiệp hội) nào ra đời nhiệm kỳ lần thứ I (2007-2011). sở làm việc, trang thiết bị văn
để tập hợp đội ngũ các chuyên Đại hội đã thông qua Điều lệ Hội phòng), xây dựng cơ cấu tổ chức
gia, nhà khoa học thống kê đã Thống kê Việt Nam và bầu ra Ban của Hội, phát triển đội ngũ hội
nghỉ hưu và đang làm công tác Chấp hành Hội, gồm 15 thành viên. Ngày 08/01/2007, Hội Thống
thống kê ở các cơ quan, tổ chức, viên, trong đó có 01 Chủ tịch và 02 kê Việt Nam đã trở thành thành
doanh nghiệp. Phần lớn đội ngũ Phó Chủ tịch Hội, Tổng thư ký Hội viên chính thức của Liên hiệp các
này là những nhà chuyên môn, (do 01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm). Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
chuyên gia giàu kiến thức, kinh
nghiệm trong lĩnh vực thống kê, Dấu ấn chặng đường 15 năm Hai kỳ Đại hội tiếp theo của
đam mê và nhiệt huyết với nghề. của Hội Thống kê Việt Nam Hội Thống kê Việt Nam đã diễn ra
Trong khi đó, nhiều ngành, lĩnh trong các ngày: 26/7/2012 (Đại hội
vực kinh tế - kỹ thuật ở nước ta đã Cơ cấu tổ chức ngày càng được lần thứ II, nhiệm kỳ 2012-2017);
hoạt động theo mơ hình có ít nhất mở rộng và hoàn thiện, số lượng ngày 20/9/2018 (Đại hội lần thứ
một tổ chức xã hội - nghề nghiệp và chất lượng hội viên ngày càng III, nhiệm kỳ 2018-2023). Đặc
tự nguyện thành lập, nhằm mục tăng lên biệt, qua mỗi nhiệm kỳ, quy mơ
đích tập hợp, đồn kết hội viên, của Hội Thống kê Việt Nam ngày
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Ngay sau Đại hội lần thứ I, càng được mở rộng, chất lượng
hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có nhiệm kỳ 2007-2011 thành công hoạt động ngày càng nâng lên,
hiệu quả, góp phần vào việc phát tốt đẹp, Hội Thống kê Việt Nam đã
triển kinh tế - xã hội của đất nước. khẩn trương triển khai thực hiện
Nhằm giúp các hội viên tiếp tục
cống hiến cơng sức và trí tuệ của
mình cho sự phát triển khoa học
và kỹ thuật nước nhà nói chung,
khoa học thống kê nói riêng, năm
2006, lãnh đạo Tổng cục Thống kê
đã thành lập Ban Sáng lập, Ban Vận
động thành lập Hội Thống kê Việt
Nam. Ngày 04/5/2006, Bộ trưởng,
6 Kyø II - 12/2023
HƯỚNG TỚI ĐẠI HỘI HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2024 - 2029
từng bước khẳng định uy tín cũng Hội Thống kê tỉnh/thành phố. - Về hoạt động truyền thơng,
như vai trị của Hội trong các Tổ Đến nay, đã có 06 Hội Thống kê phổ biến kiến thức và pháp luật
chức xã hội, nghề nghiệp. Cơ cấu tổ cấp tỉnh được thành lập và đi thống kê: Ngoài các bài viết dăng
chức của Hội cũng ngày càng hoàn vào hoạt động, gồm: Hội Thống trên tạp chí, trang thông tin điện tử
thiện. Hiện, cơ cấu tổ chức của Hội kê tỉnh Tiền Giang, Hội Thống kê của Ngành, Hội Thống kê Việt Nam
Thống kê Việt Nam như sau: tỉnh Tây Ninh, Hội Thống kê tỉnh đã chủ trì biên soạn và phát hành
An Giang, Hội Thống kê TP. Hồ Chí 04 cuốn sách: Kiến thức thống kê
(1) Ban Chấp hành Hội với 15 Minh, Hội Thống kê tỉnh Phú Thọ, dành cho cán bộ, lãnh đạo (2010);
thành viên, trong đó, số ủy viên Hội Thống kê tỉnh Cà Mau. Các Hội Vị thế kinh tế - xã hội các tỉnh,
nguyên lãnh đạo, lãnh đạo cấp Thống kê cấp tỉnh đều là thành thành phố Việt Nam (2012); Sổ tay
Tổng cục Thống kê, lãnh đạo cấp viên của Liên hiệp Hội khoa học công tác thống kê cấp xã (2016);
Vụ chiếm 87%; thành viên nữ và kỹ thuật cấp tỉnh. Xếp hạng các chỉ tiêu kinh tế - xã
chiếm 40%; hội chủ yếu 63 tỉnh, thành Việt
Hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nam 15 năm đầu Thế kỷ 21 (xuất
(2) Ban Kiểm tra Hội với 03 ủy chuyên môn, nghề nghiệp, tạo ra bản năm 2017). Tham gia với Viện
viên, số ủy viên nữ chiếm 33%; các sản phẩm có hàm lượng khoa Khoa học Thống kê biên soạn,
học cao, ứng dụng thực tế hiệu quả biên dịch nhiều cuốn sách về khoa
(3) Ban Thường vụ Hội với 05 học thống kê, như: Giáo trình Thực
ủy viên, gồm: 01 Chủ tịch Hội và Trong 15 năm qua, Hội Thống hành thống kê (2010); Hướng dẫn
02 Phó Chủ tịch Hội đều là lãnh kê Việt Nam đã hoàn thành tốt kiến thức thống kê bằng truyện
đạo và nguyên lãnh đạo Tổng cục các nhiệm vụ chuyên môn, nghề tranh (năm 2014); Từ điển Thống
Thống kê, trong đó 01 Phó Chủ tịch nghiệp theo chức năng, bao gồm: kê (năm 2015); Kiến thức thống kê
là nữ giới, kiêm Tổng thư ký; 02 ủy Nghiên cứu khoa học; tư vấn, phản thông dụng (năm 2015).
viên đều là lãnh đạo cấp Vụ thuộc biện và giám định xã hội; tuyên
Tổng cục Thống kê; truyền, phổ biến kiến thức và Có thể nói, trong chặng đường
pháp luật trong lĩnh vực thống kê. 15 năm đầu tiên, Hội Thống kê
(4) Ban Kiểm tra Hội với 03 Một số kết quả tiêu biểu như sau: Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn
thành viên; về nguồn lực, kinh nghiệm hoạt
- Về hoạt động nghiên cứu động, nhưng được sự quan tâm,
(5) 05 đơn vị chức năng thuộc khoa học: Chủ trì nghiên cứu 03 chỉ đạo của các cơ quan quản lý
Hội: Văn phòng Hội; Ban Đối ngoại đề tài khoa học, kết quả nghiệm nhà nước (trực tiếp là Tổng cục
và Phối hợp hoạt động; Ban Tuyên thu đạt kết quả khá và giỏi; một Thống kê); sự hợp tác tích cực của
truyền và Ngôn luận; Ban Chuyên số hội viên đã tham gia nghiên các tổ chức và sự tâm huyết của
môn; Trung tâm Tư vấn, bồi dưỡng cứu nhiều đề tài khoa học do Bộ lãnh đạo Hội và sự nỗ lực, đoàn kết
nghiệp vụ và Dịch vụ thống kê; Khoa học và Công nghệ, Tổng cục của toàn thể hội viên, Hội Thống
Thống kê quản lý. kê Việt Nam đã đạt được những
(5) 22 Chi hội với 371 hội viên thành quả đáng khích lệ, ngày
chính thức đều là hội viên cá - Về hoạt động tư vấn, phản càng khẳng định vị thế của một
nhân, trong đó số hội viên nữ biện và giám định xã hội: Hội Tổ chức khoa học uy tín trong lĩnh
chiếm 41,5%; số hội viên đương Thống kê đã tích cực, chủ động đề vực thống kê nói riêng và lĩnh vực
chức chiếm 56,6%; số hội hưu trí xuất, tham mưu với lãnh đạo các khoa học và cơng nghệ nói chung.
chiếm 43,4%. Số chi hội và số hội cấp những vấn đề lớn về chính
viên nhiệm kỳ này đều tăng so với sách phát triển tầm quốc gia, cấp Có thể nói, những thành cơng
nhiệm kỳ II (số chi hội tăng 10%, ngành, cấp địa phương. Tham gia trên chặng đường 15 năm qua
số hội viên tăng 31,1%). góp ý (bằng văn bản) về các dự sẽ là nền tảng vững chắc để Hội
thảo văn bản quy phạm pháp luật Thống kê Việt Nam vững bước trên
Song song với việc kiện toàn theo đề nghị của Liên hiệp các hội chặng đường tiếp theo và vươn tới
tổ chức, Hội Thống kê Việt Nam Khoa học và kỹ thuật Việt Nam và những tầm cao mới, đóng góp tích
đã ban hành các quy chế làm một số bộ, ngành khác. Viết tham cực vào sự phát triển của thống
việc, như Quy chế làm việc của luận và trình bày tại một số hội kê nước nhà và sự phát triển của
Cơ quan Hội TKVN; Quy chế hoạt thảo, tọa đàm do Liên hiệp các thống kê khu vực và thế giới./.
động của Ban Kiểm tra Hội; Quy hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam
chế tạo nguồn thu và quản lý, sử tổ chức. Cử hội viên tham gia xây Hội Thống kê Việt Nam
dụng tài sản công của Hội TKVN. dựng chiến lược và chính sách
Bên cạnh việc kiện tồn tổ chức, phát triển Thống kê Việt Nam.
xây dựng các quy chế làm việc
của Hội, Hội TKVN đã hướng dẫn
một số địa phương thành lập
Kyø II - 12/2023 7
HƯỚNG TỚI ĐẠI HỘI HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2024 - 2029
PHƯƠNG CHÂM NHIỆM KỲ 2024-2029 CỦA HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM:
"HỘI TỤ - CHUYÊN NGHIỆP - PHÁT TRIỂN"
Hội Thống kê Việt Nam (Hội - Chuyên nghiệp: Để gia tăng - Xây dựng, hoàn thiện đồng
TKVN) đã trải qua 15 năm giá trị nghề thống kê, nâng cao bộ các văn bản pháp lý của Hội
hình thành và phát triển giá trị hội viên và vị thế Hội TKVN; và các đơn vị thuộc Hội TKVN, bao
với 03 kỳ đại hội đại biểu thành củng cố và gia tăng niềm tin của gồm, Điều lệ (Sửa đổi, bổ sung)
công. 15 năm qua, mặc dù còn người dùng tin vào chất lượng dữ Hội TKVN, Quy chế làm việc của
những khó khăn, thách thức về cơ liệu thống kê. cơ quan thường trực Hội, Quy chế
chế, nguồn lực, kinh nghiệm hoạt Ban Kiểm tra Hội, Quy chế quản lý
động, nhưng HộiTKVN đã đạt được - Phát triển: Để chung sức cùng nguồn kinh phí của Hội, Quy định
những thành quả đáng khích lệ, với Hệ thống tổ chức thống kê chức năng, nhiệm vụ của các đơn
về cơ cấu tổ chức ngày càng hoàn nhà nước phục vụ tốt nhu cầu vị thuộc Hội (Văn phòng; Ban Đối
thiện, thu hút được nhiều hội viên ngày càng tăng của người dùng ngoại và Phối hợp hoạt động; Ban
tham gia, thực hiện tốt nhiệm vụ tin trong và ngoài nước. Tuyên truyền và Ngôn luận; Ban
tư vấn, phản biện và giám định Chuyên môn; Trung tâm Tư vấn,
xã hội, tuyên truyền, phổ biến Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ và Dịch vụ
kiến thức và pháp luật thống kê... Mục tiêu tổng quát: Đến năm thống kê), Quy chế hoạt động của
Chuẩn bị bước sang nhiệm kỳ tiếp 2030, Hội TKVN trở thành tổ chức Chi hội…
theo (Khóa IV, nhiệm kỳ 2024- xã hội - nghề nghiệp vững mạnh,
2029), Hội TKVN sẽ vận hành một giữ vai trò nòng cốt trong việc tập - Đẩy mạnh đổi mới nội dung,
cách hiệu quả và đạt tầm cao mới, hợp, phát huy trí tuệ, sáng tạo của phương thức hoạt động, phát huy
khơng chỉ đóng góp vào sự phát đội ngũ trí thức về khoa học thống dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo
triển của thống kê nước nhà, mà kê; đại diện cho ý chí, nguyện vọng trong hoạt động của Hội TKVN,
cịn góp phần vào sự phát triển và bảo vệ quyền và lợi ích hợp nhằm thu hút đội ngũ trí thức trở
của thống kê khu vực và thế giới. pháp của hội viên; nhân tố quan thành hội viên của Hội TKVN. Vận
Bài viết này trình bày một số đề trọng cùng với hệ thống thống kê động những công chức, viên chức
xuất về mục tiêu, nhiệm vụ và giải nhà nước đưa thống kê trở thành trẻ có trình độ, kinh nghiệm trong
pháp chủ yếu của Hội TKVN trong công cụ quản lý xã hội minh bạch hệ thống tổ chức thống kê nhà
giai đoạn 2024-2029. và hiệu quả. nước trở thành hội viên chính thức
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Hội TKVN. Nâng cao nhận thức
Phương châm hành động (1) Kiện toàn tổ chức, nâng cao chính trị và đạo đức nghề nghiệp
“Hội tụ - chuyên nghiệp - phát vị thế Hội TKVN cho hội viên, nhất là hội viên trẻ.
triển” là phương châm hành động - Tiếp tục kiện toàn, hồn thiện Chú trọng cơng tác cập nhật kiến
của Hội TKVN nhiệm kỳ 2024-2029. cơ cấu tổ chức, bộ máy của Hội thức và các quy định của cơ quan
Đây cũng là chủ đề của Đại hội đại TKVN theo hướng tinh gọn, hiệu quản lý nhà nước về khoa học và
biểu lần thứ Tư của Hội TKVN. quả; từng bước trẻ hóa, nâng cao công nghệ, thống kê, tư vấn phản
- Hội tụ: Để thu hút các nhà chất lượng đội ngũ lãnh đạo từ cấp biện và giám định xã hội.
khoa học, các chuyên gia thống Trung ương Hội đến các Chi hội;
kê và những người đã, đang làm đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa công - Chủ động tham mưu với cơ
công tác thống kê trên mọi miền chức, viên chức đang làm việc với quan quản lý nhà nước về thể
đất nước trở thành hội viên Hội công chức, viên chức đã nghỉ hưu chế hóa cơ chế, chính sách để Hội
TKVN-Tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia đội ngũ lãnh đạo Hội và TKVN đủ điều kiện về tính pháp
để tơn vinh nghề thống kê, đề cao lãnh đạo các đơn vị thuộc Hội; lý, tham gia thực hiện các chương
trách nhiệm, nâng tầm và gìn giữ tuyên truyền, vận động, kết nạp trình, dự án, đề tài khoa học; tư
đạo đức nghề thống kê. hội viên và thành lập Chi hội ở vấn, phản biện và giám định xã
một số địa phương. hội; cung cấp dịch vụ thống kê;
8 Kyø II - 12/2023
HƯỚNG TỚI ĐẠI HỘI HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2024 - 2029
đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên Hội TKVN tập trung xây dựng một số hóa công tác quản lý, điều hành
môn, nghiệp vụ thống kê thuộc số chương trình, tài liệu đào tạo hoạt động của Hội, đảm bảo công
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý chuyên sâu về kỹ năng khai thác, khai, minh bạch, dân chủ; bảo vệ
theo quy định của pháp luật. sử dụng dữ liệu hành chính cho quyền và lợi ích hợp pháp của hội
mục đích thống kê, kỹ năng phân viên; tập trung thanh tra, kiểm tra
(2) Nâng cao năng lực hoạt tích dữ liệu, kỹ năng viết báo cáo việc chấp hành Điều lệ Hội và các
động chuyên môn, nghề nghiệp: và trình bày dữ liệu, kỹ năng đánh quy chế hoạt động của Hội và các
Về hoạt động nghiên cứu; tư vấn, giá chất lượng dữ liệu, kỹ năng tư đơn vị thuộc Hội; thực hiện tốt
phản biện và giám định xã hội: vấn, phản biện và giám định xã công tác thi đua, khen thưởng,
Tập trung nghiên cứu, đề xuất hội. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng động viên kịp thời tổ chức, cá nhân
một số nội dung lớn liên quan chủ yếu là người làm công tác hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
đến thống kê mới, thống kê hiện thống kê bộ/ngành ở trung ương,
đại phù hợp với Chiến lược phát sở/ngành ở địa phương, thống kê (4) Hợp tác, phối hợp: Xây
triển thống kê Việt Nam giai đoạn xã/phường, thống kê ngoài thống dựng mối quan hệ gắn kết chặt
2021-2030, tầm nhìn đến năm kê nhà nước và hội viên Hội TKVN. chẽ giữa Hội TKVN với các cơ
2045. Thực hiện các nội dung quan thống kê thuộc hệ thống
nghiên cứu nói trên thơng qua đề Về Cung cấp dịch vụ thống tổ chức thống kê nhà nước; đặc
tài, đề án, hội thảo khoa học được kê: Tập trung cung cấp dịch vụ biệt, đối với cơ quan thống kê
đăng ký với Tổng cục Thống kê, tư vấn, thiết kế toàn bộ một cuộc trung ương theo phương châm
Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ điều tra thống kê theo quy trình vì sự phát triển nhanh, bền vững
thuật Việt Nam, tổ chức quốc tế. sản xuất thông tin thống kê hoặc của Thống kê Việt Nam. Hội TKVN
Tích cực, chủ động tham gia vào một số bước chi tiết trong quy chủ động đề xuất hợp tác với cơ
quá trình dự thảo các văn bản trình sản xuất thơng tin thống quan thống kê trung ương ở một
quy phạm pháp luật về thống kê. kê nói trên (Xây dựng phương án số lĩnh vực, như xây dựng chính
Góp ý kiến vào dự thảo các văn điều tra, thiết kế phiếu điều tra/ sách phát triển thống kê; nghiên
bản pháp lý theo đề nghị của Liên bảng hỏi, thiết kế lược đồ mẫu cứu khoa học thống kê; đánh giá
hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật và chọn mẫu điều tra, làm sạch giữa kỳ thực hiện Chiến lược phát
Việt Nam, bộ, ngành, địa phương. phiếu điều tra và xử lý số liệu, thống kê giai đoạn 2021-2030,
Chủ trì phản biện về chất lượng số phân tích kết quả điều tra, đánh tầm nhìn đến năm 2045; đánh
liệu thống kê do tổ chức thống kê giá chất lượng điều tra…). giá chất lượng thống kê theo bộ
một số bộ, ngành, địa phương sản tiêu chí chất lượng thống kê nhà
xuất, cơng bố. (3) Đổi mới nội dung và phương nước đến năm 2030, đào tạo cấp
thức hoạt động của Hội TKVN: chứng chỉ chuyên môn, nghiệp
Về hoạt động truyền thông, Nâng cao năng lực chuyên môn, vụ thống kê…
phổ biến kiến thức, pháp luật tinh thần trách nhiệm của các ủy
thống kê: Tập trung truyền thông viên Ban chấp hành, Ban Thường Tăng cường mở rộng hợp tác
về tơn chỉ, mục đích, địa vị pháp vụ, Ban Kiểm tra Hội và lãnh đạo với tổ chức thống kê Bộ, ngành,
lý, quyền hạn, nhiệm vụ của Hội các đơn vị thuộc Hội theo tinh các cơ quan thống kê cấp tỉnh, hội
và hội viên Hội TKVN; phổ biến kết thần giỏi một việc, biết nhiều thống kê cấp tỉnh và các tổ chức xã
quả nghiên cứu, tư vấn phản biện, việc. Đặc biệt, động viên, khích lệ hội - nghề nghiệp có phạm vi hoạt
giám định xã hội do Hội TKVN các hội viên tích cực tham gia với động liên quan đến lĩnh vực thống
thực hiện và các tài liệu về phương các cơ quan, tổ chức khác để thực kê. Tăng cường hướng dẫn, chia
pháp thống kê mới, thống kê hiện hiện các nhiệm vụ chuyên môn, sẻ với một số địa phương về kinh
đại và thực hành thống kê tốt của nghề nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt nghiệm thành lập và hoạt động
cơ quan thống kê Liên hợp quốc động của Hội, như nghiên cứu hội thống kê tỉnh. Từng bước tiếp
(UNSD); phổ biến các văn bản quy khoa học, tư vấn phản biện, giám cận, xây dựng mối quan hệ hợp
phạm pháp luật về thống kê. định xã hội, tuyên truyền và phổ tác với Hội Thống kê một số nước
biến kiến thức, pháp luật thống trong khu vực ASEAN, Hội Thống
Về cung cấp dịch vụ đào tạo, bồi kê, cung cấp dịch vụ tư vấn, đào kê Mỹ (ASA), Hiệp hội Thống kê
dưỡng thống kê: Ngoài chương tạo thống kê. chính thức quốc tế (IAOS), Viện
trình, tài liệu đào tạo bồi dưỡng Thống kê quốc tế (ISI)./.
nghiệp vụ thống kê do Bộ trưởng Tăng cường quản trị nội bộ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, Hội TKVN, từng bước tư liệu hóa, Hội Thống kê Việt Nam
Kyø II - 12/2023 9
HƯỚNG TỚI ĐẠI HỘI HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2024 - 2029
TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI:
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2024-2029
Nguyễn Văn Đoàn
Trưởng ban Chuyên môn, Hội Thống kê Việt Nam
Hội Thống kê Việt Nam (Hội TKVN) được thành lập từ năm 2006, theo Quyết định số 704/QĐ-BNV ngày 04/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ. Đến nay, Hội TKVN đã tập hợp, kết nối được gần 400 nhà khoa học, chuyên gia, người làm công tác thống
kê trên phạm vi cả nước để gìn giữ đạo đức và tơn vinh nghề thống kê. Hội TKVN sát cánh cùng hệ thống tổ chức thống kê
nhà nước thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững của Thống kê Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.
Một trong các nhiệm vụ của Hội TKVN là thực hiện hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực thống kê.
Trong những năm qua, Hội TKVN đã thực hiện được một số nhiệm vụ về tư vấn phản biện và giám định xã hội theo đề nghị và
phân công của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội Việt Nam). Bước sang nhiệm kỳ mới
(2024-2029), Hội TKVN xác định hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực thống kê là nhiệm vụ trọng
tâm của cơ quan trung ương Hội và các Chi hội Thống kê.
Khái niệm, tầm quan trọng nghề nghiệp như Hội TKVN trong liên quan đến nhiệm vụ tư vấn,
của hoạt động tư vấn, phản biện quá trình xây dựng văn bản quy phản biện và giám định xã hội.
và giám định xã hội phạm pháp luật, chiến lược, chính
sách phát triển thống kê… Kết Theo đó, phạm vi điều chỉnh
Hoạt động tư vấn, phản biện và quả tư vấn, phản biện và giám hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội có vai trị quan định xã hội sẽ làm cho chất lượng giám định xã hội của Liên hiệp
trọng trong quá trình xây dựng thông tin thống kê tốt hơn, cuộc Hội Việt Nam và các Hội thành
văn bản quy phạm pháp luật, sống tốt hơn. Người sử dụng tin viên đều là các vấn đề về đường
chiến lược, chính sách phát triển tưởng hơn vào thông tin thống lối, chủ trương, chính sách quan
quốc gia, ngành, lĩnh vực và địa kê nhà nước và tích cực sử dụng trọng và những chương trình, dự
phương. Kết quả của hoạt động tư chúng làm bằng chứng để đưa án lớn về khoa học và công nghệ,
vấn, phản biện và giám định xã hội ra các quyết sách quan trọng giáo dục và đào tạo, về chính sách
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp tầm quốc gia, ngành, lĩnh vực và xây dựng, phát triển đội ngũ trí
sẽ cung cấp bổ sung những luận địa phương. thức. Cụ thể, có 03 loại đề án lấy
cứ khoa học và thực tiễn giúp cơ ý kiến tư vấn, phản biện và giám
quan quản lý nhà nước có cái nhìn Căn cứ pháp lý xác định nhiệm định xã hội của Liên hiệp Hội Việt
đa chiều, thậm chí là trái chiều vụ tư vấn, phản biện và giám Nam và các Hội thành viên, gồm:
trước khi quyết định ban hành văn định xã hội
bản quy phạm pháp luật, chiến (1) Đề án cần tư vấn, phản biện
lược, chính sách phát triển ngành, Quyết định số 14/2014/QĐ- và giám định xã hội: (a) Các đề án
lĩnh vực cụ thể; tạo ra sự đồng TTg ngày 14/02/2014 của Thủ về đường lối, chủ trương, chính
thuận giữa các cơ quan quản lý, tướng Chính phủ quy định về sách quan trọng của Đảng; (b)
đối tượng quản lý và cộng đồng hoạt động tư vấn, phản biện và Các chương trình, dự án lớn, cơng
xã hội, đảm bảo tính khả thi, hiệu giám định xã hội của Liên hiệp trình quan trọng quốc gia; chương
quả khi áp dụng vào thực tiễn đời các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt trình, dự án lớn, chiến lược, quy
sống xã hội. Nam (Quyết định 14). Quyết định hoạch, kế hoạch phát triển khoa
14 gồm 10 điều, quy định rõ đối học và công nghệ, giáo dục và đào
Thống kê là ngành khoa học tượng, phạm vi, loại đề án, quy tạo, chính sách xây dựng, phát
chuyên sâu, nên rất cần có hoạt trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, triển đội ngũ trí thức thuộc thẩm
động tư vấn, phản biện và giám phản biện và giám định xã hội quyền quyết định, phê duyệt của
định xã hội của tổ chức xã hội - và trách nhiệm của các cơ quan Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
10 Kỳ II - 12/2023
HƯỚNG TỚI ĐẠI HỘI HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2024 - 2029
Chính phủ; (c) Các chương trình, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giải pháp thực hiện hiệu quả
dự án lớn, chủ trương quan trọng TKVN và văn bản quy phạm pháp hoạt động vụ tư vấn, phản biện
của các tỉnh, thành phố trực thuộc luật điều chỉnh hoạt động tư vấn, và giám định xã hội trong lĩnh
Trung ương liên quan đến khoa phản biện và giám định xã hội nói vực thống kê
học và công nghệ, giáo dục và đào trên, chúng tôi đề xuất nhiệm vụ
tạo, xây dựng đội ngũ trí thức. tư vấn, phản biện và giám định xã (1) Tăng cường và đổi mới hình
hội của Hội TKVN trong lĩnh vực thức tuyên truyền về ý nghĩa, tầm
(2) Đề án do các cơ quan của thống kê như sau: quan trọng và ích lợi của hoạt động
Đảng, Nhà nước ở Trung ương và tư vấn, phản biện, giám định xã
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung (1) Hội TKVN có nhiệm vụ tổ hội trong lĩnh vực thống kê;
ương đặt hàng Liên hiệp Hội Việt chức tập hợp, phát huy trí tuệ của
Nam và các Hội thành viên thực đội ngũ các nhà khoa học, chuyên (2) Chủ động, tích cực đề xuất
hiện tư vấn, phản biện và giám gia thống kê thực hiện hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước thực
định xã hội. tư vấn, phản biện và giám định xã hiện có hiệu quả Quyết định số
hội vào các dự thảo văn bản qui 14 của Thủ tướng Chính phủ và
(3) Các đề án không quy định phạm pháp luật; dự án về chiến Thông tư số 11 của Bộ Tài chính.
tại điểm 1 và 2 nói trên do Liên lược, chính sách phát triển thống Ban hành cơ chế, chính sách để
hiệp Hội Việt Nam và các Hội thành kê; chương trình điều tra thống kê hội tham gia chương trình dự án,
viên đề xuất tư vấn, phản biện quốc gia, phương án tổng điều tra đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản
và giám định xã hội, được sự đồng thống kê (gọi chung là đề án); góp biện và giám định xã hội, cung cấp
ý của cơ quan có thẩm quyền. phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng
“Phấn đấu đến năm 2030, Thống chỉ hành nghề các hoạt động
Về cơ chế tài chính, Quyết kê Việt Nam đạt trình độ tiên tiến thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của
định 14 quy định: Nguồn kinh phí trong khu vực ASEAN và đến năm Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy
để thực hiện hoạt động tư vấn, 2045 trở thành hệ thống thống kê định của pháp luật;
phản biện và giám định xã hội hiện đại trên thế giới”.
đối với các đề án nói trên do ngân (3) Mở rộng và tăng cường
sách nhà nước bố trí hàng năm từ (2) Các loại đề án cần có sự phối hợp, hợp tác với các cơ quan
nguồn ngân sách sự nghiệp khoa tham gia tư vấn, phản biện và chủ trì xây dựng/soạn thảo các đề
học và cơng nghệ. Liên hiệp Hội giám định xã hội của Hội TKVN: án trong lĩnh vực thống kê cần có
Việt Nam có trách nhiệm huy sự tham gia tư vấn, phản biện và
động các nguồn kinh phí hợp - Các đề án về xây dựng văn giám định xã hội của Hội TKVN;
pháp khác để thực hiện hoạt bản qui phạm pháp luật; dự án về
động tư vấn, phản biện và giám xây dựng chiến lược, chính sách (4) Xây dựng và phát triển
định xã hội. Bộ Tài chính đã ban phát triển thống kê, chương trình nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ
hành Thông tư số 11/2015/TT- điều tra thống kê quốc gia; tư vấn, phản biện và giám định xã
BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài hội. Theo đó, cần động viên, khích
chính hướng dẫn cơ chế tài chính - Các đề án về phương pháp và lệ các hội viên, đặc biệt các hội viên
cho hoạt động tư vấn, phản biện chế độ thống kê (phương pháp là nhà khoa học, chuyên gia thống
và giám định xã hội của Liên hiệp thống kê, phân loại thống kê, tiêu kê tích cực tham gia vào hoạt động
Hội Việt Nam. chuẩn/chuẩn mực thống kê); tư vấn, phản biện và giám định
xã hội. Tăng cường đào tạo, bồi
Liên hiệp Hội Việt Nam và các - Các đề án về xây dựng phương dưỡng kiến thức và kỹ năng thực
hội thành viên có nhiệm vụ tổ chức án tổng điều tra, điều tra thống kê hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và
tập hợp, phát huy trí tuệ của đội có quy mơ lớn, nội dung phức tạp; giám định xã hội cho hội viên. Hình
ngũ trí thức khoa học và cơng thành các nhóm chuyên gia về tư
nghệ Việt Nam thực hiện hoạt - Các đề án về biên soạn các vấn, phản biện theo từng lĩnh vực.
động tư vấn, phản biện và giám sản phẩm thống kê quan trọng, Chẳng hạn, nhóm tư vấn, phản
định xã hội, góp phần vào việc như biên soạn các cuốn số liệu, biện về xây dựng chiến lược, chính
hoạch định chính sách, pháp luật các báo cáo phân tích dài hạn, sách phát triển thống kê; nhóm
của Đảng, Nhà nước. các cơng trình nghiên cứu khoa tư vấn, phản biện về tiêu chuẩn
học, lịch sử xây dựng và phát triển thống kê; nhóm tư vấn, phản biện
Đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản ngành Thống kê; về xây dựng phương án tổng điều
biện và giám định xã hội trong tra/điều tra thống kê; nhóm tư vấn
lĩnh vực thống kê - Các đề án về quản lý chất phản biện về đánh giá chất lượng
lượng thống kê; thống kê… /.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của Hội TKVN quy định trong - Các đề án về chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng thống kê.
Kyø II - 12/2023 11
HƯỚNG TỚI ĐẠI HỘI HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2024 - 2029
HỘI THỐNG KÊ VIỆT NAM: TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO
SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG HỘI VIÊN
TS. Vũ Thanh Liêm
Uỷ viên Hội đồng Trung ương - Liên hiệp các Hội KH và KT Việt Nam
Phó Chủ tịch Hội Thống kê Việt Nam
Hội Thống kê Việt Nam thành lập ngày 04 tháng 5 năm 2006, ra đời theo thời gian đã và đang chuyển
và phát triển trên cơ sở ý chí tự nguyện của những người làm nghề thống dịch theo hướng tích cực. Năm
kê và luôn mong muốn sự nghiệp thống kê Việt Nam ngày càng phát 2023, tất cả hội viên HTK đều có
triển. Nhìn lại hơn 15 năm qua, Hội Thống kê (HTK) thường xuyên bám trình độ chun mơn cử nhân
sát tơn chỉ, mục đích hồn thành nhiệm vụ chính trị và sứ mệnh được hoặc tương đương trở lên (99,0%),
giao. Bước vào nhiệm kỳ mới với bối cảnh mới, đòi hỏi HTK phải tiếp tục trong đó có 38,3% là thạc sỹ và tiến
đổi mới và tự hồn thiện một cách tồn diện, trong đó có việc nâng cao sỹ. Năm 2018, tỷ trọng này tương
số lượng và chất lượng hội viên HTK. ứng là 98,0% và 18,9%. Đặc biệt
năm 2023 có 139 người có trình
Thực trạng hội viên Hội có 148 người và chiếm 44,1%. Như độ thạc sỹ trở lên, tăng 99,0% so
Thống kê Việt Nam hiện nay vậy, sau một nhiệm kỳ, hội viên với năm 2018. Ngạch của hội viên
là hưu trí tham gia hội giảm đi cả (được Nhà nước công nhận qua
Hiện nay, ở nước ta, các hội về số tuyệt đối và tương đối. Hiện kỳ thi nâng ngạch lúc chưa nghỉ
hoạt động trong lĩnh vực thống tượng này xảy ra tương tự với một hưu) thể hiện trình độ về thống kê
kê bao gồm: Hội Thống kê Việt số hội nghề nghiệp khác, điển và kiến thức, kỹ năng quản lý nhà
Nam và các Hội Thống kê tỉnh, hình là các hội thống kê các tỉnh, nước. Cơ cấu ngạch có xu hướng
thành phố (Phú Thọ, Bắc Ninh, thành phố. cũng chuyển dịch theo hướng
An Giang,…). Thống kê Việt Nam tích cực như trình độ chun mơn.
được hình thành và phát triển trên Về giới tính, cơ cấu nam, nữ Năm 2023, trong tổng số hội viên
cơ sở tập hợp những người đã và của HTK tương tự như Tổng cục chiếm 32,0% là thống kê viên hoặc
đang làm nghề thống kê tại các cơ Thống kê, những năm đầu thành tương đương, thống kê viên chính
quan thống kê nhà nước. lập, tỷ trọng nam lớn hơn nữ, và thống kê viên cao cấp hoặc
theo thời gian tỷ trọng nam giảm tương đương chiếm 67,9%. Các
Tính đến ngày 16 tháng 10 dần. Đến năm 2023, tỷ trọng hội cơ quan trực thuộc HTK cũng như
năm 2023, HTK có 363 hội viên. viên là nữ chiếm 54%. các chi hội, đều có người đứng
So với lúc thành lập số lượng hội đầu, cấp phó người đứng đầu đều
viên tăng 32,9%; tuy nhiên so với Về tuổi đời bình quân của hội là Phó Vụ trưởng và tương đương
năm 2018 (370 hội viên) giảm gần viên Hội, nếu như năm 2018 là trở lên đảm nhiệm. 100% lãnh
2,0%. Lý do chủ yếu là thời kỳ này 53,9 tuổi thì 2023 đã được trẻ hóa, đạo Hội Thống kê Việt Nam qua
Tổng cục Thống kê thực hiện tinh tương đương 51,8 tuổi. Cơ cấu độ các thời kỳ là lãnh đạo và nguyên
giảm biên chế, trong khi số hội tuổi cũng biến đổi sau mỗi nhiệm lãnh đạo Tổng cục Thống kê, trong
viên Hội Thống kê là công chức, kỳ. Nếu như năm 2018, hội viên 60 đó tỷ lệ là tiến sĩ và chuyên viên
viên chức làm việc tại Tổng cục tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất (40%), hoặc thống kê viên cao cấp cao.
Thống kê chiếm tỷ trọng lớn trong sau đó là độ tuổi 41 - 50 (23,5%) và Hiện, trong cơ quan chuyên môn
tổng số hội viên của HTK (năm thấp nhất là độ tuổi 20 - 30 (2,2%) của HTK có hai Phó giáo sư, Tiến sĩ
2023 chiếm 61,9%). Trong tổng số thì năm 2023 có tỷ trọng tương Thống kê.
hội viên HTK, năm 2023, hội viên ứng là: 30,9%, 40,5% và 3,9%.
là hưu trí có 112 người và chiếm Một đặc điểm rất rõ nét là trong
30,9%, tương ứng năm 2018 Về cơ cấu trình độ chuyên tổng thể hội viên HTK có 2 bộ
môn và ngạch của hội viên HTK, phận: Hội viên đã nghỉ hưu và hội
viên là cơng chức hoặc viên chức.
12 Kỳ II - 12/2023
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH
Tỷ trọng của hai bộ phận cũng có Hội viên Hội Thống kê Việt thống kê trong Hệ thống Thống
biến động sau mỗi nhiệm kỳ. Năm Nam đổi mới, tự hoàn thiện và kê tập trung, các Hội ngành nghề,
2023, tỷ trọng này tương ứng là vươn lên các đơn vị tổ chức thuộc Liên hiệp
69,1% và 30,9%. Năm 2018, tương các hội khoa học - kỹ thuật Việt
ứng là 55,9% và 44,1%. Như vậy, Cách mạng công nghiệp lần Nam, các đối tác truyền thống, các
tỷ trọng đội ngũ hội viên HTK là thứ tư diễn ra sâu và rộng làm cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử
cơng chức, viên chức đã tăng lên. đời sống kinh tế thay đổi. Thực dụng thông tin và dịch vụ thống kê.
Nếu như chất lượng bộ phận hội tiễn này đòi hỏi “công cụ” thống kê Thông qua đây, thu hút các chuyên
viên là công chức hoặc viên chức phải thay đổi thích ứng để phản gia thống kê có kinh nghiệm, yêu
trẻ, được hình thành nên do sự nỗ ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác nghề và nhiệt huyết tham gia HTK.
lực của cá nhân và do cơ quan họ sự biến đổi kinh tế - xã hội. HTK phải là điểm đến, nơi thỏa
bồi dưỡng, thì bộ phận hội viên mãn nhu cầu về chia sẻ học hỏi
hưu trí với kinh nghiệm hàng chục Từ thực trạng hội viên HTK, kiến thức, kinh nghiệm thống kê
năm làm công chức, viên chức trong tình hình mới đòi hỏi hội cho mọi đối tượng, mọi tổ chức và
trong lĩnh vực thống kê là những viên HTK phải chủ động đổi mới, cơ quan thống kê, nhất là nguồn
“tinh hoa” trong quản lý và hoạt tự hồn thiện mình vươn lên đáp nhân lực trẻ. Từ đó, họ biết về HTK
động chun mơn thống kê trong ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ và tự nguyện tham gia HTK.
các cơ quan thống kê nhà nước. được giao. Trong đó, cơng tác bồi
Họ từng tham gia vào công tác dưỡng nâng cao chất lượng hội Thứ ba, trong Điều lệ của HTK
quản lý ở các cấp hành chính của viên HTK được đặt lên hàng đầu. đã xác định HTK có quyền hạn “Bảo
Tổng cục Thống kê, là giảng viên Phương châm của công tác này vệ quyền, lợi ích của hội viên” và
chuyên nghiệp về thống kê, tổ xuyên suốt cả nhiệm kỳ mới được nhiệm vụ “phổ biến, huấn luyện
chức thành thạo các bước của quy đề xuất như: “Hội viên Hội Thống kiến thức cho hội viên”, hơn thế
trình sản xuất thơng tin thống kê, kê tốt hơn - Kết quả hoạt động Hội nữa hội viên “được Hội bảo trợ tạo
đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân Thống kê tốt hơn”. điều kiện để thực hiện sáng kiến,
lực trong lĩnh vực thống kê; hoạt cải tiến nghiệp vụ thống kê, nghiên
động có hiệu quả, trách nhiệm Phương châm được cụ thể cứu các đề tài khoa học và tham gia
và uy tín trong nghiên cứu khoa bằng ba giải pháp chủ yếu cho các chương trình, dự án liên quan
học, các hội đồng khoa học, hội nhiệm kỳ IV (2024 - 2029): đến nghiệp vụ thống kê”. Vì vậy,
đồng chấm luận án, luận văn,… HTK trong nhiệm kỳ mới thơng
Có thể nói, đây là nguồn nhân lực Thứ nhất, tiếp tục nâng cao chất qua hoạt động của mình phải ưu
chất lượng lãnh đạo cao và ngành lượng hoạt động của HTK, đáp tiên trước hết cho các hội viên của
Thống kê cần có chiến lược khai ứng ngày càng cao về tư vấn, phản HTK như Điều lệ của HTK đã xác
thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả. biện và giám định xã hội; khoa định. Hội viên không chỉ tham gia
học thống kê cho các tổ chức, cơ có hiệu quả các hoạt động của
Nhìn lại hơn 15 năm từ khi quan thống kê nhà nước và ngoài Hội, mà còn được các chuyên gia
thành lập đến nay, mặc dù đội nhà nước. Đồng thời tổ chức thực thống kê, chuyên gia quản lý nhà
ngũ - hội viên HTK có biến động hiện hiệu quả, thích ứng với thị nước về thống kê,… trực tiếp hỗ
cả về số lượng song Hội ln hồn trường thơng tin, đáp ứng mọi trợ, phổ biến và huấn luyện về
thành tất cả những nhiệm vụ yêu cầu của tổ chức và cá nhân về nghiệp vụ thống kê, trong đó có
được giao, đảm bảo tôn chỉ mục điều tra thống kê, cung cấp số liệu kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức
đích và quy định trong Điều lệ thống kê, tư vấn và đào tạo nghiệp trong các lớp học nâng cao trình
HTK: (1) Tư vấn, phản biện và giám vụ thống kê. Thông qua các hoạt độ chuyên môn (Thạc sỹ, Tiến sỹ),
định xã hội; (2) Hoạt động tuyên động này giúp hội viên thành thạo các kỳ thi nâng ngạch công chức,
truyền, phổ biến về thống kê; (3) nghiệp vụ thống kê hơn, hoạt viên chức (Thống kê viên chính và
Hoạt động khoa học thống kê; (4) động nghiên cứu khoa học thống cao cấp) và kỳ thi tuyển công chức,
Tham gia vào đào tạo về thống kê kê hiệu quả hơn, cách thức tổ chức viên chức vào ngành thống kê.
cho nguồn nhân lực. dịch vụ công về lĩnh vực thống kê
hợp pháp hơn và đúng quy luật Thực hiện được như vậy, HTK
Những việc làm này đã góp của thị trường thông tin hơn. Việt Nam sẽ góp phần làm cho
phần tôn vinh nghề thống kê, sự “Hội viên Hội Thống kê tốt hơn -
phát triển của sự nghiệp thống kê Thứ hai, Hội Thống kê Việt Nam Kết quả hoạt động Hội Thống kê
Việt Nam. chủ động, sáng tạo không chỉ thực tốt hơn”./.
hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn
của mình, mà cịn mở rộng quan
hệ thống kê quốc tế, các cơ quan
Kyø II - 12/2023 13
KINH TẾ - XÃ HỘI
CÁC CHÍNH SÁCH XANH CỦA EU
CĨ TÁC ĐỘNG TỚI XUẤT KHẨU VIỆT NAM
ThS. Đào Bùi Kiên Trung
Đại học Kinh tế quốc dân
Sau 3 năm thực thi Hiệp định EVFTA, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gần 50%, đưa Việt Nam
trở thành đối tác thương mại hàng đầu của Liên minh châu Âu (EU) tại khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, việc
EU triển khai các chính sách xanh đối với hàng hóa nhập khẩu vào khối trong thời gian gần đây và sắp tới đã
và sẽ có những tác động khơng nhỏ đến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam cần nắm vững các yêu cầu từ chính sách mới của EU, nghiêm túc thực hiện để không ảnh hưởng
đến sản phẩm xuất khẩu của mình vào thị trường này.
Thỏa thuận xanh EU và hiểu Thông qua Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
biết của doanh nghiệp Việt Nam (EVFTA), Việt Nam và 27 nền kinh tế của Liên minh châu Âu đã
về các chính sách xanh nâng tầm quan hệ đối tác toàn diện đi vào chiều sâu, thiết thực
và hiệu quả. Nhiều mặt hàng quan trọng của Việt Nam xuất
The European Green Deal - khẩu sang EU có tỷ lệ tận dụng cao những lợi thế từ EVFTA.
Thỏa thuận xanh EU (EGD) là
Chương trình tổng thể và dài hạn Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, riêng trong năm
của Liên minh châu Âu (EU) nhằm 2022, kim ngạch trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các
ứng phó với các vấn đề khẩn cấp nước thành viên EU đạt 62,24 tỷ USD, tăng 5,23 tỷ USD, tương
về khí hậu toàn cầu đến năm 2050, đương khoảng 8,4% so với năm 2021. Trong đó, kim ngạch
được Ủy ban châu Âu (EC) công bố xuất khẩu của Việt Nam sang các nước EU đạt 46,8 tỷ USD,
ngày 13/12/2019 và thông qua bởi tăng 16,7% so với năm 2021. Trong 11 tháng năm 2023, kim
Hội đồng châu Âu ngày 15/1/2020. ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU đạt 39,9 tỷ
Mục tiêu của Thỏa thuận nhằm USD, nhập khẩu đạt 13,7 tỷ USD; thặng dư thương mại đạt
xây dựng EU đến năm 2025 thành 26,2 tỷ USD. EU tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của
khu vực trung hịa về phát thải khí Việt Nam.
nhà kính (net-zero) và trở thành
nền kinh tế sử dụng ít nhất các phổ biến là các trường hợp như: riêng cho hàng nhập khẩu vào
nguồn lực tự nhiên. Có phạm vi áp dụng là hàng hóa EU từ bên ngoài nhằm đảm bảo
lưu hành, mua bán thương mại, cân bằng với các quy định EU áp
Thỏa thuận được áp dụng với sử dụng, tiêu thụ và/hoặc tạo dụng cho hàng hóa nội khối.
các nhóm đối tượng là các cơ phát thải tại EU, không phân biệt
quan tổ chức, cá nhân trong khối hàng hóa sản xuất tại EU hay hàng Từ khi được thông qua đến nay,
EU; các hoạt động kinh tế diễn nước ngoài nhập khẩu vào khối; đã có 58 hành động triển khai Thỏa
ra trên lãnh thổ EU và hàng hóa hoặc được thiết kế để áp dụng thuận Xanh EU với 9 nhóm lĩnh
giao dịch, sử dụng, tiêu dùng, thải vực chủ đạo có chính sách xanh
bỏ trên thị trường EU. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp cụ thể,
các chính sách của EGD cũng sẽ áp
dụng cho các đối tượng ngồi EU,
14 Kỳ II - 12/2023
KINH TẾ - XÃ HỘI
bao trùm các chủ thể trong và sản phẩm mục tiêu (điện tử - công cán bộ nhân viên, người lao động
ngoài EU như Khí hậu, Mơi trường nghệ thông tin, pin và phương trong doanh nghiệp biết rõ về
và Đại dương, Nông nghiệp và tiện vận tải, bao bì đóng gói, nhựa, Thỏa thuận Xanh EU chỉ ở mức 4%,
các lĩnh vực mà chính sách xanh dệt may, xây dựng, thực phẩm và thấp hơn nhiều so với các nhóm
chủ yếu tập trung vào các vấn đề các sản phẩm dinh dưỡng). Ngoài tham gia Khảo sát khác (8-12%).
nội bộ của EU gồm: Cơng nghiệp, ra, cịn có một số chính sách khác Do đó, việc đầu tiên cần làm để
Năng lượng, Giao thông, Nghiên có phạm vi hẹp hơn nhưng cũng ứng phó với các tác động của Thỏa
cứu và Phát triển, Tài chính và rất đáng chú ý như Chiến lược đa thuận Xanh EU tới xuất khẩu Việt
Xây dựng. dạng sinh học, Cơ chế điều chỉnh Nam là chủ động tìm hiểu để nhận
carbon tại biên giới (CBAM), Chiến biết, nắm bắt chính xác và thường
Theo Liên đoàn Thương mại lược hóa chất vì sự bền vững, các xun cập nhật về các chính sách
và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), chính sách về rác thải tiêu dùng… xanh cụ thể của EU có liên quan
trong gần 4 năm triển khai Thỏa Danh sách các chính sách xanh tới từng loại sản phẩm xuất khẩu.
thuận Xanh, EU đã có nhiều chính liên quan tới hàng nhập khẩu từ
sách xanh đang/dự kiến có ảnh bên ngoài vào EU sẽ còn tiếp tục Ảnh hưởng tới hàng hóa xuất
hưởng trực tiếp tới hàng hóa nước được bổ sung cùng với tiến trình khẩu Việt Nam
ngồi nhập khẩu vào khu vực này. triển khai các mục tiêu trong Thỏa
Điển hình trong lĩnh vực nông thuận Xanh EU đến năm 2050, đặc Có thể nói, các chính sách xanh
nghiệp, Chiến lược “Từ trang trại biệt là trong giai đoạn từ nay tới nói trên của EU tác động tới xuất
đến bàn ăn” (Farm to Fork - F2F) năm 2030. khẩu Việt Nam theo các cách thức
nêu các mục tiêu chuyển đổi xanh khác nhau, phổ biến nhất là làm
trong nhiều khía cạnh khác nhau Trong bối cảnh đó, Khảo sát gia tăng các tiêu chuẩn “xanh, bền
của hoạt động sản xuất, tiêu thụ nhanh do VCCI thực hiện trong vững” đối với hàng hóa xuất khẩu
nơng sản thực phẩm. Đối với lĩnh tháng 8/2023 cho thấy, có tới 88- (các tiêu chuẩn kỹ thuật xanh mới,
vực sản xuất chế biến, Kế hoạch 93% số người được hỏi chưa từng hoặc sửa đổi, nâng cấp yêu cầu
hành động kinh tế tuần hoàn mới biết đến hoặc chỉ nghe nói sơ qua hoặc mở rộng diện áp dụng của
(new Circular economy action tới Thỏa thuận Xanh hoặc các các tiêu chuẩn hiện có). Nhóm tiếp
plan - CEAP) liệt kê 35 chính sách chính sách xanh nổi bật của EU theo là các quy định gia tăng trách
nhằm xây dựng nền kinh tế xanh, liên quan tới xuất khẩu Việt Nam. nhiệm tài chính của nhà sản xuất
sạch, tuần hồn trong 07 chuỗi Đặc biệt, tỷ lệ các doanh nhân, cho các mục tiêu “xanh, bền vững”
(dưới dạng các khoản phí bổ sung
phải nộp, các loại chứng chỉ trung
hòa carbon phải mua…). Và cuối
cùng là các đòi hỏi tăng thêm về
thủ tục khai báo thông tin, về trách
nhiệm giải trình khi nhập khẩu (ví
dụ về nguồn gốc xuất xứ đất trồng,
về lượng carbon phát sinh trong
quá trình sản xuất trên đơn vị sản
phẩm…), hoặc yêu cầu cung cấp
thông tin về các khía cạnh “xanh,
bền vững”của sản phẩm cho người
tiêu dùng (ví dụ về ghi nhãn, về hộ
chiếu số cho sản phẩm…).
Dựa trên các thành tố, lĩnh vực
của EGD, các nhóm sản phẩm xuất
khẩu của Việt Nam được dự báo sẽ
chịu tác động mạnh nhất từ quá
trình chuyển đổi xanh ở thị trường
EU trong thời gian tới bao gồm:
Sản phẩm điện, điện tử, công
nghệ thơng tin, máy móc thiết bị
Kyø II - 12/2023 15
KINH TẾ - XÃ HỘI
và linh kiện liên quan; Nông sản có quy mơ nhỏ, siêu nhỏ, hạn chế đang gia tăng mạnh mẽ. Việc sớm
(đặc biệt là cà phê, điều, hạt tiêu, cả về vốn, công nghệ và năng lực thích ứng với các yêu cầu xanh ở
cacao, thịt,…), thủy sản, gỗ và sản quản trị, lại đang trong giai đoạn EU cũng mang đến sự bảo đảm
phẩm gỗ; Thực phẩm các loại (đặc kinh doanh đầy biến động như nhất định cho khả năng xuất khẩu
biệt là thực phẩm hữu cơ); Dệt hiện tại, việc ứng phó với các thách của doanh nghiệp vào các thị
may, giày dép; Các loại hóa chất, thức từ Thỏa thuận Xanh là nhiệm trường phát triển khác vốn cũng
phân bón, pin, ắc quy; Sắt thép, vụ rất khó khăn. đang thúc đẩy các hành động
nhơm, xi măng; và Bao bì của các nhằm thực hiện các mục tiêu khí
loại sản phẩm (nhất là bao bì thực Tuy nhiên, với sự linh hoạt, khả hậu tương tự EU như: Hoa Kỳ, Anh,
phẩm, hóa chất…). Đây đều là năng thích ứng cao và chủ động Nhật Bản, Australia… Đồng thời,
những nhóm hàng xuất khẩu chủ trong tìm hiểu thơng tin, đáp ứng doanh nghiệp thể hiện được vai
lực của Việt Nam, vì vậy, sự ảnh yêu cầu của đối tác xuất khẩu, trò quan trọng thúc đẩy tiến trình
hưởng của EGD là khá lớn. Do đó, đồng thời với vai trò là đối tác chuyển đổi xanh nền kinh tế đất
đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự thương mại trong thời gian dài, nước, từ đó đóng góp có ý nghĩa
chuẩn bị kỹ lưỡng, đồng thời có việc đáp ứng các yêu cầu của EGD vào sự phát triển bền vững mà
chiến lược thay đổi sản phẩm, đối với doanh nghiệp Việt Nam đã Việt Nam đang hướng tới.
quy trình để đáp ứng yêu cầu của và đang xuất khẩu sang EU không
EGD khi xuất khẩu vào EU. phải là vấn đề khó khả thi. Bởi, tất Để ứng phó với EGD, các chuyên
cả các chính sách xanh của EU đều gia khuyến cáo, doanh nghiệp sản
Thách thức mà Thỏa thuận được công khai dự thảo và tham xuất và xuất khẩu Việt Nam cần chủ
Xanh đặt ra với xuất khẩu Việt Nam vấn ý kiến công chúng trong một động từ sớm, theo dõi sát diễn tiến
trước hết nằm ở sự thay đổi, nâng khoảng thời gian rất dài trước khi các chính sách xanh ở EU; nhận
cao nhận thức của doanh nghiệp, được quyết định thông qua. Ngay diện kịp thời, chính xác các tiêu
hiệp hội và các chủ thể liên quan. cả khi có hiệu lực, các chính sách chuẩn xanh cụ thể có liên quan tới
Với tính chất là gói chính sách tồn này đều có lộ trình triển khai từng sản phẩm của mình và có sự chuẩn
diện và có lộ trình rất dài, EGD và bước, với các yêu cầu khó chỉ phải bị, đầu tư và hành động từ sớm, từ
các chính sách, biện pháp thực thi thực thi đầy đủ sau một khoảng xa để dần thích ứng, và đảm bảo
Thỏa thuận này khơng chỉ nhiều thời gian dài. Ngồi ra, khơng phải khả năng tn thủ các yêu cầu bắt
về số lượng, phức tạp về tính chất, mọi tiêu chuẩn xanh đều yêu cầu buộc khi EU áp dụng chính thức.
mà cịn liên tục phát triển qua thời chi phí tn thủ cao mà có thể là Đồng hành cùng với doanh nghiệp
gian. Khơng có một bộ các tiêu yêu cầu thay đổi trong cách thức cần có sự hỗ trợ các cơ quan Nhà
chuẩn xanh chung, khơng có một hành động như khai báo phát nước, hiệp hội, tổ chức cho quá
lộ trình chuyển đổi xanh thống thải; khai báo, bổ sung thông tin trình thích ứng với các tiêu chuẩn
nhất cho tất cả các loại hàng hóa sản phẩm… Bên cạnh đó, trong xanh EU thông qua việc cung cấp
xuất khẩu sang EU. một số trường hợp, các tiêu chuẩn thông tin kịp thời, chuẩn xác và chi
xanh EU đã được pháp luật hóa từ tiết về các tiêu chuẩn xanh EU theo
Bên cạnh đó, thách thức với các các tiêu chuẩn tự nguyện trước nhóm các sản phẩm cụ thể; tư vấn,
nhà sản xuất, xuất khẩu Việt Nam đó mà doanh nghiệp đã thực hiện hướng dẫn doanh nghiệp thực
còn ở năng lực tuân thủ các yêu theo yêu cầu của khách hàng, do hiện và phối hợp với phía EU trao
cầu của EGD. Trong khi việc đáp đó có thể khơng địi hỏi thay đổi đổi về cách thức thực thi phù hợp,
ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT), quá lớn với doanh nghiệp. hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm Việt Nam./.
dịch động thực vật (SPS) thông Nhìn theo chiều hướng tích
thường của EU vốn đã khơng phải cực hơn, các chính sách xanh của Tài liệu tham khảo:
là dễ dàng với nhiều doanh nghiệp. EU sẽ thúc đẩy doanh nghiệp Việt 1. Báo cáo Thỏa thuận xanh EU &
Với EGD, thách thức với doanh Nam chủ động chuyển đổi xanh xuất khẩu của Việt Nam: Trường hợp
nghiệp sản xuất và xuất khẩu Việt một cách đồng bộ, đem lại một số của ngành nông sản, thực phẩm và
Nam còn lớn hơn nhiều với các tiêu cơ hội nhất định. Doanh nghiệp dệt may, Liên đoàn Thương mại và
chuẩn xanh mới hoặc nâng cấp từ cũng có động lực tiếp cận sớm Công nghiệp Việt Nam.
các TBT, SPS hiện tại theo hướng thị trường các sản phẩm xanh đầy 2. Số liệu xuất, nhập khẩu năm
cao hơn, khắt khe và khó khăn hơn. tiềm năng của EU với tệp khách 2021, 2022, 11 tháng năm 2023
Đặc biệt, với các doanh nghiệp hàng có ý thức tiêu dùng xanh của Tổng cục Thống kê.
16 Kyø II - 12/2023
KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CẤP TỈNH PSDI 2022
ThS. Nhữ Thị Hồng
Học viện ngân Hàng
Chỉ số phát triển bền vững cấp tỉnh (PSDI) 2022 đưa ra những đánh giá sâu sắc, toàn diện về tiến trình phát triển
bền vững các địa phương của Việt Nam. Theo đó, kết quả trung bình PSDI 2022 của 63 tỉnh/thành tại Việt Nam đạt
52,53 điểm, tăng 1,15 điểm so với năm 2021, cho thấy các địa phương đã có sự tiến bộ về phát triển bền vững trong
giai đoạn khó khăn vừa qua. Tuy nhiên, vẫn cần nỗ lực nhiều hơn nữa trong thực hiện Chương trình nghị sự 2030 và các
chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam, nhằm nâng cao vị thế của quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Kết quả xếp hạng chỉ số PSDI theo Hải Phòng thể hiện sự vượt trội về các chỉ tiêu kinh tế với PSDI7 -
địa phương Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế xếp thứ nhất trong 63 tỉnh/
thành với mức 61,16 điểm. Ngoài ra, một số mục tiêu cũng được
PSDI đánh giá mức độ phát triển thực hiện khá tốt khi đứng trong vị trí top 10 như: PSDI2, PSDI4,
các địa phương trên nhiều khía cạnh: PSDI6, PSDI8 và PSDI9.
Kinh tế, xã hội và môi trường. Bên cạnh
đánh giá, xếp hạng mức độ phát triển Các vị trí tiếp theo trên bảng xếp hạng lần lượt là Đà Nẵng
bền vững của các địa phương, thông (65,00 điểm), Vĩnh Phúc (63,50 điểm) và đặc biệt là Thái Nguyên
qua việc lựa chọn ngưỡng tối ưu, chỉ số (62,59 điểm) đã vươn lên vị trí thứ 5 từ vị trí thứ 21 trong năm 2021.
cũng phần nào phản ánh khoảng cách Trong đó, Đà Nẵng thể hiện sự vượt trội về các mục tiêu PSDI3 -
trong thực hiện các mục tiêu phát triển Sức khỏe và cuộc sống tốt, PSDI5- Bình đẳng giới, PSDI6 - Nước
bền vững của địa phương đó. sạch và vệ sinh khi đều đạt vị trí đứng đầu trong 63 tỉnh/thành.
Kết quả PSDI 2022 cho thấy, nhóm Đứng cuối bảng xếp hạng chủ yếu là các địa phương thuộc khu
tỉnh/thành được đánh giá thực hiện vực Trung du và miền núi phía Bắc và một số tỉnh/thành thuộc vùng
khá tốt các mục tiêu phát triển bền Tây Nguyên với đặc điểm chung là những hạn chế trong phát triển
vững (trên 60 điểm) bao gồm 11 địa kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Trong năm 2022, Lai Châu đã tụt
phương (nhiều hơn 7 địa phương so với hạng từ vị trí thứ 57 xuống vị trí cuối cùng trong số 63 tỉnh/thành
năm 2021), với sự góp mặt của nhiều với điểm số là 35,86 điểm. Một số tỉnh/thành xếp trên Lai Châu có
tỉnh và thành phố lớn, trong đó có Thái số điểm khá sát nhau, cụ thể: Gia Lai (38,64 điểm), Hà Giang (38,63
Nguyên đã thăng hạng vượt bậc từ vị trí điểm), Cao Bằng (38,33 điểm) và Đắk Nông (38,11 điểm).
thứ 21 lên vị trí thứ 5.
Kết quả xếp hạng chỉ số PSDI theo vùng
Trong số 14 mục tiêu phát triển bền Kết quả xếp hạng chỉ số PSDI 2022 theo vùng cho thấy, vẫn có
vững của bộ chỉ số PSDI 2022, Quảng sự phân nhóm rõ nét giữa 6 vùng kinh tế - xã hội trong cả nước.
Ninh dẫn đầu cả nước về PSDI12 - Tài Tuy nhiên với xu hướng thăng hạng chung của các tỉnh/thành,
nguyên và môi trường trên đất liền với điểm số của cả 6 vùng kinh tế - xã hội cũng có sự gia tăng nhẹ,
điểm số 83,82 điểm. Các mục tiêu còn
lại của Quảng Ninh đa phần đạt thứ Xếp hạng chỉ số PSDI theo vùng
hạng cao, với 7 mục tiêu nằm trong top
5 tỉnh/thành dẫn đầu. Tuy nhiên, một số
mục tiêu của Quảng Ninh cần được cải
thiện trong tương lai, ví dụ như PSDI2 -
Khơng cịn nạn đói, PSDI4 - Giáo dục có
chất lượng và PSDI14 - Quan hệ đối tác
vì các mục tiêu, để vươn lên vị trí nhóm
20 tỉnh/thành xếp trên về kết quả thực
hiện các mục tiêu đó.
Duy trì vị trí thứ hai qua 2 năm liên
tiếp là TP. Hải Phòng với 65,50 điểm.
Kyø II - 12/2023 17
KINH TẾ - XÃ HỘI
đặc biệt vùng Trung du và miền (48,18 điểm) và cách xa hơn là vùng tỉnh/thành có điểm số dưới trung
núi phía Bắc đã tăng gần 3 điểm. Tây Nguyên (44,70 điểm). Vùng bình (dưới 50 điểm).
Đồng bằng sông Cửu Long được
Dẫn đầu bảng xếp hạng là đánh giá thực hiện ổn định các mục Chỉ số thành phần PSDI2 đo
vùng Đồng bằng sông Hồng với tiêu về đảm bảo sức khỏe và cuộc lường mục tiêu về khơng cịn nạn
61,52 điểm. Vùng Đồng bằng sông sống tốt, thúc đẩy bình đẳng giới, đói với mức điểm trung bình đạt
Hồng thể hiện ưu thế vượt trội giảm thiểu bất bình đẳng, tiêu thụ 35,79 điểm. Kết quả này thấp hơn
trong thực hiện các mục tiêu xóa và sản xuất có trách nhiệm và đảm nhiều so với năm 2021 là 42,02
nghèo, đảm bảo sức khỏe, nâng bảo hịa bình, công lý và các thể điểm, nằm ở mức điểm dưới trung
cao chất lượng giáo dục, quản lý chế mạnh mẽ. Tuy nhiên, mục tiêu bình trong thang điểm 0-100 cho
bền vững tài nguyên nước, việc về công nghiệp, sáng tạo và phát thấy khoảng cách rất lớn hướng
làm và tăng trưởng kinh tế, giảm triển hạ tầng, đặc biệt mục tiêu tới việc hoàn thành mục tiêu.
bất bình đẳng xã hội, xây dựng đơ về tài nguyên và môi trường trên
thị và cộng đồng bền vững. Bên đất liền cần phải được thúc đẩy và Chỉ số thành phần PSDI3 đo
cạnh đó, vùng Đồng bằng sông cải thiện mạnh mẽ hơn nữa. Vùng lường mục tiêu về sức khỏe và
Hồng cho thấy sự phát triển đồng Trung du và miền núi phía Bắc cho cuộc sống tốt. Kết quả cho thấy, chỉ
đều giữa các địa phương trong thấy sự nỗ lực trong việc thực hiện số PSDI3 bình quân đạt 67,21 điểm
việc thực hiện mục tiêu đẩy mạnh mục tiêu PSDI3 - Sức khỏe và cuộc thể hiện nỗ lực thực hiện tương đối
công nghiệp hóa bao trùm, bền sống tốt và mục tiêu PSDI11 - Tiêu tốt của các địa phương. Tuy nhiên,
vững và phát triển cơ sở hạ tầng. thụ và sản xuất có trách nhiệm, các chỉ tiêu về số nhân viên y tế và
giúp cho vùng này thu hẹp khoảng số giường bệnh chỉ đạt điểm số
Nhóm thứ hai bao gồm vùng cách đáng kể đối với vùng xếp khiêm tốn khoảng 30 điểm, cho
Đông Nam Bộ và vùng Bắc Trung trên là Đồng bằng sông Cửu Long. thấy các địa phương cần phải cố
Bộ và Duyên hải miền Trung với số Vùng Tây Nguyên mặc dù có sự cải gắng hơn nữa nhằm cải thiện hệ
điểm tương ứng là 55,37 và 55,09 thiện về điểm số, tuy nhiên vẫn gặp thống y tế, đảm bảo những dịch vụ
điểm. Vùng Đông Nam Bộ cho nhiều khó khăn hơn các vùng khác y tế tốt nhất cho người dân.
thấy thế mạnh trong các mục tiêu và cho thấy cần nhiều nỗ lực hơn
tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm nữa trong việc thực hiện các mục Chỉ số thành phần PSDI4 thể
(76,51 điểm) và quan hệ đối tác vì tiêu về xóa đói; xóa nghèo; nước hiện mục tiêu về giáo dục có chất
các mục tiêu (59,10 điểm) dẫn đầu sạch và vệ sinh; công nghiệp, sáng lượng. Kết quả cho thấy, chỉ số
trong các vùng. Vùng Bắc Trung tạo và phát triển hạ tầng; hịa bình, PSDI4 năm 2022 bình quân đạt
Bộ và Duyên hải miền Trung có lợi cơng lý và các thể chế mạnh mẽ; và 60,52 điểm, cao hơn gần 3 điểm so
thế về một số mục tiêu, như: Thúc quan hệ đối tác vì các mục tiêu. với năm trước đó. Một số chỉ tiêu
đẩy bình đẳng giới (60,51 điểm thành phần của mục tiêu này được
- xếp ở vị trí thứ nhất); Xây dựng Kết quả thực hiện chỉ số các địa phương thực hiện khá tốt
các thành phố và cộng đồng bền thành phần PSDI khi đảm bảo được tỷ lệ đi học đúng
vững (69,37 điểm - xếp ở vị trí thứ độ tuổi cấp tiểu học ở mức cao và
2) cũng như Đảm bảo tài nguyên Kết quả thực hiện các chỉ số duy trì tỷ lệ bỏ học cấp tiểu học ở
và môi trường trên đất liền (59,24 thành phần PSDI 2022 có sự tiến mức thấp, đều đạt trên 85 điểm.
điểm - xếp ở vị trí thứ 2). Tuy nhiên, bộ khá rõ nét ở một số mục tiêu. Cụ Tuy nhiên, các địa phương cần cải
tiến độ thực hiện một số mục tiêu thể các mục tiêu như PSDI11 - Tiêu thiện các chỉ tiêu về tỷ lệ dân số
phát triển bền vững của vùng thụ và sản xuất có trách nhiệm, từ 15 tuổi có trình độ từ trung cấp
như: Xóa đói hay mục tiêu về cơng PSDI12 - Tài nguyên và môi trường và tỷ lệ lao động từ 15 tuổi đã qua
nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ trên đất liền, PSDI14 - Quan hệ đối đào tạo khi các chỉ tiêu này chỉ đạt
tầng được đánh giá là còn yếu và tác vì các mục tiêu có sự cải thiện hơn 30 điểm. Đặc biệt, chỉ tiêu về
chậm hơn đáng kể so với các vùng đáng kể khi tăng ở mức trên 5 điểm mật độ lớp học đạt 17,57 điểm, và
còn lại trên cả nước, đặc biệt là so với năm 2021, đặc biệt mục tiêu chỉ có 5 địa phương đạt mức điểm
vùng Đồng bằng sông Hồng. PSDI12 đã tăng hơn 10 điểm. trên trung bình, cho thấy khoảng
cách rất lớn về đáp ứng điều kiện
Nhóm thứ ba là các vùng đạt Chỉ số thành phần PSDI1 thể học tập cho học sinh.
mức điểm dưới trung bình (dưới 50 hiện mục tiêu về xóa nghèo với
điểm) bao gồm vùng Đồng bằng kết quả trung bình đạt 51,41/100 Chỉ số thành phần PSDI5
sông Cửu Long (48,54 điểm), vùng điểm, được đánh giá ở mức thể hiện mục tiêu về bình đẳng
Trung du và miền núi phía Bắc trung bình, trong đó có 29/63 giới với mức điểm bình quân
đạt 55,45 điểm. Nhiều chỉ tiêu
18 Kyø II - 12/2023