Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luậnlý luận về quản lý hành chính nhà nước vấn đề cải cách hành chính ở tỉnh quảng ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.65 KB, 30 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN : LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

ĐỀ TÀI : VẤN ĐỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TỈNH
QUẢNG NINH HIỆN NAY

MỤC LỤC

MỤC LỤC...........................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
NỘI DUNG.........................................................................................................................................2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................................2
1.1. Khái niệm về cải cách.....................................................................................................2
1.2. Khái niệm về cải cách hành chính..................................................................................2
1.2.1. Theo nghĩa rộng.....................................................................................................2
1.2.2. Theo nghĩa hẹp......................................................................................................2
1.3. Cải cách hành chính ở Việt Nam....................................................................................3
1.3.1. Mục tiêu và quan điểm cải cách hành chính..........................................................3
1.3.2. Nội dung cải cách hành chính................................................................................3

CHƯƠNG 2. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TINH QUẢNG NINH HIỆN NAY..........................................4
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở tỉnh Quảng Ninh.........................5
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh.......................................5
2.2. Thực trạng cải cảch hành chính ở tỉnh Quảng Ninh.......................................................6
2.2.1. Cải cách hành chính được xác định là một trong 3 khâu đột phá chiến lược của
tỉnh………. …………………………………………………………………………………………………………………………..6
2.2.2. Quảng Ninh đứng đầu cả nước về 4 chỉ số cải cách hành chính............................8
2.2.3. Cải cách hành chính là “chìa khóa” để Quảng Ninh thu hút các nhà đầu tư........10
2.2.4. Kết quả của cải cách hành chính tại tỉnh Quảng Ninh..........................................12
2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm rút ra.................................................................14


2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được.........................................................15
2.3.2. Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế...........................................................15
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan................................................................................15
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................................16
2.3.3. Những bài học được rút ra..................................................................................17

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở
TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................18

3.1. Tình hình, u cầu cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới........18
3.2. Phương hướng............................................................................................................20
3.3. Mục tiêu......................................................................................................................20
3.4. Nhiệm vụ đặt ra...........................................................................................................23
3.5. Các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính tại tỉnh Quảng Ninh...............................25
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................27

MỞ ĐẦU

Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung cơ bản của khoa
học nghiên cứu về hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng. Cải
cách hành chính nhà nước là một vấn đề được quan tâm phổ biến ở hầu hết các
nước trên thế giới nhằm làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của nhà nước trong việc
phát triển kinh tế, phát huy dân chủ trong hoạt động của bộ máy công quyền, củng
cố và tăng cường tiềm lực về mọi mặt cho đất nước.

Song song với công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính
nhà nước cũng được đảng và nhà nước luôn quan tâm và tiến hành một cách kịp
thời. Việc cải cách là nhằm mục tiêu xây dựng “ bộ máy có đủ năng lực” để thực
hiện các nhiệm vụ, chủ trương có tính chất chiến lược của đất nước. Có thể thấy
rằng, cải cách hành chính nhà nước là vấn đề vừa mang ý nghĩa lý luận lại vừa

mang ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.

Ở nước ta, Quảng Ninh là tỉnh ln giữ vị trí đi đầu trong cải cách hành
chính. Những năm qua, tỉnh Quảng Ninh xác định cơng tác cải cách hành chính là
một trong 3 khâu đột phá chiến lược của tỉnh, là nhiệm vụ trọng tâm, thường xun
có tính quyết định trong thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát
mục tiêu này, các địa phương, đơn vị trong tỉnh luôn đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính với các giải pháp đồng bộ gắn với đặc thù, nhiệm vụ.

Cơng tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính được
các cấp, các ngành triển khai quyết liệt theo hướng giảm thủ tục, giảm thời gian,
giảm chi phí cho nhà đầu tư và nhân dân. Qua đó, Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên trong
cả nước xây dựng, hồn thiện quy trình hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính cơng tỉnh và 14 Trung tâm hành chính cơng cấp huyện; đồng thời liên kết đến
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại 186/186 xã, phường, thị trấn,…bảo
đảm thuận tiện, công khai, minh bạch. Với nền tảng này, các đơn vị cũng đẩy mạnh
nhiều giải pháp cải cách hành chính để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải
quyết thủ tục hành chính để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm về cải cách

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau cả về mức độ và cấp độ. Theo từ điển
Tiếng Việt (Hoàng Phê (chủ biên), NXB Đà Nẵng): “Cải cách là sửa đổi những bộ
phận cũ cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu khách quan.”

1.2. Khái niệm về cải cách hành chính


1.2.1. Theo nghĩa rộng

Cải cách hành chính là một quá trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao
gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy
nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích
chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý
và các sản phẩm (dịch vụ hoặc hàng hố) phục vụ nhân dân thơng qua các phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực.

1.2.2. Theo nghĩa hẹp

Cải cách hành chính là q trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng
chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy HCNN.

Theo định nghĩa của Liên hợp quốc (1971): Cải cách hành chính là những cố
gắng có chủ định nhằm đưa ra những thay đổi cơ bản vào hệ thống hành chính nhà
nước thơng qua các cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để cải tiến ít nhất
một trong bốn yếu tố cấu thành của nền hành chính cơng: Thể chế, cơ cấu tổ chức,
nhân sự, tài chính cơng

Theo Nghị quyết Hội nghị 8 BCH TW : Cải cách hành chính là “trọng tâm
của cơng cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn nhà nước CH XHCN Việt Nam”, bao
gồm những thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện: Thể chế của nền hành chính, cơ
cấu tổ chức & cơ chế vận hành của BM HC các cấp, đội ngũ cơng chức hành
chính ,để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính
cơng phục vụ dân.

1.3. Cải cách hành chính ở Việt Nam


1.3.1. Mục tiêu và quan điểm cải cách hành chính

Mục tiêu : Xây dựng một nền Hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng đội ngũ Cán bộ, Cơng chức có
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất
nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu
cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Quản điểm cải cách hành chính : Cải cách hành chính nhà nước phải được đặt
trong khn khổ các quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi
mới cụ thể là: Cải cách và hồn thiện nền hành chính nhà nước gắn với đổi mới hệ
thống chính trị. Nền hành chính phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất
ổn định, hoạt động thông suốt. Các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính nhà
nước phải gắn kết chặt chẽ, phù hợp với tiến trình của đổi mới kinh tế. Cải cách
hành chính nhà nước là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi phải có tầm nhìn bao
qt với những giải pháp đồng bộ, bên cạnh đó, cải cách phải được tiến hành từng
bước vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai
đoạn cụ thể.

1.3.2. Nội dung cải cách hành chính

Nội dung cải cách gồm có : Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy
hành chính, cải cách cơng vụ, cơng chức, cải cách tài chính cơng. Trong đó, Chính
phủ chọn cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành
chính, bởi

Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân,

đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như
có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.

Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng
một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính cơng, cải

cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu cải cách thủ tục
hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.

Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn
bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó
chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ,
công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.

Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải
cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen,
cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ
giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện
chính phủ điện tử, …

Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc
đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ
những rào cản về thủ tục hành chính đối với mơi trường kinh doanh và đời sống của
người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc
thực hiện thủ tục hành chính.

Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình
ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng
đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của
các địa phương về tính minh bạch, mơi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh.

Đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngoài
nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội…

Như vậy, cải cách hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị – xã hội,
nhằm sửa đổi tồn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt
động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội tốt hơn trong tình hình mới.

CHƯƠNG 2. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TINH QUẢNG NINH HIỆN
NAY

2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở tỉnh Quảng
Ninh

2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh, mảnh đất địa đầu Đông Bắc của Tổ quốc, mảnh đất giàu truyền
thống cách mạng, với vị trí địa chính trị đắc địa, có đường biên giới trên bộ và trên
biển thông thương thuận lợi so với các địa phương khác trong cả nước: Tỉnh duy
nhất cùa Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên cho phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội mang tính đặc trưng của Việt Nam như: rừng - tài nguyên - biển - du
lịch - biên giới, thương mại...

+ Có điều kiện thông thương với Trung Quốc tốt nhất Việt Nam qua hệ
thống các cửa khẩu trên đất liền và trên biển.

+ Trung tâm số một Việt Nam về tài nguyên than đá, công nghiệp điện, xi
măng, vật liệu xây dựng.


+ Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh cùa tam
giác tăng trưởng du lịch Miền Bắc Việt Nam; Quảng Ninh có hơn 600 danh lam,
thắng cảnh, di tích lịch sử được xếp hạng; hội tụ đây đủ các yếu tố tự nhiên: Rừng,
núi, nước non, biển đảo, sông hồ.... Đặc biệt có Vịnh Hạ Long hai lần được
UNESCO công nhận “Di sản thiên nhiên thế giới” về giá trị cảnh quan và giá trị địa
chất, địa mạo và vừa được vinh danh là một trong 7 Kỳ quan thiên nhiên mới cùa
thế giới.

+ Tỉnh duy nhất có 04 thành phố trực thuộc tỉnh (Hạ Long, Móng Cái, ng
Bí, Cẩm Phả) và 02 thị xã (Quảng n, Đơng Triều); có 03/28 Khu Kinh tế cửa
khẩu (Móng Cái, Hồnh Mơ, Bắc Phong Sinh) và là 01/03 tỉnh đang được Quốc hội
xem xét thơng qua Luật đặc khu (trong đó có Đặc khu Vân Đồn).

+ Tỉnh tập trung đơng nhất cơng nhân mỏ có thu nhập cao là thị trường đầy
tiềm năng cho các nhà cung cấp, phân phối hàng hóa.

+ Là tỉnh hoàn thành sớm nhất đề án cải cách hành chính của Chính phủ,
hiện đang triển khai thực hiện Chính phủ điện từ để đẩy mạnh hơn nữa cái cách thù
tục hành chính.

+ Quảng Ninh là tỉnh duy nhất ở nước ta vừa có đường biên giới trên bộ vừa
trên biển với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

+ Quảng Ninh có vị trí địa lý chiến lược về chính trị, kinh tế, quân sự và đối
ngoại; với điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng; Quảng Ninh nằm trong khu vực
hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; Hợp tác liên vùng Vịnh
Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN - Trung Quốc, Hành lang kinh tế Nam Ninh -
Singapore...

Quảng Ninh tự hào về truyền thống Vùng mỏ anh hùng; quyết tâm vươn lên,

vượt qua mọi khó khăn, thách thức, đồn kêt, kế tục và phát huy truyền thống cao
quý của các thế hệ cha anh đi trước, dưới sự lãnh đạo cùa Đàng bộ Tỉnh, Quảng
Ninh sẽ phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV, xây
dựng tỉnh Quàng Ninh ngày càng giàu mạnh.

2.2. Thực trạng cải cảch hành chính ở tỉnh Quảng Ninh

2.2.1. Cải cách hành chính được xác định là một trong 3 khâu đột
phá chiến lược của tỉnh

Những năm qua, tỉnh Quảng Ninh xác định công tác cải cách hành chính là
một trong 3 khâu đột phá chiến lược của tỉnh, là nhiệm vụ trọng tâm, thường xun
có tính quyết định trong thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát
mục tiêu này, các địa phương, đơn vị trong tỉnh luôn đẩy mạnh cơng tác cải cách
hành chính với các giải pháp đồng bộ gắn với đặc thù, nhiệm vụ.

Công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính được
các cấp, các ngành triển khai quyết liệt theo hướng giảm thủ tục, giảm thời gian,
giảm chi phí cho nhà đầu tư và nhân dân. Qua đó, Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên trong
cả nước xây dựng, hoàn thiện quy trình hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính cơng tỉnh và 14 Trung tâm hành chính cơng cấp huyện; đồng thời liên kết đến
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại 186/186 xã, phường, thị trấn, để hiện
đại hố quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc 4 tại chỗ “Tiếp
nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại chỗ” bảo đảm thuận tiện, công khai,
minh bạch.

Với nền tảng này, các đơn vị cũng đẩy mạnh nhiều giải pháp cải cách hành
chính để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác giải quyết thủ tục hành chính để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.


Mới đây, Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tỉnh đã đưa vào sử dụng con
dấu thứ hai tại bộ phận giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của một số sở, ngành.
Sau khi triển khai con dấu thứ hai, quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung
tâm từ "4 tại chỗ" được đẩy lên thành "5 tại chỗ" là tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt,
đóng dấu và trả kết quả ngay tại Trung tâm. Điều này đã mang lại hiệu quả rõ rệt là
rút ngắn thời gian và quan trọng hơn đó là tồn bộ quy trình thực hiện khép kín
ngay tại Trung tâm, được giám sát chặt chẽ, giảm thiểu các điều kiện dễ phát sinh
tiêu cực trong q trình giải quyết thủ tục hành chính.

Đến nay trung bình các thủ tục hành chính đưa vào Trung tâm Phục vụ hành
chính cơng tỉnh đã được cắt giảm tới 45% thời gian giải quyết so với quy định của
Trung ương. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính được rút ngắn, tạo sự
thuận lợi, thơng thống cho doanh nghiệp, người dân.

Một cách làm rất đáng ghi nhận của Trung tâm Hành chính cơng TX Đơng
Triều là áp dụng mơ hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính lưu động cho người
dân, doanh nghiệp. Đơn vị cũng thực hiện trao trả kết quả thủ tục hành chính tại nhà
cho các trường hợp cơng dân là người cao tuổi, có sức khỏe yếu trên địa bàn thị xã.
Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các tổ
chức, công dân, cũng như tạo sự thuận tiện nhất cho người dân, tiết kiệm chi phí,
nâng cao chỉ số hài lòng của người dân về sự phục vụ hành chính.

Cùng với đó, trong cơng tác cải cách bộ máy hành chính, những năm qua
tỉnh Quảng Ninh đã tập trung chỉ đạo việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy gắn với
tinh giản biên chế, trên cơ sở xây dựng và thực hiện Đề án 25 về “Đổi mới phương
thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ
máy, biên chế” của tỉnh. Qua đó, có nhiều mơ hình mới chưa có tiền lệ được thí
điểm thực hiện như: Mơ hình cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc chung khối
mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện; hợp nhất

ban tổ chức với phòng nội vụ và cơ quan uỷ ban kiểm tra với thanh tra cấp huyện;
thực hiện nhất thể hóa chức danh bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, bản, khu
phố tại 1.536/1.565 thôn, khu phố, chiếm 98,15%... Đến nay, tổ chức bộ máy của

các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh cơ bản đã được sắp xếp, tinh gọn;
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động đảm bảo ổn định, chất
lượng được nâng lên.

Với quyết tâm cao, Quảng Ninh đã quyết liệt thực hiện thành công nhiều giải
pháp về cải cách hành chính, nhằm xây dựng nền hành chính phục vụ, mang đến sự
hài lòng cho người dân, doanh nghiệp, qua đó tạo những đột phá mới trong phát
triển. Qua đó, khơng phải ngẫu nhiên mà năm 2018, Quảng Ninh được vinh danh ở
vị trí quán quân chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX). Đây thực sự là kết quả
tích cực tạo động lực lớn và là quyết tâm cao để hệ thống chính quyền trong tỉnh
ngày càng hồn thiện, phục vụ tốt nhất vì lợi ích của nhân dân và doanh nghiệp.

Với quyết tâm đó, tại hội nghị quán triệt, triển khai Nghị quyết số 14-NQ/TU
ngày 4/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm
2019, đồng chí Nguyễn Văn Đọc, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh đã yêu cầu:
Các địa phương, đơn vị trong tỉnh tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành
chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo hướng giảm thủ tục, thời gian
giải quyết nhanh chóng cho các nhà đầu tư, người dân bám sát với chủ đề công tác
năm của tỉnh “Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ".

2.2.2. Quảng Ninh đứng đầu cả nước về 4 chỉ số cải cách hành
chính

Ngày 2/7/2021, tỉnh Quảng Ninh tổ chức Hội nghị phân tích các chỉ số PAR
Index (cải cách hành chính), PCI (năng lực cạnh tranh cấp tỉnh), SIPAS (hài lòng sự
phục vụ hành chính), PAPI (hiệu quả quản trị hành chính công), ICT (mức độ ứng

dụng công nghệ thông tin) của tỉnh Quảng Ninh và công bố kết quả xếp hạng các
chỉ số trên của sở, ngành, địa phương năm 2020.

Hội nghị được kết nối trực tuyến đến điểm cầu trụ sở Ủy ban Nhân dân của
13 huyện, thị xã, thành phố và 177 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh Nguyễn Xuân Ký nhấn mạnh, Quảng Ninh là địa
phương duy nhất đưa mục tiêu giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về các chỉ số PCI,
PAR INDEX, SIPAS, PAPI vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Quảng Ninh đã thực hiện thành công nhiều giải pháp về cải cách hành chính,
nhằm xây dựng nền hành chính phục vụ, mang đến sự hài lòng cho người dân,
doanh nghiệp, qua đó tạo những đột phá mới trong phát triển.

Năm 2020, tỉnh Quảng Ninh lần đầu tiên cả 4 chỉ số của tỉnh đều đứng thứ
nhất trong cả nước, trong đó chỉ số PAR INDEX, PCI có 4 năm liên tiếp xếp vị trí
thứ nhất (2017-2020); chỉ số SIPAS 2 năm liên tiếp dẫn đầu vị trí xếp hạng (2019-
2020); chỉ số ICT 2 năm giữ vị trí thứ 3 (2019-2020) và lần đầu tiên chỉ số PAPI
vươn lên vị trí dẫn đầu toàn quốc.

Hội nghị đã công bố kết quả xếp hạng các chỉ số liên quan đến cải cách hành
chính cấp sở, ngành, địa phương năm 2020. Theo đó, Sở Khoa học và Công nghệ và
thị xã Đông Triều, Kho bạc Nhà nước là những đơn vị đứng đầu về chỉ số cải cách
hành chính năm 2020 ở các khối sở, ban, ngành; khối địa phương và khối cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.

Sở Tư pháp, huyện Đầm Hà, Bảo hiểm xã hội tỉnh đứng đầu về chỉ số đo
lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh năm 2020 ở các khối: sở, ban, ngành; huyện, thị

xã, thành phố và khối cơ quan Trung ương đóng tại địa phương.

Về mức độ, xếp hạng chính quyền điện tử cấp sở, cấp huyện và cấp xã (ICT
2020): đứng đầu khối sở, ban, ngành là Sở Y tế; khối huyện, thị, thành phố là thành
phố ng Bí; cấp xã là phường Vàng Danh (thành phố ng Bí).

Tại hội nghị, các sở, ngành, địa phương đã ký cam kết trong thực hiện nhiệm
vụ giữ vững và nâng cao kết quả chỉ số PAR INDEX, PCI, SIPAS, PAPI, ICT của
tỉnh Quảng Ninh. Hội nghị đã công bố Quyết định thành lập Tổ công tác hỗ trợ dự
án đầu tư tỉnh Quảng Ninh và trao Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác tham mưu cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các bộ chỉ số trên năm 2020.

Trong 6 tháng cuối năm 2021 Quảng Ninh nỗ lực phấn đấu để đạt được mục
tiêu: giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về 4 chỉ số: năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải
cách hành chính, sự hài lịng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính cơng (PAPI).

Để đạt được mục tiêu trên, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Bùi Văn Khắng nhấn mạnh, Quảng Ninh sẽ tập trung cải cách mạnh mẽ, thực chất
và hiệu quả thủ tục hành chính, tạo mơi trường kinh doanh thơng thống, thuận lợi,
minh bạch; rà sốt, đơn giản hóa quy định thủ tục hành chính; loại bỏ các thủ tục,
thành phần hồ sơ không cần thiết, tạo môi trường thuận lợi nhất cho người dân,
doanh nghiệp, nhà đầu tư.

Tỉnh cũng quan tâm cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tạo bước
đột phá trong hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin, xây dựng
chính quyền điện tử, chính quyền số, giúp đơn giản hóa, tiết kiệm thời gian và chi
phí, tăng sự hài lịng cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành
chính cơng, dịch vụ cơng.


2.2.3. Cải cách hành chính là “chìa khóa” để Quảng Ninh thu hút
các nhà đầu tư

Với việc tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính
quyền điện tử ngày một hồn thiện, môi trường đầu tư kinh doanh tại tỉnh Quảng
Ninh liên tục được cải thiện, việc hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh cũng ngày càng đi
vào thức chất gắn với nhu cầu thực tế.

Theo kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phịng Thương mại và
Cơng nghiệp Việt Nam cơng bố vào tháng 4/2021, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục giữ vị
trí dẫn đầu bảng xếp hạng PCI, điều này càng tiếp tục khẳng định niềm tin, sự đánh
giá ngày càng cao và sự ghi nhận của cộng đồng, doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với
những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh Quảng Ninh.

Đẩy mạnh cải cách hành chính. Kết quả trên có được là nhờ chính quyền, các
sở, ngành của tỉnh Quảng Ninh đã rà soát kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung hay
loại bỏ các thủ tục hành chính (thủ tục hành chính) khơng phù hợp, đáp ứng nhu cầu
thực tế, tiết kiệm thời gian, chi phí, cơng sức cho người dân và doanh nghiệp. hiện
tổng số thủ tục hành chính đưa vào thực hiện tại trung tâm phục vụ hành chính cơng
là 1.415 thủ tục hành chính, tại trung tâm hành chính cơng cấp huyện là 291 thủ tục
hành chính, tại bộ phận một cửa cấp xã là 123 thủ tục hành chính. đáng chú ý, tỉnh
đã tăng cường triển khai cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4,

trong đó đã thực hiện cung cấp 981 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên cổng
dịch vụ công quốc gia (đạt 52%).

trong 6 tháng đầu năm 2021, trung tâm phục vụ hành chính cơng tỉnh quảng
ninh đã tiếp nhận 23.895 hồ sơ thủ tục hành chính, trong đó đã giải quyết và trả kết

quả 22.768 hồ sơ, số hồ sơ đúng hạn và trước hạn đạt 99,7%. có đến 12.500 hồ sơ
được tiếp nhận trực tuyến, đạt 52% so với hồ sơ đã tiếp nhận.

việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính cơng ích cũng được đẩy mạnh đã góp phần giảm thời gian đi lại của
người dân, tính từ đầu năm 2021 đến nay, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
đã tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua đường bưu chính hơn 13.400 hồ sơ, chủ yếu
thuộc lĩnh vực như kế hoạch đầu tư, xuất nhập cảnh, giao thông vận tải, tư pháp,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường…

Bên cạnh đó, trong tình hình dịch Covid-19 ngày càng phức tạp, hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh càng phát huy hiệu quả, đi vào thực tiễn
thông qua việc tỉnh thành lập các tổ công tác hỗ trợ triển khai các dự án…, tổ chức
Hội nghị làm việc với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Du lịch tỉnh về tháo gỡ
khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh. Các sở, ngành, địa phương cũng chủ động
làm việc với các chủ đầu tư để nắm bắt khó khăn, vướng mắc nhằm tháo gỡ thủ tục
về đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng…

Chính quyền điện tử đóng vai trị then chốt. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin nói chung, xây dựng chính quyền điện tử nói riêng của tỉnh Quảng Ninh đã và
đang đóng vai trị tích cực phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền,
đem lại sự hài lịng cho người dân và doanh nghiệp. Đây là nền tảng quan trọng để
tỉnh Quảng Ninh xây dựng nền hành chính ngày càng hiện đại. Hiện 100% cơ quan
hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã đã tham gia vào hệ thống chính quyền
điện tử của tỉnh, tồn bộ cán bộ, cơng chức, viên chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước được trang bị máy tính kết nối internet và được cấp tài khoản công chức
điện tử, trên 98% văn bản hành chính được trao gửi, nhận giữa các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh dưới dạng văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số. Tồn bộ
thủ tục hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã được chuẩn hóa theo quy trình ISO và
được thiết lập vào Hệ thống phần mềm một cửa liên thông để thực hiện, theo dõi,

giám sát quá trình giải quyết thủ tục hành chính trong phạm vi tồn tỉnh.

Tính đến hết tháng 6/2021, đã có hơn 800 nghìn văn bản điện tử được
chuyển qua hệ thống. Đặc biệt, hiệu quả của việc ứng dụng Công nghệ thông tin
trong hoạt động điều hành, quản lý được thể hiện qua cuộc bầu cử Đại biểu Quốc
hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (23/5). Tỉnh Quảng Ninh là
tỉnh duy nhất và đầu tiên trong cả nước sử dụng cơng nghệ thơng tin bằng hình thức
hội nghị truyền hình trực tuyến đến 177 xã, phường, thị trấn phục vụ cho cơng tác
điều hành tồn diện, kịp thời, nhất là trong bối cảnh đại dịch COVID-19 đang diễn
biến phức tạp.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh – ông Bùi Văn Khắng- khẳng định:
Tỉnh Quảng Ninh luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên là cải cách hành chính,
nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo điều hành. Đây là sự cam kết, đồng hành về
xây dựng một chính quyền phục vụ, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả của tỉnh Quảng Ninh đối với người dân, nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Trong 6 tháng cuối năm 2021, tỉnh Quảng Ninh sẽ tiếp tục đẩy mạnh công
tác xây dựng, thẩm định, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà
sốt văn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Đồng thời, tiếp
tục triển khai nội dung nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4;
tiếp tục hoàn thiện đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.

2.2.4. Kết quả của cải cách hành chính tại tỉnh Quảng Ninh

Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chủ động ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện trên tất cả các nội dung công tác

cải cách hành chính. xác định 3 trọng tâm cải cách hành chính là cải cách thể chế;
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ cơng nên cơng tác xây dựng, ban hành và
rà sốt các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được triển khai, thực hiện nghiêm
túc, bảo đảm đúng quy trình, quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Công tác cải cách thủ tục hành chính (thủ tục hành chính) trên địa bàn tỉnh đã
đạt được nhiều kết quả; tỉnh đã chỉ đạo rà sốt, chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện
đưa vào thực hiện tại trung tâm hành chính cơng và các trung tâm hành chính cơng
cấp huyện, bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi cho người dân,
tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.

đổi mới quy trình lựa chọn cán bộ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cấp
chất lượng nguồn nhân lực, tập trung đào tạo theo vị trí việc làm, có chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại tỉnh; xác định rõ trách nhiệm
người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành, đánh giá chất lượng, hiệu quả cải cách
hành chính thơng qua bộ chỉ số cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương; đẩy mạnh việc rà soát tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy trong các đơn vị phù hợp, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.

Đồng thời, rà sốt đội ngũ cán bộ, cơng chức (CBCC) để loại bỏ những
CBCC khơng đủ năng lực, trình độ nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong q
trình thực thi cơng vụ và giảm chi phí hành chính; tích cực, chủ động triển khai Đề
án xác định vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
theo hướng dẫn của trung ương, bảo đảm theo đúng lộ trình đã đề ra; thanh tra,
kiểm tra trong thực thi cơng vụ được tăng cường theo hình thức đột xuất, liên tục;
tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động công sở
tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.


công tác quản lý tài chính, thu chi ngân sách có chuyển biến rõ rệt. việc thực
hiện giám sát chi bằng quy chế chi tiêu nội bộ bước đầu có những tác động tích cực,
tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị cân đối nguồn lực tài chính sử dụng tiết kiệm,
sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức tinh gọn theo tinh thần cải cách hành
chính.

đối với các cơ quan ngành dọc, cơng tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh
được các cơ quan phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh nghiêm
túc triển khai, bám sát sự chỉ đạo của trung ương, của ngành, của tỉnh từ việc xây
dựng chương trình, kế hoạch năm, tham gia ý kiến trong xây dựng, tổ chức thực
hiện, tham mưu cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, báo cáo kết quả kịp thời.

cải cách hành chính là cơng tác địi hỏi phải được thực hiện đồng bộ từ trung
ương đến địa phương, các cấp, các ngành, từ thủ trưởng đến cbcc trong từng cơ
quan, đơn vị, tuy nhiên công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành thực hiện cải cách
hành chính của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quan
tâm. vì vậy, việc xây dựng kế hoạch và triển khai, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
công tác cải cách hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế.

Trên thực tế cịn có CBCC viên chức làm cơng tác cải cách hành chính ở một
số cơ quan, đơn vị, địa phương năng lực còn hạn chế, chưa hiểu về chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức, bộ máy, của vị trí việc làm, đặc biệt việc tham mưu cho lãnh
đạo đơn vị, địa phương về cơng tác cải cách hành chính chưa bám sát vào thực tế.
chất lượng báo cáo công tác cải cách hành chính tại một số ngành, đơn vị, địa
phương cịn thấp, mang tính hình thức, thời gian chậm so với quy định.

Bộ thủ tục hành chính chưa thống nhất, đồng bộ do các văn bản QPPL có
chứa thủ tục hành chính thường xun thay đổi. Mặt khác, theo Thông tư số

05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 về việc hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính
có quy định, các bộ, ngành trung ương xây dựng quyết định công bố thủ tục hành
chính của cả 3 cấp chính quyền ngay sau khi văn bản QPPL được ban hành. Tuy
nhiên, đến nay, nhiều bộ, ngành chưa có quyết định cơng bố nên các địa phương
khó khăn trong việc thực hiện thống nhất.

Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm là việc làm mới, triển khai diện rộng trên
toàn tỉnh, do vậy trong q trình xây dựng Đề án cịn gặp nhiều khó khăn, do các
văn bản hướng dẫn của bộ, ngành còn thiếu, hầu hết chưa có văn bản hướng dẫn cụ
thể tiêu chuẩn của mỗi chức danh nghề nghiệp ứng với mỗi lĩnh vực cụ thể; nhiều vị
trí khó xác định chuyên ngành đào tạo cần thiết; nhiều nội dung xác định chỉ mang
tính định tính, khó có thể định lượng (thống kê ước tính thời gian cho mỗi cơng
việc, số lượng đầu ra của sản phẩm, kinh nghiệm công tác cho mỗi vị trí việc làm cụ
thể…); khơng có văn bản quy định, hướng dẫn chung, thống nhất về từng vị trí việc
làm; khơng có căn cứ cụ thể để xác định rõ, đúng các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí
việc làm nên việc xác định mang tính chủ quan…

2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm rút ra

2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

Để đạt được những kết quả trong cơng tác thực hiện cải cách hành chính
trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là do có sự quan tâm, chỉ đạo kiên
quyết, kịp thời của lãnh đạo Tỉnh ủy và UBND tỉnh trong việc điều hành, tập trung
triển khai thực hiện cải cách hành chính hằng năm, phân cơng rõ trách nhiệm các
sở, phịng ban, UBND các cấp tập trung thực hiện cải cách hành chính theo ngành,
lĩnh vực phụ trách, chỉ đạo sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, trong triển
khai thực hiện.


Công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rông các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc UBND các cấp.

Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, vai trì của cơ quan chủ trì tham
mưu cho UBND các cấp trong công tác tổng hợp, đôn đốc và theo dõi việc thực
hiện cải cách hành chính.

2.3.2. Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế

2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan

Cải cách hành chính là cơng việc khó khăn, phức tạp có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp; tuy nhiên, có những lĩnh vực còn thiếu sự đồng bộ, chưa theo kịp
với quá trình chuyển đổi, đổi mới, là một trong những nguyên nhân làm cho cải
cách hành chính chậm, hiệu quả thấp.

Một số mục tiêu xây dựng cịn định tính nên rất khó đánh giá đúng hiêu quả,
khó làm rõ trách nhiệm của cơ quan, tập thể, cá nhân có liên quan trong tổ chức
thực hiện. Nhiều vấn đề quan trọng, cốt lõi nhưng chưa được làm rõ về mặt cơ sở
lý luận nên khi triển khai cịn lúng túng, khó tạo ra sự thống nhất cao trong chủ
trương, nhận thức và cách làm.

Nhiệm vụ đề ra nhiều nhưng chưa gắn với biện pháp bảo đảm cần thiết nên
làm không đến nơi đến chốn. Nguồn lực và những điều kiện bảo đảm cần thiết cho
cải cách hành chính chưa ngàng tầm, kể cả nguồn lực con người và tài chính.

Việc đầu tư về phương tiện, trang thiết bị làm việc; đầu tư sửa chữa nâng cấp
trụ sở làm việc, kinh phí, tài chính ngân sách cịn hạn hẹp nên ảnh hưởng đến yêu
cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới.


Đa số thủ tục hành chính là do các cơ quan Trung ương ban hành, Thành phố
vàtỉnh phải bảo đảm tuân thủ những quy định của Trung ương. Bên cạnh đó, việc
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng cịn
nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính cịn những bất cập trong cơ sở pháp
lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài
nguyên môi trường, Xây dựng và Đầu tư.

Công tác cải cách thủ tục hành chính của tỉnh có nhiều tiến bộ những vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của người dân và doanh nghiệp.

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

Một số nơi, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền chưa thực hiện đầy đủ vai
trò, trách nhiệm, chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ đặt ra, nên
việc tổ chức thực hiện còn hạn chế, thiếu các giải pháp cụ thể để triển khai, đã ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.

Tính tự rèn luyện, đề cao trách nhiệm cá nhân, kỹ năng hành chính của một
số cán bộ cơng chức, viên chức cịn hạn chế, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ
quản lý mới trong q trình chuyển đổi. Chế độ, chính sách và tiền lương vẫn chưa
đảm bảo đời sống của cải cách hành chính nên phần nào tác động khơng nhỏ vào
động cơ, tư tưởng cán bộ cơng chức trong q trình thực thi nhiệm vụ, tác động thái
độ làm việc cũng như những biểu hiện tiêu cực và ảnh hưởng đến việc thu hút nhân
tài vào tổ chức nhà nước.

Năng lực, trình độ của cán bộ công chức, viên chức chưa đồng đều, cịn hạn
chế, tinh thần ý thức trách nhiệm, quy trình làm việc cịn thủ cơng, thiếu tính
chun nghiệp.


Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người
dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách
nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một vài CBCC đang là
những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện cải cách hành chính củatỉnh. Một số

cán bộ, cơng chức chưa thực sự tích cực, chủ động nghiên cứu đề xuất cải cách
hành chính trong thực thi công vụ.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước bước
đầu đạt kết quả, nhưng chưa đáp ứng tình hình phát triển của thành phố nói chung
và tỉnh nói riêng. Việc triển khai ứng dụng cơng nghệ thông tin vào hoạt động quản
lý Nhà nước thiếu đồng bộ giữa các sở ngành; việc tổ chức hội, họp còn nhiều.

2.3.3. Những bài học được rút ra

Một là, cần phải huy động nguồn lực của tồn hệ thống chính trị, chú
trọng cơng tác tun truyền, quán triệt triển khai công tác cải cách hành chính
trên tất cả các nội dung; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu
các đơn vị, địa phương; của cbcc, viên chức trong tỉnh về công tác cải cách
hành chính.

hai là, cơng tác cải cách hành chính cần phải thực hiện kiên trì, thường
xuyên với những mục tiêu và giải pháp cụ thể; lấy sự hài lịng của tổ chức và
cơng dân làm mục tiêu thực hiện công tác cải cách hành chính.

Ba là, để thực hiện có kết quả cơng cuộc cải cách hành chính, yếu tố quyết
định hàng đầu là hệ thống thể chế, tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cbcc. do
đó, phải đổi mới, nâng cao chất lượng tham mưu ban hành văn bản QPPL; tăng
cường rà soát văn bản, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL;
kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản QPPL chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ

sung hoặc ban hành mới phù hợp với tình hình thực tiễn; rà sốt, điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để tránh sự chồng
chéo; thực hiện tốt việc sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp
theo hướng tinh gọn, khai thác và thực hiện tốt các dịch vụ công để từng bước tự
chủ kinh phí hoạt động. Đội ngũ CBCC, viên chức phải thường được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và thật sự
tâm huyết với công việc.

Bốn là, cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, trong đó cải cách
thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ
cơng là khâu đột phá có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo mơi trường đầu tư, kinh

doanh thơng thống, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện mối quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân; mạnh dạn loại bỏ những
thủ tục hành chính khơng cần thiết, bảo đảm tính cơng khai, minh bạch trong giải
quyết cơng việc hành chính có liên quan đến tổ chức, cá nhân.

Năm là, cần tiếp tục xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực và có
phẩm chất đạo đức tốt, khả năng giao tiếp, tinh thần thái độ phục vụ với tổ chức,
công dân. Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh đối với những CBCC có hành vi
vi phạm pháp luật. Kịp thời biểu dương những cá nhân, đơn vị làm tốt; chấn chỉnh,
phê bình những cá nhân, đơn vị làm chưa tốt, hiệu quả thấp trong thực thi công vụ.

Sáu là, cần thực hiện tốt các khoản chi thường xuyên, nâng nguồn thu nhập
tăng thêm, từng bước nâng cao đời sống cho CBCC để khuyến khích CBCC chú
tâm trong cơng việc.

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TỈNH QUẢNG NINH TRONG


THỜI GIAN TỚI

3.1. Tình hình, u cầu cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới

Đất nước tiếp tục hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, trong đó hội nhập kinh tế là
trung tâm, đặc biệt là quá trình thực hiện các cam kết trong cộng đồng ASEAN, tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với các
nước và Hiệp định đối tác xun Thái Bình Dương (TPP); vấn đề Biển Đơng, biên
giới Tây Nam, vấn đề biến đổi khí hậu, nước biển dâng,... Sẽ là sức ép rất lớn cả về
năng lực cạnh tranh và ổn định chính trị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội của thành phố. Kinh tế thành phố
tăng trưởng khá cao, nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn thách thức, năng suất, chất
lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh kinh tế chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng.

Trong định hướng phát triển tỉnh Quảng Ninh những năm tiếp theo, tỉnh
đang dần khẳng định là một địa bàn đô thị với các khu dân cư, khu du lịch đang
được chỉnh trang theo yêu cầu phát triển đa dạng, hài hòa và hiện đại, là trọng điểm


×