Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Công tác trắc địa phục vụ thi công nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 111 trang )

Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài :
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu về thi công hàng loạt nhà cao tầng ở Hà
Nội , thành phố Hồ chí Minh và một số thành phố khác, công tác trắc địa là
một phần công việc không thể thiếu trong quá trình xây dựng các công trình
hiện đại trên quy mô lớn. Nh ta đã biết bố trí một công trình là một tổ hợp các
công tác trắc địa để chuyển bản vẽ thiết kế công trình ra ngoài thực địa. Giai
đoạn này đòi hỏi độ chính xác cao hơn giai đoạn khảo sát thiết kế .Ơ đây trắc
địa sẽ cung cấp một cơ sở bố trí gồm một mạng lới các điểm có toạ độ và độ
cao với độ chính xác cần thiết, nó còn đảm bảo chuyển các trục chính của
công trình ra thực địa, đảm bảo các số liệu và theo dõi thi công từ hố móng
đến toàn bộ ngôi nhà và tổ hợp của công trình.Trắc địa là một môn khoa học
về đo đạc mặt đất, đối với ngành xây dựng trắc địa là để bố trí xây dựng các
công trình.Trắc địa cần thiết cho tất cả các giai đoạn , từ khảo sát thiết kế đến
thi công công trình và đến giai đoạn sử dụng công trình (giai đoạn khai thác
sử dụng).
giai đoạn thi công trắc địa bảo đảm bố trí xây dựng công trình đúng
nh trong bản vẽ thiết kế. Trắc địa còn thc hiện việc đo vẽ hoàn công để đánh
giá độ chính xác thi công(chính là chất lợng công trình để nghiệm thu và bàn
giao công trình lu trữ và rồi khai thác sử dụng
Trong suốt giai đoạn thi công và sử dụng công trình trắc địa phải quan
trắc biến dạng công trình (theo dõi lún nghiêng , chuyển vị công trình) xác
định giá trị ổn định của công trình, kiểm tra lại các số liệu địa chất, kiểm tra
lại các giả thiết tính toán, các giải pháp kỹ thuật đã áp dung cho công trình và
các dự báo những điểm xấu có thể xảy ra để có giải pháp kịp thời thích hợp để
sử dụng công trình đạt hiệu quả cao nhất .Trắc địa suy đến cùng là xác định
từng điểm cụ thể của công trình vì công trình cũng là tập hợp của các điểm.
Ngời cán bộ kỹ thuật sau khi đợc trang bị kiến thức Trắc địa đại c-
ơngcần bổ xung thêm các kỹ năng trắc địa thực hành nghĩa là phải có kỹ
năng thực hành nh biết sử dụng các loại máy trắc địa xây dựng cơ bản biết
cách đo và tính toán ngoài thực địa với các dạng công trình khác nhau phải


biết cả cách chứng minh phân tích so sánh các kết quả xác định tính toán
trong các dạng công trình khác nhau nắm chắc độ chính xác xây lắp và độ
chính xác đo đạc trong các giai đoạn khác nhau của từng công trình cụ thể.
1
Để góp phần nhỏ bé vào công tác trắc địa phục vụ thi công nhà cao tầng
và là một tài liệu giúp cho học sinh , sinh viên trong học tập và nghiên cứu
môn học trắc địa và các cán bộ kỹ thuật trong công tác thi công các công
trình cao tầng hiện nay mà tác giả chọn tên đề tài: Công tác trắc địa phục
vụ thi công nhà cao tầng.
2.Mục đích nghiên cứu :
Qua khảo sát thực trạng thi công nhà cao tầng ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua,đặc biệt chú ý đến các sự cố xảy ra tại một loạt các công trình ở Việt
Nam và tập trung nhất là ở địa bàn Hà Nội và qua khảo sát đánh giá thực trạng
công tác trắc địa nhà cao tầng hiện nay ở nớc ta,tác giả muốn đa ra để phân
tích cụ thể một số công tác trắc địa cơ bản cần thiết để áp dụng hiệu quả vào
công tác thi công công trình nhà cao tầng.Tập chung vào công việc định vị
công trình ngoài thực địa và công tác chuyển độ cao từ mặt bằng cơ sở lên các
tầng.Trắc địa cho nhà cao tầng có đặc trng là phải đảm bảo trục theo chiều
đứng có sai lệch nằm trong giới hạn cho phép vì chiều cao lớn là khó định vị
hơn so với các công trình khác
3.Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu các công tác trắc địa trong thi công nhà cao tầng tại Hà Nội .
nghiên cứu các giai đoạn từ khi bắt đầu tiến hành khởi công cho đến khi hoàn
thành công trình và đa vào khai thác sử dụng.
4.Phơng pháp nghiên cứu:
- Dùng phơng pháp khảo sát thực tế
- Dùng phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Dùng phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích hệ thống đánh giá
- Phơng pháp tính toán dự báo liên quan đến nền móng
- Công nghệ thông tin và các phần mềm trợ giúp

5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở tin cậy
- Cho các nhà đầu , các đơn vị thi công khi lập các giải pháp thi công các
công trình nhà cao tầng.Từ khâu ban đầu là khảo sát mặt bằng thi công cho đến
khâu cối cùng là khai thác sử dụng .Từ việc nắm rõ qui trình công nghệ công tác
trắc địa cho thi công nhà cao tầng,các qui định cụ thể về sai lệch cho phép trong
đo đac cũng nh trong thi công.Yêu cầu về con ngời,trang thiết bị phục vụ cho
công tác trắc địa,và cả phơng án tối u khi thi công
2
- Đối với sinh viên các trờng trung học,cao đẳng và đại học ngành xây dựng
đây là tài liệu để tham khảo và học tập khi học môn học trắc đia đại cơng và thực
hành trắc địa và khi đi thực tâp cũng nh khi ra trờng công tác
6.Bố cục luận văn;
Phần 1:Mở đầu
Phần 2:Nội dung luận văn
Chơng 1:Tổng quan công tác trắc địa khi thi công nhà cao tầng:
Chơng 2:Công tác trắc địa trong các giai đoạn thi công nhà cao tầng:
Chơng 3:Chuyển toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên các tầng và các biện pháp sử lý
ngăn ngừa sự cố thi công nhà cao tầng:
Phần 3:Những kết luận và kiến nghị:

Nội dung của luận văn
Chơng 1: Tổng quan công tác trắc địa khi thi công nhà
cao tầng:
1. 1. Thực trạng công tác trắc địa trong xây dựng nhà cao tầng hiện nay:
1.1.1.Đánh giá thực trạng công tác trắc địa trong xây dựng nhà cao tầng hiện
nay:
Trong những năm gần đây các dự án xây dựng nhà cao tầng đợc triển khai
rộng rãi tại Hà Nội , thành phố Hồ Chí Minh và nhiều thành phố lớn khác trên
cả nớc.Tại Hà Nội có thể kể ra các công trình nhà cao tầng có nhiều chung c

cao tầng tại các khu đô thị mới nh Định Công , Linh Đàm , Trung Hoà, Nhân
Chính , Mỹ Đình.với nhiều toà nhà đẹp chất lợng tốt, tuy nhiên cũng cần
thấy rằng trong khi trên thế giới độ cao các toà nhà cao tầng đạt 400-500m thì
ở Việt Nam chiều cao các toà nhà mới chỉ đạt xấp xỉ trên100m.Hiện nay mới
có ngôi nhà Keangnam Hà nội Land mảk cao 70 tầng và một vài công trình
khác cao tới 75 tầng đang đợc thi công ở Hà Nội
Khánh th nh toà nh cao nh t Th nh ph H Chí Minh tháng 11 nm 2010
(Th hai, ng y 01 thỏng 11 n m 2010 tin báo cp nht lúc 15:23)
Ngày 31-10-2010,Tập đoàn Bitexco đã tổ chức lễ khánh thành toà cao ốc
Bitexco Financian ở trung tâm quận 1,TP Hồ Chí Minh.Còn gọi là tháp tài
chính Bitexco đợc xây dựng trên diện tích gần 600m
2,
với tổng vốn đầu t lên tới
3
220 triệu USD,có bãi đỗ trực thăng đầu tiên của Việt Nam,và hệ thống tờng
kính mà mỗi tấm kính có một độ cong khác nhau và nhiều u điểm khác có 68
tầng lầu và cao 262 m.Đây là toà nhà cao nhất Việt Nam
hiện nay.
Trớc đây khi chúng ta cha xây dựng các nhà cao tầng nên vai trò của công
tác trắc địa cũng mờ nhạt và cha đợc coi trọng đúng mức. chính vì vậy mà khi
tiến hành triển khai rộng rãi các dự án xây dựng nhà cao tầng chúng ta cha
xoay sở kịp với tình hình tức chúng ta cha có sự chuẩn bị đầy đủ về công tác
trắc địa phục vụ cho thi công các công trình cao tầng.
Qua việc khảo sát quá trình thi công một số nhà cao tầng tại địa bàn thành
phố Hà Nội chúng tôi thấy nổi lên một số vấn đề:
- Về con ngời: đại đa số các cán bộ kỹ thuật làm công tác trắc địa trong
thi công xây dựng nhà cao tầng cha đựoc đào taọ theo đúng yêu cầu cần
thiết ,chủ yếu là các cán bộ kỹ thuật thi công cha có trang bị đầy đủ về trắc
địa công trình có nơi còn sử dụng công nhân trác địa hoặc một số nơi sử dụng
kỹ s mới ra trờng cha có kinh nghiệm trong công tác trắc địa cho thi công các

công trình cao tầng.Nói chung về con ngòi để phục vụ thi công là vấn đề quan
trọng hàng đầu.
- Về trang thiết bị:Một số đơn vị thi công đã có chú ý đến trang bị máy
móc khá hiện đại cho lĩnh vực trắc địa. Nhng nhìn chung khâu đầu t thiết bị
máy móc hiện cha đựoc các nhà thầu chú ý một cách thích đáng .Qua theo
dõi rất nhiều nhà thầu thi công chúng tôi thấy:Khoảng 70% các đơn vị thi
công vẫn còn sử dụng thiết bị cũ lạc hậu không đáp ứng độ chính xác của
công tác trắc địa cho thi công nhà cao tầng hiện nay .Trên 80% số máy móc
thiết bị đa vào sử dụng không đựợc định kỳ kiểm định. Nếu nói thực chất thì
chắc không có nhà thầu nào đựơc trang bị đầy đủ các máy móc chuyên dùng
cho thi công nhà cao tầng.
- Về văn bản pháp qui:Hiện nay chúng ta còn thiếu các văn bản pháp qui về
các vấn đề ; tiêu chuẩn công tác trác địa cho thi công nhà cao tầng, đơn giá
định mức của các công tác trắc địa cho thi công nhà cao tầng và nó liên quan
đến việc đánh giá chất lợng kích thớc hình học, quan sát dịch chuyển của nhà
cao tầng .Nói chung là công tác trắc địa cho thi công nhà cao tầng còn một số
bất cập .
1.1.2. Một số sự cố các công trình ở Việt Nam (Tác giả su tầm)
4
* Công trình Trụ sở ngân hàng công thơng Việt nam
[ ]
1
a. Vị trí và qui mô công trình
Công trình nằm tại số 108 Trần Hng Đạo , Hà Nội.
- Kết cấu công trình: Công trình đợc xây dựng với 17 tầng nổi, 1 tầng hầm
hố đào sâu 5,8m. Kích thớc mặt bằng 27,4m x 32,9m.
- Nền móng công trình: Công trình đợc thiết kế đài móng bê tông cốt thép
trên nền cọc khoan nhồi.
- Biện pháp thi công phần ngầm: Biện pháp thi công mà đơn vị thi công sử
dụng là đào hở, sử dụng tờng chắn JSP dài 12m đợc chống đỡ bằng thép hình

ở 2 đợt là -0,85m và -2,8m.
b. Mô tả sự cố
- Khi thi công đơn vị sử dụng máy xúc gầu nghịch đứng trên bờ xúc đất
nên va chạm vào thanh chống làm thanh chống bị cong. Sau đó một thời gian
hệ thanh chống bị biến hình. Hai thanh chống bị gẫy làm cho tờng cừ chuyển
vị lớn, các vết nứt ở đờng nội bộ phát triển rộng.
c. Nguyên nhân gây sự cố
Do thiết kế hệ chống đỡ không đảm bảo, công tác thi công không tuân thủ
qui trình kỹ thuật, chất lợng thi công các mối nối thanh chống không đạt yêu
cầu,không quan trắc thờng xuyên.
* Công trình Trung tâm thông tin thơng mại hàng hải quốc tế Hà Nội
a. Vị trí và qui mô công trình
[ ]
2

Công trình nằm gần góc giao nhau giữa đờng Đào Duy Anh và đờng Giải
Phóng, hai mặt còn lại giáp khuôn viên khách sạn Kim liên và khu tập thể cơ
khí Lâm nghiệp.
- Kết cấu công trình: Công trình đợc xây dựng với 23 tầng nổi, 2 tầng hầm
hố đào sâu 8,1m.
- Nền móng công trình: Công trình đợc thiết kế móng hộp bê tông cốt thép
trên nền cọc khoan nhồi đờng kính 120cm, sâu 54m.
- Biện pháp thi công phần ngầm: Tờng chắn công trình có 3 hình thức:
+ Cọc xi măng đất dài 12m, đờng kính 60cm, dầy 305cm.
+ Tờng cừ thép JSP3 dài 12m.
+ Cọc nhồi bê tông cốt thép sâu 12m, đờng kính 80cm.
b. Mô tả sự cố
5
Trong quá trình thi công đào đất, tờng cừ thép và tờng bằng cọc nhồi bê
tông cốt thép nghiêng vào trong hố đào khoảng 15cm, một nhà cấp 4 cách đó

3m bị đổ, hàng rào khách sạn Kim Liên cách đó 2m cũng bị đổ, một số ngôi
nhà khác bị nứt, Đờng bê tông, vỉa hè xung quanh công cũng bị nứt.
c. Nguyên nhân gây sự cố
Do hố móng có diện tích lớn và mặt bằng phức tạp, thanh chống H300 quá
dài, không đủ độ cứng cha kể khoảng cách các thanh chống không cố định,
chỗ dầy chỗ tha, tại vị trí tờng cừ thanh chống có nhịp quá dài nên bị võng, t-
ờng cừ chuyển vị vào trong. Công tác thi công và quản lý thi công ( quan trắc
biến dạng) không tốt
c. Nguyên nhân gây sự cố
Nguyên nhân của sự cố đợc xác định là do mạch sủi xuất hiện bất ngờ, quá
trình khoan khảo sát trớc đó không phát hiện mạch sủi này.
* Công trình Cao ốc Pacific (Tác giả su tầm)
[ ]
3

a. Vị trí và qui mô công trình
Công trình nằm tại số 43-45-47 Nguyễn Thị Minh Khai, Phờng Bến Nghé,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; phía Bắc tiếp giáp tòa nhà YOCO cao 12
tầng của báo Tuổi trẻ, phía Đông Bắc tiếp giáp đờng Nguyễn Thị Minh Khai,
phía Đông Nam tiếp giáp tòa nhà 2 tầng của Viện phát triển bền vững vùng
Nam Bộ, phía Tây giáp Sở ngoại vụ.
- Kết cấu công trình: Tòa cao ốc Pacific đợc cấp phép xây dựng tháng
2/2005, cao 78.45m, 1 tầng trệt và 20 tầng lầu, . Tuy nhiên trong quá trình thi
công, chủ đầu t cao ốc Pacific đã tự ý điều chỉnh thiết kế mà không đợc sự
đồng ý của Sở xây dựng Thành phố lên thành 6 tầng hầm (chiều sâu 21.1m), 1
tầng trệt và 21 tầng lầu,
- Nền móng công trình: Công trình sử dụng hệ móng bè bê tông cốt thép
đặt trên 65 cọc Baret kích thớc 2,8x1,2m sâu 67m. Theo thiết kế hệ tờng vây
gồm 50 tấm panen kích thớc từ 2,8 đến 5,7m dày 1m sâu 45m, nhng khi thi
công công ty PACIFIC đã thay đổi thành panen kích thớc 2,8 đến 7,7m dầy

1m sâu 45m. Gioăng cách nớc giữa các tấm panen không đợc chỉ định trong
thiết kế nên đơn vị thi công chỉ đặt đến đáy tầng hầm (khoảng 22m).
- Biện pháp thi công phần ngầm: Phơng pháp thi công đợc nhà thầu sử
dụng là semi top-down, dùng hệ văng chống đỡ ngang là hệ dầm sàn Bê tông
cốt thép dầy 230mm và 250mm tựa lên cột biên
6
b. Mô tả sự cố
Khi sự cố xảy ra, công trình đã thi công xong các panen tờng vây, cọc
Baret và một phần sàn tầng trệt. Khi đang đào đất để chuẩn bị đổ bê tông
móng thì tại cao trình -21m, tờng vây xuất hiện lỗ thủng rộng 30-35cm, dài
168cm. Do áp lực mạnh của nớc ngầm tại vị trí này nớc và cát từ bên ngoài
chảy mạnh vào hố móng. Sau khoảng thời gian 40 phút thì trụ sở Viện phát
triển bền vững vùng Nam Bộ nằm cạnh công trình bị sập xuống.
Hố móng công trình Cao ốc Pacific 43-45-47 Nguyễn Thị Minh Khai, Ph-
ờng Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
(Tác giả su tầm)
7
Tòa nhà viện phát triển bền vững vùng Nam Bộ bị sập tờng và trần công
trình lân cận bị nứt (Tác giả su tầm)
c. Nguyên nhân gây sự cố
Qua kiểm tra công tác tính toán cũng nh thi công công trình có thể kết luận
sơ bộ về nguyên nhân gây sự cố là do tác động của nớc ngầm qua chỗ nứt, khe
hở bởi thi công tờng vây kém chất lợng,không kiểm tra chặt chẽ và quan trắc
liên tục khi thi công
* Công trình Tòa nhà hỗn hợp Sông Đà - Hà Đông
[ ]
4
a. Vị trí và qui mô công trình
Công trình nằm tại Km10 đờng Nguyễn Trãi, Hà Đông ngay mặt đờng, bên
cạnh là tòa nhà 7 tầng của Công ty Sông Đà, các phía còn lại là các nhà dân

- Kết cấu công trình: Công trình có 34 tầng nổi và 2 tầng hầm.
- Nền móng công trình: Công trình sử dụng móng cọc khoan nhồi đờng
kính 1m và 1,2m, hệ cừ Larsen dài 16m ép xung quanh công trình, chống đỡ
hố đào bằng các thanh H300, H400.
- Biện pháp thi công phần ngầm:
b. Mô tả sự cố
Khi thi công hố đào, vách hố cách móng nhà dân xung quanh 2,4m do
chuyển dịch của tờng chắn khiến các căn hộ xung quanh công trình bị lún
nghiêng, chuyển dịch về phía công trình. Tờng nhà bị nứt rộng ra, cầu thang,
trần, nền nhà sụt sâu trung bình 5-7cm, thềm bậc cửa bị vỡ. .
8
c. Nguyên nhân gây sự cố
Sơ bộ xác định nguyên nhân là do thi công tờng cừ không tốt nên xuất hiện
các khe, kẽ ngấm nớc từ xung quanh vào kèm theo cát chảy gây lún sụt nền
đất xung quanh công trình. Đặc biệt ở vị trí góc công trình gần đờng vào ngõ
của khu tập thể Đại học Kiến Trúc cừ bị hở rất lớn.
* Công trình Khách sạn Nikko Hà Nội (Tác giả su tầm)
a. Vị trí và qui mô công trình
Công trình đợc xây dựng tại khu vực Bến xe Kim Liên cũ. Phía Bắc giáp
phố Nguyễn Quyền, phía Nam giáp phố Trần Nhân Tông, phía Tây giáp phố
Lê Duẩn, phía Đông giáp khu nhà tập thể 2 tầng của các hộ dân c.
- Kết cấu công trình: Công trình gồm 2 khối, khối khách sạn 18 tầng trên
diện tích khoảng 2000m2, khối để xe ôtô 6 tầng có 1 tầng hầm dùng làm khu
kỹ thuật, trên diện tích khoảng 1000m2.
- Nền móng công trình: Nền móng công trình đợc gia cố bằng hệ cọc
khoan nhồi bê tông cốt thép có đờng kính từ 800-1200mm
- Biện pháp thi công phần ngầm: Để thi công phần ngầm, nhà thầu xây
dựng đã sử dụng hệ thống cừ Larsen dài 12m ép theo 3 mặt, dùng hệ chống đỡ
thép hình I300 chống xuống cọc nhồi để giữ ổn định cho tờng cừ.
b. Mô tả sự cố

Trong quá trình đào đất móng dầm giằng và sàn tầng hầm, tờng cừ tại trục
14 đã bị chuyển vị về phía hố đào khoảng 20cm khiến cho khu nhà tập thể 2
tầng tiếp giáp công trình bị lún, nứt nghiêm trọng có nguy cơ bị đổ không thể
sử dụng đợc. Toàn bộ các hộ dân phải di chuyển đi nơi khác.
c. Nguyên nhân gây sự cố
Nhà thầu đã quá chủ quan không theo dõi, quan sát thờng xuyên sự chuyển
dịch của tờng cừ và đất nền khu vực lân cận để có biện pháp khắc phục kịp
thời. Thi công hệ dầm đỡ cừ và hệ cây chống I300 quá chậm chễ khiến tờng
cừ bị chuyển dịch, võng gây lún sụt đất nền khu vực lân cận.
* Cụng trỡnh Vit Tower
Cụng trỡnh nm ti 198B Tõy Sn do Cụng ty TNHH liờn doanh u t ti
chớnh Hũa Bỡnh lm ch u t cú 18 tng mt t v 2 tng hm.
Theo t trng t dõn ph 12B Trn Vn T, quỏ trỡnh thi cụng tũa nh
cao tng ny ó lm nh hng ti 34 h gia ỡnh lin k. Nh no cng b
rn nt, lỳn nghiờng, nhng vt rn nt rng hng 10cm.
9
* Cụng trỡnh Cao ốc M&C
Cao c c xõy dng ti ng Hm Nghi Thnh ph H Chớ Minh. õy
l cụng trỡnh cao c vn phũng, trung tõm thng mi v cn h cho thuờ (cao
c M&C), cú tng din tớch sn l 127,126m2, trong ú cú 5 tng hm v 40
tng ni.
Cụng trỡnh ó thi cụng xong tng hm v ang thi cụng phn thõn theo (tin
bỏo Vnexpress ngy 01/02/2010).
ờm ngy 31/1/2010, hai cn nh gn cụng trỡnh ó sp , mt s cn
nh xung quanh cng b lỳn v nt.
Nguyên nhân sơ bộ đợc xác định là do khuyết tật (có lỗ hổng) của tờng vây
do thi công ở thời điẻm và đọ sâu khác nhau tại vị trí tầng hầm thứ ba làm nớc
ngầm chảy vào tầng hầm gây sụt lún nền móng làm sập đổ nhà và sụt lở lòng
lề đờng (tin báo Vnexpress ngày 03/02/2010)
Hin trng v sp nh trờn ng Hm Nghi do thi cụng cao c 40 tng

Nguyờn nhõn s b c xỏc nh l do khuyt tt (cú l hng) ca tng
võy do thi cụng cỏc thi im khỏc nhau, sõu khỏc nhau ti v trớ tng
10
hm th ba (sõu 9,7 m) giỏp cỏc nh b sp v nt ng Hm Nghi; lm
nc ngm cựng bựn t chy vo tng hm cụng trỡnh gy st lỳn nn múng
lm sp nh cng nh st l lũng l ng (tin bỏo Vnexpress ngy
03/02/20
Nh vậy có thể thấy xây dựng nhà cao tầng với các tầng hầm phục vụ cho
nhu cầu sử dụng ngày càng cao của ngời dân các khu đô thị là một điều tất
yếu. Mặc dù không còn là một công nghệ mới nhng thực tế xây dựng vẫn tồn
tại nhiều sự cố đáng tiếc trong đó chủ yếu là các sự cố liên quan đến thi công
phần ngầm của công trình.
Có thể đa ra đây một số nguyên nhân gây ra các sự cố đã kể trên:
1. Chủ đầu t cho đơn vị thi công sai với thiết kế đợc duyệt.
2. Việc thi công phần móng cha đợc kiểm tra kỹ gây chấn động các
công trình xung quanh.
3. Thi công không tuân thủ các qui định của nhà nớc và các qui trình
kỹ thuật .
3. Chất lợng thi công kém (tờng vây bị hở, nớc thấm qua tờng vào hố
móng).năng lực thi công kém.
4. Không khảo sát đầy đủ hiện trạng công trình lân cận nên khi có sự cố
càng nghiêm trọng.
5. Công tác quan trắc lún, dịch chuyển công trịnh cha kịp thời,liên tục
và cha lập tiến độ cụ thể về quan trắc dich chuyển công trình
Trong các chơng sau tác giả muốn đề cập cụ thể công tác trắc địa cho thi
công nhà cao tầng để phục vụ công tác thi công đạt hiệu quả cao giảm bớt các
rủi ro ,sự cố xảy
1.2: Nội dung công tác trắc địa cho thi công nhà cao tầng :
Nhiệm vụ chính của công tác trắc địa cho thi công nhà cao tầng là đảm
bảo cho nó đựoc xây dựng đúng vị trí thiết kế,đúng kích thớc hình học và

điều quan trọng nhất đối với thi công nhầ cao tầng là đảm bảo độ thẳng đứng
của nó,theo tiêu chuẩn qui định của TCXDVN 3972-85 thì độ nghiêng của
công trình là H/1000 (H là chiều cao của toà nhà) nhng không vợt quá
35mm.đây là một yêu càu rất cao và để thực hiện yêu cầu này cần phải thực
hiện các giải pháp kỹ thuật trắc điạ đồng bộ.
1.2.1. Qui trình công nghệ chung công tác trắc địa cho thi công nhà cao tầng:
11
1.2.2 Công tác khảo sát địa hình
1.2.3.Thành lập lới khống chế mặt bằng và cao độ

[ ]
11
( Trắc địa nhà cao tầng)
12

1.2.4.Tr¾c ®Þa cho thi c«ng phÇn mãng

[ ]
21−
( Tr¾c ®Þa nhµ cao tÇng)
13

[ ]
31
( Trắc địa nhà cao tầng )
1.2.5.Trắc địa cho thi công phần thân:
3.1. 1 Nhận hồ sơ kỹ thuật
3.1.2 kiểm tra kích th ớc các trục
3.1.3 tính toạ độ của các cọc
3.1.4 bố trí các cọc ra hiện tr ờng

Công tác trắc địa
trong thi công
phần cọc
3.1
3.1.5 theo dõi quá trình thi công coc
3.1.6 đo vẽ hoàn công phần cọc
14


[ ]
41
( Trắc địa nhà cao tầng)
4.1.Xây dựng l ới bố trí bên trong CT
4.2.Bố trí chi tiết các trục ,các cấu kiện
4.3.Truyền tọa độ,độ cao lên các tầng
Công tác trắc địa
thi công phần thân
công trình
4.
4.4.Đo đạc và kiểm tra
4.5.Trắc đạc cho hoàn thiện CT
15

[ ]
51
( Trắc địa nhà cao tầng)


[ ]
61

( Trắc địa nhà cao tầng)

4.1.1 Chọn vị trí các điểm và đánh dấu
trên mbcs
4.1.2 Đo đạc các yếu tố trong l ới
4.1.3 xử lý kết quả đo, tính toạ độ của
các điểm
Xây dựng hệ
thống mốc bố trí
bên trong ct
4.1
4.1.4 Hoàn nguyên các điể m về vị trí
thiết kế
4.1.1.5Đo đạc kiểm tra sau khi hoàn
nguyên
4.2.1 Xác định toạ độ của các đầu truc
hoặc tính chuyển toạ độ
4.2.2 Bố trí các trục chính của công trình
4.2.3 Bố trí các trục chi tiết của công trình
Bố trí các trục
và các cấu kiện
4.2
4.2.4 Định vị các cột và bật mực khoanh
chân cột
16

[ ]
71
( Trắc địa nhà cao tầng)


[ ]
81
( Trắc địa nhà cao tầng)
Truyền toạ độ từ
mặt bằng cơ sở lên
các tầng cao
4.3
4.3.1 Truyền toạ độ bằng máy kinh vĩ
4.3.2Truyền toạ độ bằng máy toàn đạc
điện tử
4.3.3Truyền toạ độ bằng máy chiếu
đứng ZL
4.3.4 Truyền toa độ bằng công nghệ GPs
Truyền độ cao từ
mbcs lên các tầng
4.3.*
4.3.*.1 Dẫn cốt 0,0 vào công trình và
đánh dấu cốt 0,0 trên các cột
4.3.*.2Truyền độ cao từ mbcs lên mặt
sàn hiện tại (ít nhất là 2 điểm)
4.3.*.3 Đo kiểm tra chênh cao giữa 2
điểm sau khi truyền độ cao
17

[ ]
91
( Trắc địa nhà cao tầng)
1.2.6.Quan trắc dịch chuyển công trình:
1.3. Máy trắc địa phục vụ thi công nhà cao tầng:
Đo đạc kiểm tra

các yếu tố của
công trình
4.3.5
4.3.5.1 Kiểm tra khoảng cách và góc giữa
các trục
4.3.5.2 Kiểm tra độ thẳng đứng của các
cấu kiện
4.3.5.3 Kiểm tra cao độ của mặt sàn
5.1.Xây dựng các mốc chuẩn quan trắc
5.2.ắn các mốc quan trắc vào công trìn
5.3.Định kỳ quan trắc dịch chuyển
Quan trắc dịch
chuyển công trình
5
5.4.Sử lý tính toán các số liệu quan trắc
5.5.Hoàn chỉnh hồ sơ và giao nộp tài
liệu
18
Để tiện lợi cho việc thi công nhà cao tầng và các công trình khác hiện nay
chúng ta cần sử dụng các loại thiết bị sau:
1.3.1.máy kinh vĩ:
*Công dụng của máy kinh vĩ
-Dùng để đo độ dài đo độ cao và để đo góc cả góc đứng và góc bằng
-Dùng để thành lập lới khống chế mặt bằng
-Để quan trắc biến dạng công trình
[ ]
5
( Trắc địa nhà cao tầng)
*Phân loại máy kinh vĩ theo cấu tạo:
- Máy kinh vĩ kim loại

- Máy kinh vĩ quang học
- Máy kinh vĩ điện tử
1.3.2 Máy ni vô (máy thuỷ bình):
[ ]
6
( Trắc địa nhà cao tầng)
*Phân loại máy ni vô theo cấu tạo:
- Máy ni vô quang học
- Máy ni vô laze
Mỏy kinh v in t FOIF (Tác giả su tầm)
- Máy ni vô điện tử
* Công dng ca máy ni vô:
- Mỏy ni vô c s dng lm cỏc nhim v sau õy
19
- Lp li khng ch cao cho thi cụng xõy dng cụng trỡnh
-Trin khai cỏc bn v thit k ra hin trng v cao
- Truyn cao t mt bng c s lờn cỏc tng
- Kim tra phng v dy ca sn
- Kim tra vừng ca dm
- o c quan trc lỳn ca cụng trỡnh
*Phân loại máy ni vô theo cách đa tia ngắm về nằm ngang:
- Máy ni vô có ống thuỷ dài:
- Máy ni vô tự động:
*Phân loại máy ni vô theo độ chính xác:
- Máy ni vô có độ chính xác cao m
h
=(0,5

1,0)mm/1Km
- Máy ni vô có độ chính xác vừa m

h
=(4

8)mm/1Km
- Máy ni vô có độ chính xác cao m
h
=(15

30)mm/1Km
1.3.3 Dụng cụ đo dài: 1 1 1
+Thớc thép có sai số tơng đối
_____
=
______


________
T 1000 25000
1 1 1
+Thớc in va có sai số tơng đối
_____
=
______


________
T 25000 10
6
20


Máy thuỷ bình tự động cân bằng LEICA NA-824 (Tác giả su tầm)

[ ]
7
1.3.4.Máy toàn đạc điện tử:
*Công dụng của máy toàn đạc điện tử:
-Đo vẽ bản đồ địa hình(Đo đợc tất cả các yếu tố với độ chính xác cao)
-Thành lập lới khống chế mặt bằng
-Triển khai các bản vẽ ra mặt bằng
-Truyền toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên các tầng
-Kiểm tra các kích thớc của toà nhà
-Kiểm tra độ phẳng ,độ nghiêng cuả toà nhà
Bảng tra: Các máy toàn đạc điện tử
[ ]
101
( Trắc địa nhà cao tầng)
21
Loại máy Hãng sản
xuất
Tầm
hoạt
động( K
m)
Độ chính xác đo Trọng l-
ợng(kg)
Cạnh Góc
Set 2C Sokkia
Nhật bản
4,2


(3mm+210
-
6
D)

2

7,4
Set 3B Sokkia
Nhật bản
2,4

(3mm+310
-
6
D)

3

7,4
Set 5E Sokkia
Nhật bản
2,2

(3mm+310
-
6
D)

3


5,2
Set 1010 Sokkia
Nhật bản
2,7

(2mm+210
-
6
D)

1

5,4
Set 3010 Sokkia
Nhật bản
2,5

(2mm+210
-
6
D)

3

5,4
TC 2003 LEICA
Thuỵ sỹ
2,5


(1mm+110
-
6
D)

0,5

7,6
TC 1800 LEICA
Thuỵ sỹ
2,5

(2mm+210
-
6
D)

3

6,4
TC 1100 LEICA
Thuỵ sỹ
2,5

(3mm+210
-
6
D)

3


6,1
TC 1010 LEICA
Thuỵ sỹ
2,0

(3mm+210
-
6
D)

3

5,6
TC 605 LEICA
Thuỵ sỹ
1,8

(3mm+310
-
6
D)
5

4,2
TC 400 LEICA
Thuỵ sỹ
1,7

(5mm+510

-
6
D)
10

4,2
TCR 303 LEICA
Thuỵ sỹ
3,2

(2mm+210
-
6
D)

3

4,2
TCR 305 LEICA
Thuỵ sỹ
3,2

(2mm+210
-
6
D)

5

4,2

DTM 450 NIKON
Nhật bản
2,4

(2mm+210
-
6
D)

2

6,1
DTM 550 NIKON
Nhật bản
2,7

(2mm+210
-
6
D)

1

4,9
DTM 851 NIKON
Nhật bản
2,4 (2mm+210
-
6
D)


1

5,6
NPL 820 NIKON
Nhật bản
2,4 (3mm+310
-6
D)

3

5,9
GTS 223 TOPCON
Nhật bản
2,0 (3mm+310
-6
D)

3

4,9
GTS 301 TOPCON
Nhật bản
2,0 (2mm+210
-6
D)

1


5,9
GTS 605 TOPCON
Nhật bản
2,0 (3mm+310
-6
D)

5

5,9
GTS 707 TOPCON
Nhật bản
2,0 (2mm+210
-6
D)

1

5,9
TRIMBLE5602
DR 300
+
TOPCON
Nhật bản
2,0 (2mm+210
-6
D)

2


6,4
22
Máy toàn đạc điện tử Nikon DTM-750
*Phân loại máy toàn đạc:
-Máy toàn đạc quang học
-Máy toàn đạc điện tử
1.3.5.Máy chiếu đứng:
*u điểm:
-Dễ sử dung ,thiết bị rẻ tiền
-Đơn giản,độ chính xác cao
-Độ chính xác cao
*Nhợc điểm:
-Phải để lỗ thủng trên sàn tại các vị trí cố định
-Tổ chức bảo vệ khi đo khá phức tạp
23
(Tác giả su tầm)
Máy chiếu đứng
THễNG S K THUT
Bc súng 635nm
Dung sai tia ngang 1/16" @ 100' (1.5mm @ 30m)
Dung sai tia ng 1/8" @ 100' (3mm @ 30m)
Phm vi hot ng Trờn 850 m nu s dng b thu Detector
T ụng cõn bng 5
Ngun in Pin sc
Bo hnh 2 nm
1.3.6.Công nghệ GPS:
[ ]
8
*Công dụng của công nghệ GPS:
-Thành lập lới khống chế mặt bằng

- Truyền toạ độ từ mặt bằng lên các tầng
- Đo vẽ hoàn công công trình
- Quan trắc dịch chuyển công trình
*u diểm:
- Độ chính xác ổn định không phụ thuộc vào chiều cao toà nhà
- Kết quả đo ở các tầng độc lập với nhau
- Tổ chức truyền toạ độ đơn giản hơn
- Không phải đục lỗ các tầng
24
- Cho phép định vị điểm thống nhất toàn cầu và tại bất kỳ điểm nào trên trái
đất
- Cho phép định vị điểm ở thời tiết bất kỳ,cả mục tiêu tĩnh và động
*Nhợc điểm:
-Thiết bị đặc chủng đắt tiền
- Cán bộ kỹ thuật phải đợc đào tạo ở trình độ cao
-Tổng giá thành cao
*Cấu tạo của hệ thống định vị toàn cầu GPS:
Gồm 2 bộ phận
- Bộ phận thứ nhất gồm các vệ tinh nhân tạo bay quanh trái đât chúng hoạt
động theo sự điều khiển của con ngời thông qua các trạm điều khiển nhờ con
ngời tại mặt đất .Có 28 vệ tinh làm việc và dự phòng đợc xắp xếp trên 6 mặt
phẳng quỹ đạo nghiêng 55 so với mp xích đạo.1 quỹ đạo là 1vòng tròn
Bộ phận điều khiển nằm trên mặt đất nó hiển thị sự hoạt động của các vệ tinh
truyền mệnh lệnh lên các vệ tinh
- Bộ phận thứ hai là các máy đo GPS bao gồm phần cứng và phần mềm
+Phần cứng là các tiền khuyếch đại và ăng ten,bộ vi sử lý nguồn năng
lợng.màn hiển thị
+Phần mềm là các chơng trình tính dùng để sử lý các số liệu tính toán
25

×