ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ LỆ TUYẾT
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ LỆ TUYẾT
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS -TS. Nguyễn Thế Phán
THÁI NGUYÊN - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý
thuyết đƣợc học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại Thị xã Từ Sơn, kết
hợp nghiên cứu địa bàn Thành Phố Bắc ninh, Huyện Tiên Du, dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Thế Phán.
Các số liệu, mô hình, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là
trung thực, các giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm phù hợp với địa phƣơng và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Từ sơn,ngày tháng năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách
nhà nước trên địa bàn thị xã Từ Sơn”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Thế
Phán, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quí báu của nhà trƣờng,
các thầy cô trong khoa Sau Đại học trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD thuộc Đại
học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo sở Tài chính, sở Kế hoạch
& Đầu tƣ tỉnh Bắc Ninh,Thị ủy, HĐND, UBND Thị xã Từ Sơn, lãnh đạo các phòng
ban Thị xã Từ Sơn, lãnh đạo các xã, phƣờng thuộc Thị xã Từ Sơn đã giúp tôi trong
quá trình thực hiện đề tài này.
Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của bản
thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không tránh khỏi khiếm khuyết nhất
định, rất mong đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các độc
giả quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
MỤC LỤC III
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VI
DANH MỤC BẢNG VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ VIII
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Những đóng góp của luận văn 4
6. Kết cấu nội dung luận văn 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP THỊ XÃ 6
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Phân loại Ngân sách nhà nước 7
1.1.3. Phân loại thu, chi NSNN 8
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước 9
1.2. Tổng quan về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp thị xã 11
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan 11
1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp thị xã 13
1.2.3. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp thị xã 14
1.2.4. Các quy định của nhà nước về quản lý NSNN cấp thị xã 20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp thị xã 21
1.3. Kinh nghiệm công tác quản lý NSNN ở một số địa phƣơng 22
1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý thu NSNN
huyện Tiên Du,Tỉnh Bắc ninh 22
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại Thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc
Ninh 24
iv
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với Thị xã Từ
Sơn 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC THỊ XÃ TỪ SƠN 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Phương pháp tiếp cận 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 28
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 28
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác QLNSNN trên địa bàn Thị xã Từ
sơn 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN 29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng và hiệu quả công tác quản lý NSNN 29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN 30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 31
3.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý NSNN
trên địa bàn thị xã Từ Sơn 33
3.2. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý NSNN và các quy định về quản lý
NSNN của địa phƣơng 34
3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn 34
3.2.2. Một số quy định của nhà nước về phân cấp, phân bổ, cơ chế QL NSNN 35
3.3.Thƣ̣ c trạ ng công tá c quả n lý NSNN trên đị a bà n Thị xã Tƣ̀ sơn: 37
3.3.1.Công tá c lậ p kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước 37
3.3.2. Công tá c tổ chứ c quả n lý NSNN 41
3.4. Đánh giá chung về công tác QLNSNN trên địa bàn Thị xã Từ sơn 68
3.4.1. Kết quả, thành tựu và nguyên nhân 68
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 69
v
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN 71
4.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở Thị xã Từ
sơn 71
4.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế XH Thị xã Từ sơn đến năm 2015
71
4.1.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 72
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn Thị xã Từ Sơn đến năm 2015 75
4.2.1. Phát triển kinh tế để tăng nguồn thu, cải thiện nguồn thu 75
4.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý NSNN 76
4.2.3. Hoàn thiện công tác kế hoach hoá ngân sách: 78
4.2.4. Tăng cường công tác tổ chức quản lý thu NSNN 79
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý chi NSNN 82
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm : 88
4.2.7. Nâng cao phẩm chất, trình độ năng lực của cán bộ QL NSNN 89
4.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến NSNN . 90
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 91
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
vi
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ, từ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CN
Công nghiệp
2
CTN-NQD
Công thƣơng nghiệp-Ngoài quốc doanh
3
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
6
KCN
Khu công nghiệp
7
KT-XH
Kinh tế xã hội
8
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
9
NS
Ngân sách
10
NSTW
Ngân sách Trung ƣơng
11
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
12
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
13
QLNS
Quản lý ngân sách
14
TP
Thành phố
15
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
16
TC-KH
Tài chính kế hoạch
17
UBND
Uỷ ban nhân dân
18
VHTT
Văn hoá thông tin
19
XD
Xây dựng
20
XD CSHT
Xây dựng cơ sở hạ tầng
21
XDCB
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Kế hoạch thu ngân sách hàng năm trên địa bàn thị xã Từ Sơn 39
Bảng 3.2: Kế hoạch chi NSNN hàng năm trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 40
Bảng 3.3: Thu và cơ cấu các khoản thu NS trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 45
Bảng 3.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu NS trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 47
Bảng 3.5: Thu và cơ cấu các khoản thu NS trong cân đối do Thị xã quản lý 49
Bảng 3.6: Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu NS trong cần đối do Thị xã
quản lý 51
Bảng 3.7: Thu và cơ cấu các khoản thu NSNN ngoài cân đối trên địa bàn Thị xã 54
Bảng 3.8: Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu NSNN ngoài cân đối trên
địa bàn Thị xã Từ Sơn 56
Bảng 3.9: Chi và cơ cấu các khoản chi chủ yến trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 59
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện kế hoạch chi NSNN trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 61
Bảng 3.11: Cân đối thu - Chi NSNN trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 65
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện kế hoạch thu - chi NSNN trên địa bàn Thị xã Từ
Sơn 66
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TT
Tên hình vẽ, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc 7
Sơ đồ 2.2: Các khoản thu Ngân sách Nhà nƣớc 9
Sơ đồ 3.1: Tổ chức, quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn 34
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch ngân sách ở thị xã Từ Sơn 37
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Vai trò của ngân sách nhà
nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất định. Đối với
nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với
toàn bộ nền kinh tế, xã hội .
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trƣớc hết, Chính phủ
sẽ hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ
đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của
điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nƣớc là một trong
những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng khỏi rơi vào
tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh
phí trong ngân sách cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các
doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang
cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài
chính thông qua thuế, ngân sách nhà nƣớc đảm bảo thực hiện vai trò định hƣớng
đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh, trợ giúp trực tiếp dành cho
những ngƣời có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội,
trợ cấp gián tiếp dƣới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi
phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng
bào bão lụt. Nhà nƣớc thực hiện sự điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất,
2
thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia, phát hành trái phiếu và chi tiêu của Chính
phủ, kiềm chế lạm phát
Ở Việt Nam, vấn đề thiếu hụt ngân sách thƣờng làm đau đầu các chính trị gia
giữa một bên là phát triển bền vững, duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế với một
bên là nguồn lực có hạn. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, các chính trị
gia phải lựa chọn để phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế và sự phát triển trong
tƣơng lai. Từ sự lựa chọn đó họ đƣa ra mức bội chi “hợp lý”, bảo đảm nhu cầu tài
trợ cho chi tiêu cũng nhƣ đầu tƣ phát triển kinh tế, đồng thời bảo đảm cho nợ quốc
gia ở mức hợp lý. Bội chi Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc hiểu một cách chung nhất là
sự vƣợt trội về chi tiêu so với tiền thu đƣợc trong năm tài khóa hoặc thâm hụt Ngân
sách nhà nƣớc do sự cố ý của Chính phủ tạo ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế vĩ
mô. Giải pháp khắc phục là chúng ta cần phải tăng thu, giảm chi. Nhƣ vậy việc
quản lý và sử dụng nguồn thu đặc biệt là các khoản thu từ thuế để tránh trốn thuế,
lậu thuế là vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý NSNN tại các địa phƣơng, việc lập, chấp
hành và quyết toán NSNN hàng năm của các địa phƣơng, mặc dù đã đƣợc thực hiện
theo quy định của Luật NSNN, nhƣng vẫn còn mang tính hình thức, tính áp đặt, số
liệu chƣa phản ánh đúng thực trạng khách quan của từng địa phƣơng. Do đó ảnh
hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng. Hơn
nữa, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tài chính nói chung và công tác quản
lý ngân sách nói riêng còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực quản lý, chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Từ Sơn là một thị xã nằm ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, đƣợc thành
lập theo quyết định, ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ, trên cơ
sở chia tách huyện Tiên Sơn thành hai huyện Tiên Du và Từ Sơn. Thị xã Từ Sơn
gồm: 7 phƣờng, 5 xã, với diện tích tự nhiên là 61,33km
2
, là đô thị vệ tinh của Thủ
đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh Bắc Ninh (sau
Thành phố Bắc Ninh). Từ Sơn là một đô thị công nghiệp với nhiều khu công
nghiệp, nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng và có nhiều trƣờng cao đẳng, đại học
đóng trên địa bàn. Sự phát triển nhanh, mạnh và quá trình đô thị hóa diễn ra trong
những năm gần đây đã đặt ra cho Từ Sơn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu
3
và hoàn thiện, trong đó vấn đề quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn còn nhiều bất
cập. Trƣớc yêu cầu phải phát triển nhanh, mạnh trong thời gian tới để trở thành khu
vực kinh tế động lực của tỉnh Bắc Ninh, đòi hỏi Từ Sơn phải có một nguồn lực dồi
dào, nhất là nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển và cải thiện đời sống từ NSNN. Trong
khi đó, vấn đề quản lý NSNN của Từ Sơn trong những năm qua còn nhiều bất cập,
do đó nếu tìm ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi trong việc hoàn
thiện công tác quản lý NSNN sẽ giúp cho Từ Sơn đáp ứng đƣợc vị trí là khu vực
kinh tế động lực của tỉnh. Để góp phần giải quyết những bất cập đó, tôi chọn nghiên
cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý kinh tế nói chung và quản lý NSNN nói riêng đã có nhiều công
trình nghiên cứu. Ở nƣớc ta có một số tác giả, nghiên cứu đề cập xung quanh vấn đề
này nhƣ: Nguyễn Công Nghiệp - Tào Hữu Phùng, Đổi mới Ngân sách Nhà nước,
NXB Thống kê Hà Nội. GS.TS. Vũ Văn Hoá, PGS.TS. Lê Văn Hƣng (2010), giáo
trình tài chính công, trƣờng ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội; giáo trình Tài
chính học - Học viện Tài chính - Kế toán Hà Nội…và một số luận văn thạc sỹ, tiến
sỹ kinh tế có liên quan. Tuy nhiên những công trình khoa học đó vẫn chủ yếu
nghiên cứu về công tác quản lý NSNN một cách chung nhất và một số công trình
nghiên cứu về công tác quản lý NSNN tại các địa phƣơng nhƣng không có Từ Sơn.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những tài liệu đã có, đồng thời vận dụng
những kết quả điều tra, tìm hiểu những vấn đề liên quan, đề tài sẽ phân tích, đánh
giá tình hình quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đƣa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong các năm tiếp theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung:
Trên cơ sở đánh giá đúng các yếu tố ảnh hƣởng, đánh giá đúng thực trạng
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, tìm ra những điểm bất cập, những khiếm
khuyết, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn Thị xã Từ sơn trong những năm tới.
4
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Thị
xã Từ Sơn những năm qua;
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Thị xã Từ Sơn cho các năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Nguồn ngân sách nhà nƣớc của thị xã Từ Sơn
+ Các đối tƣợng thu, chi ngân sách: Các đơn vị hành chính sự nghiệp, các
doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn Thị xã Từ Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Từ Sơn.
+ Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2009-2011,
đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
+ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý và sử dụng ngân sách trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, yếu tố ảnh hƣởng (thuế,
phí và lệ phí từ các doanh nghiệp trên địa bàn) và các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Từ Sơn
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã.
- Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị
xã Từ Sơn trong những năm qua. Xác định những thành tựu, những điểm mạnh,
yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Từ Sơn đến năm 2015.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nƣớc góp phần thúc đẩy phát triển kinh
5
tế - xã hội trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc ninh
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu…Luận văn đƣợc bố cục thành 4 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
cấp thị xã
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn thị xã Từ Sơn đến năm 2015
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP THỊ XÃ
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm
Từ “ngân sách” đƣợc lấy ra từ thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh thời
trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dƣới chế độ phong kiến, chi tiêu của
nhà vua cho những mục đích công cộng nhƣ: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng
đƣờng xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai
cấp tƣ sản lớn mạnh từng bƣớc khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản
chi tiêu này, từ đó nảy sinh thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc ()
[18].
Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thƣờng để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chƣơng trình cho một mục đích nhất định của một chủ
thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nƣớc thì đƣợc gọi là Ngân sách Nhà nƣớc.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách là tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất
định”.
Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa theo luật NSNN Việt Nam:
Điều 1 của Luật Ngân sách nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khoá XI nƣớc Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai năm 2002 cũng đƣa ra
khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc sau đây khá tƣơng đồng với các định nghĩa của các
nƣớc.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà
7
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGÂN SÁCH TRUNG ƢƠNG
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
NS Đảng CSVN,
CTN, QH, CP, Toà
án, Viện KSNDTC
NS tỉnh, thành
phố trực thuộc
Trung ƣơng
NS bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan
trực thuộc CP
NS cơ quan trực
thuộc các Bộ, Ngành
ở Trung ƣơng
NS xã, phƣờng,
thị trấn
NS Quận, Huyện,
Thị xã, TP trực
thuộc Tỉnh, TP
nƣớc ta hiện nay, ngân sách địa phƣơng bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách
cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.1.2. Phân loại Ngân sách nhà nước
Hiện nay theo qui định của Luật NSNN năm 1996 (Sửa đổi của năm 2002),
hệ thống NSNN gồm Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách địa phƣơng theo sơ đồ
dƣới đây: (Vũ Văn Hoá, Lê Văn Hƣng, 2010) [5].
Sơ đồ 2.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Trung ƣơng (TW) bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan TW là một đơn vị dự toán của Ngân sách TW.
Ngân sách TW cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung
cho cả nƣớc trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc TW.
8
Ngân sách địa phƣơng (NSĐP) là tên chung để chỉ ngân sách của các chính
quyền địa phƣơng phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phƣờng,
thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
huyện và quận, thị xã. Ngân sách huyện, quận, thị xã vừa là một cấp ngân sách, vừa
là bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW. NSĐP cung ứng
nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nƣớc ở địa phƣơng
và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dƣới.
1.1.3. Phân loại thu, chi NSNN
1.1.3.1. Phân loại thu NSNN
Việc phân loại thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh giá
và quản lý các nguồn thu NSNN. Để thấy rõ sự phát triển và tính hiệu quả của nền
kinh tế, chúng ta phân loại thu NSNN theo nội dung kinh tế.
Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Các khoản tu từ hoạt
động kinh tế của nhà nƣớc; Các khoản đóng góp của các tổ chức và các cá nhân;
Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật ở mỗi quốc
gia, có thể chia thu Ngân sách thành hai nhóm. Cụ thể thu NSNN thể hiện qua sơ
đồ dƣới đây:
9
Thu NSNN
Thu không thƣờng xuyên
Thu thƣờng xuyên
Phí,
lệ phí
Thuế
Thu từ HĐ
kinh tế
NN
Các khoản
đóng góp
Vay và VT
nƣớc ngoài
Các khoản do
NN vay để bù
đắp bội chi
Các tổ chức
Các cá nhân
Sơ đồ 2.2: Các khoản thu Ngân sách Nhà nƣớc
+ Nhóm thu thƣờng xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu từ hoạt động kinh tế Nhà nƣớc: Trong đó, ở hầu hết các Quốc gia, thu
từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu NSNN.
+ Nhóm thu không thƣờng xuyên gồm các khoản đóng góp của tổ chức và cá
nhân, các khoản do Nhà nƣớc vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra còn có các khoản thu
vay và viện trợ của nƣớc ngoài.
1.1.3.2. Phân loại chi NSNN
Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nƣớc gồm:
- Chi đầu tƣ phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây
dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội.
- Chi thƣờng xuyên, bao gồm: Chi quản lý hành chính, chi đảm bảo xã hội,
chi các sự nghiệp: Giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao, an ninh, quốc phòng…
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó
bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
quốc gia, cụ thể:
- Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc và công dân;
10
- Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc với doanh nghiệp;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc với tổ chức xã hội;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc với quốc tế.
Ngân sách nhà nƣớc có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, đƣợc
Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nƣớc;
- Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nƣớc cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nƣớc, đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi dùng
cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu .
1.1.4.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội. Ngân sách nhà nƣớc có vai trò sau:
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trƣớc hết, Chính phủ sẽ hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo
11
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành
các doanh nghiệp Nhà nƣớc là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trƣờng khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và
trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể đƣợc sử
dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ
cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt
động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nƣớc
đảm bảo thực hiện vai trò định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh
doanh
- Giải quyết các vấn đề xã hội:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những ngƣời có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh
đặc biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dƣới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Góp phần ổn định thị trƣờng, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trƣờng
hàng hoá:
Nhà nƣớc chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang
tính chất chiến lƣợc. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế
xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trƣờng vốn sức lao động: thông qua phát hành
trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ƣơng với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính
sách thuế và chi tiêu của chính phủ () [17].
1.2. Tổng quan về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp thị xã
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Thu ngân sách nhà nước
a) Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quĩ NSNN nhằm thoả
12
mãn các nhu cầu của chi tiêu của Nhà nƣớc.
b) Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nƣớc
Thu NSNN có hai đặc điểm sau:
- Tính pháp lý và tính cƣỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu của
NSNN nƣớc nhƣ thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc đều là
các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, đƣợc qui
định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất nhƣ Hiến pháp, Pháp lệnh do
Quốc hội hoặc Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội thông qua.
- Tính không hoàn trả trực tiếp: Việc nộp thuế và các khoản phải nộp theo
nghĩa vụ khác không gắn với lợi ích cụ thể của ngƣời nộp, mà họ đƣợc hƣởng các
lợi ích gián tiếp dƣới hình thức các dịch vụ công do Nhà nƣớc cung cấp. Giá trị
hàng hoá dịch vụ mà họ hƣởng không tƣơng ứng với số thuế và các khoản phải nộp
khác.
1.2.1.2. Chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quĩ NSNN theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc và thực
hiện các chức năng kinh tế-xã hội mà Nhà nƣớc đảm nhận theo những nguyên tắc
nhất định. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; Chi trả nợ của Nhà
nƣớc; Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật
() [18].
1.2.1.3. Quản lý NSNN
Quản lý ngân sách nhà nƣớc là một trong những hoạt động cơ bản, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Đây là hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức quản lý nguồn thu,
kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc và điều hòa vốn trong hệ thống kho bạc nhà nƣớc
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
của nhà nƣớc. Nói một cách khái quát thì quản lý ngân sách nhà nƣớc là hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền gồm 3 hoạt động chính là quản lý nguồn thu,
kiểm soát chi và điều hòa vốn trong kho bạc nhà nƣớc. Mỗi một hoạt động này đều
có ý nghĩa quan trọng của nó và là vấn đề lớn ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc sử
13
dụng ngân sách. Một trong số những vấn đề ấy chính là việc kiểm soát chi ngân
sách nhà nƣớc. Quản lý ngân sách thị xã là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền Nhà nƣớc cấp thị xã; quản lý các khoản thu, chi của thị xã đã đƣợc giao dự
toán bởi UBND tỉnh và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của cấp trên giao và thị xã đề ra ()
[16].
1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp thị xã
1.2.2.1. Ngân sách cấp huyện, thị xã có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh
tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp huyện, thị xã có vai trò tham mƣu với các cơ quan cấp trên thực hiện
chính sách chống độc quyền. Thông qua ƣớc tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao
cho hợp lý từng bộ phận, định hƣớng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông
qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt
trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nƣớc, bảo đảm
cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lƣơng huy động tài chính thông qua sự
chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tƣ tại địa phƣơng.
1.2.2.2. Ngân sách cấp huyện, thị xã có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn
đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán
ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải
quyết công ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng đƣợc lao
động nhàn rỗi.
1.2.2.3. Xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội thị xã là đơn vị
hành chính cơ sở
Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu đƣợc tập trung nhằm tạo lập quỹ
ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu ngân sách góp phần đảm bảo
công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao
dân trí sức khoẻ cho ngƣời dân. Quản lý ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố là
nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính
14
quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều ngƣời có mục tiêu hội tụ với nhau. Các
cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó đƣợc tiến hành các hoạt động của mình phù hợp
với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách cấp
huyện, thị đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế đƣợc nhƣợc điểm của mình, liên kết
đƣợc mọi ngƣời tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và
sức mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp thị xã
1.2.3.1. Lập, phê duyệt dự toán (kế hoạch) NSNN cấp thị xã
a. Khái quát
Lập dự toán ngân sách cấp thị xã là quá trình phân tích đánh giá tổng hợp dự
toán nhằm xác lập tính toán các khoản thu chi theo kế hoạch và có các biện pháp
chủ yếu về kinh tế, tài chính hợp lý.
b. Các căn cứ lập dự toán (kế hoạch) ngân sách
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên
địa bàn thị xã.
- Những nhiệm vụ cụ thể của các địa phƣơng (phƣờng, xã), của các cơ quan,
đơn vị thuộc thị xã.
- Căn cứ vào tình hình dự toán ngân sách của năm trƣớc và tình hình thực tế
của năm lập dự toán để dự kiến các chỉ tiêu về thu, chi ngân sách và cân đối thu chi
ngân sách cho năm lập dự toán.
c. Trình tự lập, phê duyệt dự toán ngân sách thị xã
Bƣớc 1: Đơn vị dự toán chuẩn bị hồ sơ (Dự toán kinh phí năm, bảng lƣơng,
bảng thuyết minh các khoản chi trong năm)
Bƣớc 2: Nộp hồ sơ tại Phòng TC-KH thị xã
Bƣớc 3: Công chức phòng TC-KH tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào định mức
UBND Tỉnh giao để thảo luận và thống nhất số liệu tạm giao dự toán thu và phân
bổ kinh phí cho các đơn vị.
Bƣớc 4: Công chức phòng TC-KH tổng hợp số liệu, lập dự toán theo các biểu
mẫu Luật ngân sách nhà nƣớc quy định và gửi UBND thị xã
Bƣớc 5: UBND thị xã trình HĐND thị xã phê duyệt dự toán thu, chi ngân
sách hàng năm.
15
Bƣớc 6: UBND thị xã chủ trì họp giao dự toán cho các đơn vị
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách cấp thị xã
a. Tổ chức thực hiện thu ngân sách cấp thị xã
* Khái quát về thu ngân sách
Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm: Thuế; phí và lệ phí; thu từ các hoạt động
kinh tế của nhà nƣớc, tiền thu từ bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc; các
khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc; thu từ
hoạt động đầu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách Thị xã; viện
trợ quốc tế không hoàn lại; tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc; các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc mà nhà nƣớc quy định
thành luật để mọi tổ chức kinh tế và ngƣời dân phải nộp cho nhà nƣớc nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Thuế bao gồm nhiều loại gồm thuế trực thu và
thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…
Lệ phí là khoản thu của NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho ngƣời nộp lệ
phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng
góp cho NSNN nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ phí chứng thu.
Phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp hay là một khoản nộp có tính
chất bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân do đƣợc hƣởng một lợi ích hoặc
đƣợc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nƣớc cung cấp. Nó có tính hoàn trả trực
tiếp và do cơ quan hành pháp ban hành nhƣ phí giao thông, viện phí, thuỷ lợi phí,…
* Thu ngân sách nhà nước ở thị xã:
Bao gồm các khoản thu sau:(Thu quốc doanh; thu thuế CTN ngoài quốc
doanh; thu thuế trƣớc bạ;thu thuế sử dụng đất nông nghiệp;thu thuế nhà đất; thu phí,
lệ phí; thu chuyển quyền sử dụng đất; thu tiền cho thuê đất; thu cố định tại xã và thu
khác)
* Tổ chức quản lý thu ngân sách cấp Thị xã
Việc quản lý thu ngân sách nhà nƣớc thị xã đƣợc thực hiện bởi bộ máy đầy
đủ từ cơ quan UBND thị xã chỉ đạo điều hành tới các cơ quan chấp hành nhƣ: Chi
cục Thuế, TC-KH, KBNN … trên cơ sở số giao thu và thực hiện phân cấp nhiệm vụ