Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TÀI LIỆU ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.22 KB, 40 trang )

CHƯƠNG 3: ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

I. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP - KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG

1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị của đạo đức nghề nghiệp
1.1.1. Khái niệm
a. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp là thuật ngữ được ghép giữa 2 từ “nghề” và “nghiệp”. Trong

đó, nghề là cơng việc được làm trong một thời gian dài cố định, được xã hội
cơng nhận, có ích cho xã hội và mang lại thu nhập tương xứng cho người làm.
Nghiệp là từ chỉ một ngành, lĩnh vực làm việc nào đó, chẳng hạn: nơng nghiệp,
cơng nghiệp, cơng nghệ thơng tin... Ngồi ra, “nghiệp” cịn có ý nghĩa chỉ mục
tiêu, sứ mệnh của một nghệ nào đó. Nên người ta thường nói “nghề nào thì
nghiệp ấy”.

Tóm lại nghề nghiệp chính là công việc được xã hội thừa nhận, giúp giải
quyết các vấn đề của xã hội, tạo ra thu nhập ổn định và mang lại công ăn việc
làm cho nhiều người. Nói đến nghề nghiệp chính là nói về đích đến của mỗi
người trong cuộc sống. Nghề nghiệp khác công việc ở chỗ: cơng việc thì có thể
nhất thời, ngắn hạn, nhưng nghề nghiệp thì thường là dài hạn và gắn bó lâu dài.
Tùy từng giai đoạn khác nhau mà nghề nghiệp sẽ có những bước phát triển nhất
định.

Nói như vậy khơng có nghĩa là không được thay đổi nghề nghiệp. Tuy
nhiên, khi thay đổi, bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố để đưa ra quyết định
chính xác nhất.

Với sự phát triển không ngừng của xã hội, ngày càng có nhiều nghề


nghiệp mới ra đời. Điều này vừa là cơ hội, nhưng cũng là thách thức chung đối
với nhiều người lao động, đặc biệt là các bạn trẻ. Chính vì thế, định hướng nghề
nghiệp được coi là bước quan trọng giúp những người đang gặp khó khăn trong
cơng việc, tương lai có được nhận định khách quan và quyết định chuẩn hơn.

Định hướng nghề nghiệp là cung cấp các thơng tin một cách đầy đủ và
chính xác nhất về một ngành nghề nào đó. Nó có thể xuất phát từ những kinh
nghiệm cá nhân, trải nghiệm hoặc kiến thức thực tế để những người quan tâm
đến ngành nghề đó nắm rõ và ra quyết định có lựa chọn hay không.

Việc định hướng nghề nghiệp này thường được tổ chức tại các trường phổ
thông, trước khi các học sinh chọn bước vào con đường đại học hay học nghề.
Nếu chọn học đại học hay học nghề thì sẽ biết nên học ngành nghề gì cho phù
hợp với mong muốn nghề nghiệp sau này của bản thân.

Bản thân việc định hướng nghề nghiệp có nhiều ý nghĩa, cụ thể như:
- Giúp ngược học xác định được thế mạnh của bản thân.

1

- Tiết kiệm thời gian, tránh lãng phí thời gian cho việc “thử nghiệm” ngành
nghề khơng phù hợp. Từ đó, tiết tiệm nguồn lực, tránh lãng phí.

- Tìm được cơng việc phù hợp cũng giúp bạn có hứng thú làm việc hiệu quả
hơn, đạt kết quả tốt hơn và lương cao hơn.

- Mở ra nhiều cơ hội tốt đẹp: việc định hướng nghề nghiệp tốt cịn có thể
giúp bạn đi đầu trong một lĩnh vực nào đó. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội tốt đẹp
hơn.


* Danh mục nghề nghiệp Việt Nam:
Theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 15/1/2021 của Thủ tướng Chính
Phủ, danh mục nghề nghiệp Việt Nam được phân loại dựa trên các cấp độ Kỹ
năng và lĩnh vực chuyên môn:
- Cấp độ kỹ năng thể hiện độ khó, độ phức tạp trong việc thực hiện nhiệm
vụ.
+ Cấp độ kỹ năng 1: Nhiệm vụ đơn giản, chỉ địi hỏi sức khỏe, biết tính
tốn;
+ Cấp độ kỹ năng 2: Nhiệm vụ địi hỏi biết về chun mơn của cơng việc, có
trình độ chun mơn nhất định tương đương sơ cấp;
+ Cấp độ kỹ năng 3: Nhiệm vụ phức tạp hơn, địi hỏi chun mơn cao hơn
cấp độ kỹ năng 2, tương ứng với trình độ trung cấp hoặc cao đẳng;
+ Cấp độ kỹ năng 4: Nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi có chun mơn sâu, tương
ứng với trình độ đại học
+ Cấp độ kỹ năng 5: Nhiệm vụ phức tạp nhất, địi hỏi có chun mơn sâu,
rộng, tương ứng với trình độ sau đại học
- Lĩnh vực chuyên môn: (tương ứng các nhóm ngành nghề đào tạo) mà cơng
việc địi hỏi, các cơng cụ máy móc đã sử dụng, các nguyên liệu vật liệu dùng
trong sản xuất và loại sản phẩm và dịch vụ đã làm ra.
b. Đạo đức nghề nghiệp
Kể từ khi sự phân công lao động xuất hiện trong lịch sử lồi người thì hoạt
động nghề nghiệp được xem là phương thức sống, lao động cơ bản nhất của con
người. Đồng thời lịch sử đã chứng tỏ rằng, con người muốn tồn tại thì phải thực
hiện hoạt động vật chất đầu tiên là lao động và trong quá trình lao động con
người đã hình thành nên những tập tục, thói quen, lối sống nhân cách, văn hóa…
Đây cũng chính là cơ sở để hình thành nên đạo đức riêng của từng nghề nghiệp
hay nói cách khác là đạo đức nghề nghiệp. Có thể khẳng định rằng, đạo đức
nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức xã hội, là đạo đức cụ thể trong đạo đức
chung của xã hội. Nó thể hiện những yêu cầu đạo đức liên quan đến quá trình
thực hiện một hoạt động nghề nghiệp nào đó.

Đạo đức nghề nghiệp bao gồm các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực của một
nghề nghiệp cụ thể, trên cơ sở đó mà các thành viên của ngành nghề đó tự đánh

2

giá, điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với nhu cầu, lợi ích, mục đích
và sự tiến bộ của xã hội.

Từ những khái quát trên, chúng ta có thể quan niệm đạo đức nghề nghiệp
là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực của đạo đức xã hội, của bản
thân nghề nghiệp đối với người lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp đó nhằm
định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử những mối quan hệ của họ trong hoạt
động của mình.

Liên quan đến đạo đức nghề nghiệp ta có khái niệm “Nghĩa vụ nghề
nghiệp”. Có thể định nghĩa nghĩa vụ nghề nghiệp là hệ thống các quy tắc và
chuẩn mực pháp lý và kỹ thuật mà người lao động buộc phải tuân thủ và thực
hiện nếu muốn theo một nghề nào đó.

Liên quan tới nghĩa vụ nghề nghiệp, người ta thường nói tới những ý
niệm như bổn phận chu toàn phận sự, năng lực chun nghiệp, ý thức kỷ luật,
trách nhiệm giải trình. Cịn khi đề cập tới đạo đức nghề nghiệp, người ta thường
hiểu đây là một dạng ý thức hướng đến những đòi hỏi cao hơn xuất phát từ bên
trong nội tâm, một thái độ lao động vượt lên trên những yêu cầu tối thiểu của
các quy chuẩn nghề nghiệp xét về mặt pháp lý bên ngoài.

Nghĩa vụ nghề nghiệp chỉ địi hỏi ơng thợ quét vôi quét cho xong căn nhà
theo y như yêu cầu của chủ nhà, cũng như chỉ đòi hỏi cái bàn chế tác đá quý
phải được đóng thế nào cho đúng với đơn đặt hàng của xưởng chế tác. Nhưng
chính ý thức đạo đức nghề nghiệp, hay lương tâm nghề nghiệp, mới là cái đã

thôi thúc ông thợ quét vôi nói với người chủ nhà rằng chỗ nào ơng thấy khơng
ưng ý thì tơi sẽ qt lại, và đã khiến cho ơng thợ chế tác đá q phải khó chịu
khi thấy mặt dưới ngăn kéo của cái bàn chế tác đá quý chưa được bào cho thật
nhẵn. Có thể nói lương tâm nghề nghiệp là một động lực tinh thần thúc đẩy
người lao động vươn đến sự hồn hảo, vì bản thân cơng việc, chứ khơng vì đồng
lương hay vì phần thưởng.

Các chuẩn mực của nghĩa vụ nghề nghiệp cũng như các chuẩn mực của đạo
đức nghề nghiệp đều không phải là những cái bất biến và vĩnh cửu; chúng luôn
luôn phụ thuộc vào những hoàn cảnh lịch sử xã hội nhất định và có thể biến đổi
theo thời gian.

1.1.2. Vị trí, vai trị của đạo đức nghề nghiệp
Cùng với sự phát triển của xã hội với hệ thống nghề nghiệp ngày càng đa

dạng, phong phú, đạo đức nghề nghiêp cũng khơng ngừng phát triển và ngày
càng có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và lành
mạnh một lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng cũng như xã hội nói chung. Xây dựng
đạo đức nghề nghiệp vì thế là một nội dung khơng thể thiếu trong văn hóa của
một cơ quan, tổ chức trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, thể hiện tính
chuyên nghiệp cũng như trình độ phát triển của mỗi lĩnh vực nghề nghiệp.

3

Đạo đức nghề nghiệp đóng vai trị rất quan trọng đối với chúng ta trong
cơng việc cũng như cuộc sống. Cụ thể nó giúp:

- Xây dựng niềm tin: Khi người làm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,
họ tạo ra một hình ảnh tích cực về chính mình và tổ chức mà họ đại diện, từ đó
gây dựng lịng tin và sự tín nhiệm.


- Đảm bảo chất lượng và an toàn: Người làm việc tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp sẽ thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, từ đó bảo vệ sự an tồn,
lợi ích của khách hàng và xã hội.

- Xây dựng mơi trường làm việc tích cực: Việc tn thủ đạo đức nghề
nghiệp khuyến khích sự hợp tác, sự tôn trọng đồng nghiệp, đối tác, giúp tạo ra
một môi trường làm việc hài lịng, khuyến khích sự phát triển cá nhân và chuyên
môn.

- Xây dựng uy tín cá nhân và chun mơn: Sự tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp thể hiện tầm quan trọng và tôn trọng công việc, làm tăng khả năng tạo ra
giá trị và nâng cao đội ngũ chuyên môn.

- Xây dựng lòng tự trọng và danh dự: Khi người làm việc tuân thủ đạo
đức, họ có thể tự hào về cơng việc của mình và giữ được lịng tự trọng. Họ cũng
đạt được danh dự từ cộng đồng, xã hội do sự đáng tin cậy, trung thực trong hành
vi và quyết định.

- Tạo sự bền vững và phát triển: Việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp đảm
bảo sự cân nhắc và tôn trọng các giá trị xã hội, mơi trường và lợi ích lâu dài.
Điều này góp phần vào sự phát triển tồn diện, kéo dài của cả cá nhân, xã hội.

- Tạo sự tương tác và hòa giải: Việc áp dụng đạo đức nghề nghiệp giúp
xây dựng một mơi trường tương tác lành mạnh, khuyến khích sự hòa giải và
thúc đẩy sự phát triển cộng đồng.

- Đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng: Khi người làm việc tuân
thủ đạo đức, họ đảm bảo rằng sự phục vụ khách hàng được thực hiện một cách
tốt nhất, đúng theo các tiêu chuẩn chất lượng và đạo đức.


Trong bất cứ ngành nghề nào, ở bất cứ hồn cảnh nào, nếu khơng có đạo
đức nghề nghiệp, không tuân theo những chuẩn mực đạo đức riêng của từng
ngành nghề, con người sẽ không thể yêu nghề, gắn bó với nghề, sống hết mình
với nghề mà mình đã lựa chọn và cũng khơng có tinh thần rèn luyện, phấn đấu
để nâng cao tay nghề, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Chẳng hạn:

Đối với kinh doanh: Đạo đức nghề nghiệp được xem như xương sống, nếu
khơng có đạo đức doanh nghiệp đó sẽ lụi bại, đạo đức mang lại sự uy tín, niềm
tin và sự hợp tác lâu dài, một khi đã có đạo đức nhà kinh doanh sẽ có tâm hơn
đối với sản phẩm của mình, tạo uy tín với người tiêu dùng, đây là yếu tố quan
trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

4

Đối với giáo dục: Đạo đức nghề nghiệp được xem là thước đo nhân phẩm
để thầy cô để kiến tạo những thế hệ tương lai của đất nước.

Với y học: Đạo đức nghề nghiệp được khái quát thành lương tâm, lương
tâm sẽ là động lực phát huy cái thiện, sự hy sinh để cứu người, một ngành nghề
đòi hỏi sự cẩn thận, chuyên tâm, đạo đức nghề nghiệp là nền tảng, là niềm tin để
con người yêu lao động cống hiến cho hạnh phúc nhân loại.

Khơng có đạo đức nghề nghiệp, lao động đối với con người chỉ còn mang
tính bắt buộc chứ khơng mang tính “tự nguyện”, “tự giác”. Khơng có đạo đức
nghề nghiệp, cơng việc đối với mỗi người chỉ cịn là “gánh nặng” chứ khơng
phải “niềm vui”.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp
1.2.1. Sự tác động của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội

a. Mặt tích cực:
- Về kinh tế:
Nền kinh tế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ đến đạo đức xã hội,
đạo đức nghề nghiệp theo những chiều hướng khác nhau. Những giá trị cao đẹp
về đạo đức nói chung vẫn được coi trọng và phát huy: yêu nghề, giữ nghề; coi
trọng danh dự, xác lập vị trí của bản thân người lao động bằng tài năng, đức độ,
đam mê với nghề để hành nghề. Kinh tế thị trường cũng từng bước làm biến đổi
những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp truyền thống phù hợp với
điều kiện xã hội mới, tạo điều kiện cho sự phát triển và hoàn thiện đạo đức riêng
của từng ngành nghề. Tính năng động của nền kinh tế thị trường đã tác động
thay đổi một số chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp theo hướng tích cực, đó là dân
chủ và kỷ luật, nghĩa vụ và trách nhiệm, kỷ cương và lương tâm nghề nghiệp...
Tất cả đã trở thành các giá trị đạo đức mới tác động đến nếp nghĩ, lối sống
và hành vi của mỗi người lao động mới, qua đó từng bước bổ sung, làm phong
phú hơn các giá trị, chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp.
- Về chính trị - xã hội:
Hệ thống chính trị từng bước đổi mới, cơ chế tự chủ đã thúc đẩy người lao
động có cơ hội phát huy năng lực của mình. Người lao động trở nên chủ động,
tích cực và sáng tạo hơn, có cơ hội thể hiện tài năng, năng lực của mình. Qua đó,
các giá trị đạo đức cũng ngày càng được bồi dưỡng, phát huy. Họ có trách
nhiệm, dám nghĩ dám làm, đương đầu với những khó khăn thách thức.
b. Mặt tiêu cực:
- Về kinh tế:
Mặt trái của kinh tế thi trường đã xô đẩy con người vào những giá trị trước
mắt trội hơn các giá trị tương lai, coi trọng lợi ích cá nhân, đề cao giá trị vật
chất... dễ làm cho con người lãng quên các giá trị, chuẩn mực đạo đức truyền
thống, đạo đức nghề nghiệp vốn có. Đáng chú ý là khơng ít trường hợp vì đồng

5


tiền và danh lợi mà bất chấp chà đạp lên tính mạng, sức khoẻ con người, sản
xuất khơng đảm bảo an toàn lao động, sản phẩm kém chất lượng....kéo theo chất
lượng cuộc sống giảm sút.

Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO đưa đất nước ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.
Sự du nhập lối sống và những hành vi đạo đức phi xã hội chủ nghĩa đã tác động
tiêu cực đến đời sống văn hố xã hội nói chung và đạo đức nhà giáo nói riêng.
Điều này dẫn đến sự đụng độ, pha tạp các giá trị, chuẩn mực đạo đức, lối sống
gây cản trở đến sự định hình các chuẩn mực đạo đức của nghề nghiệp.

- Về chính trị - xã hội:
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế, các thế lực thù địch càng lợi dụng đẩy
mạnh chiến lược “diễn biến hồ bình” để thâm nhập vào tâm lý, chính trị, phá
hoại lối sống, huỷ hoại nhân cách... làm phai nhạt lý tưởng xây dựng nhà nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ -
những người chủ tương lai của đất nước. Những yếu tố đó tác động đến quá
trình giáo dục giá trị, chuẩn mực đạo đức nói chung khơng hề nhỏ. Nó trực tiếp
tác động đến nguyện vọng, động cơ chí hướng nghề nghiệp của người lao động
và giới trẻ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, những giá trị đạo đức nói
chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng đang có sự biến đổi theo khuynh hướng
khác nhau. Nhiều chuẩn mực đạo đức nghề mới được hình thành, nhiều phẩm
chất đạo đức mới được bổ sung, mở rộng nội hàm hoặc bị thay đổi thang giá trị.
Sự biến đổi đó dẫn đến quan niệm về đạo đức nghề nghiệp thiếu tính hệ thống
nhất quán.
1.2.2. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng công việc trong giai đoạn
hiện nay

Việt Nam đã và đang bước vào một giai đoạn phát triển và hội nhập mới,

trong một thế giới đang bùng nổ tri thức như hiện nay, bằng nhiều nguồn, nhiều
phương tiện thông tin và khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, có thể mang lại
cho Việt Nam nhiều cơ hội để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng
thời cũng đưa đến những thách thức đối với quá trình phát triển của xã hội nói
chung và từ hai phía: doanh nghiệp và người lao động nói riêng.

Về phía doanh nghiệp, việc tập trung ứng dụng KH&CN trong sản xuất,
đổi mới sáng tạo trong mơ hình tổ chức và cách thức kinh doanh của doanh
nghiệp không gì khác hơn chính là việc nâng cao chất lượng cơng việc thơng
qua khẳng định vị trí của sản phẩm trên thị trường tiêu dùng cùng với trách
nhiệm xã hội mà họ chung tay. Giải pháp nâng cao hiệu quả công việc cho
doanh nghiệp gồm: làm việc năng suất, hiệu quả; là mục tiêu của chất lượng sản

6

phẩm - có vai trị quyết định đến sự sống cịn của doanh nghiệp, khẳng định uy
tín, đạo đức nghề nghiệp của mình.

Về phía người lao động, họ sớm bị cuốn vào cơn lốc tác động của nền kinh
tế thị trường, của khoa học công nghệ 4.0 và những kiến thức, kỹ năng cũ được
học trước đây khơng cịn là chìa khố độc tơn duy nhất như xưa nữa. Điều đó
địi hỏi người lao động không ngừng học tập, rèn luyện đuổi kịp các tri thức
khoa học hiện đại, nắm bắt các công nghệ mới đáp ứng nhu cầu cơng việc. Đó
vừa là u cầu cấp thiết, vừa là thách thức lớn đối với người lao động.

Một số yêu cầu mới của nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay:
+ Tính kỷ luật cao
+ Tư duy nhạy bén, sáng tạo
+ Giao tiếp, ứng xử khéo léo, linh hoạt
+ Thông thạo ngoại ngữ, tin học

+ Chủ động học hỏi và cập nhật nội dung mới
Để trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực của mình là một hành trình địi
hỏi sự cố gắng, nỗ lực và quyết tâm cao độ của mỗi bản thân con người. Muốn
vậy, bản thân người học, người lao động phải:
Học tập và trau dồi kiến thức, kinh nghiệm
Luyện tập và áp dụng vào thực tế
Tóm tắt kiến thức đã học
Truyền dạy cho người khác
1.2.3. Sự tự lực của người lao động trong lựa chọn, phát triển nghề
nghiệp
Ơng bà xưa thường nói: “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, điều ấy có nghĩa
là khi bạn tinh thơng một nghề nào đó thì chắc chắn sẽ đạt được thành công và
vinh quang. Hay như “một nghề cho chín cịn hơn hơn chín nghề”, ngụ ý khun
chúng ta nên tìm cho mình một hướng đi, lựa chọn một nghề nghiệp ổn định, rèn
luyện tay nghề cho đến nơi đến chốn, chứ đừng “nghề” nào cũng biết nhưng lại
chẳng thạo “nghề” gì. Khi bạn u thích, tinh thơng một nghề nào đó, bạn sẽ
ln nỗ lực làm việc với năng suất cao và hiệu quả hơn, từ đó dẫn đến thành
công, thăng tiến trong sự nghiệp và nhận được sự yêu quý, ngưỡng mộ của mọi
người. Từ đó thúc đẩy bạn tìm hiểu chuyên sâu, nâng cao mức độ chun mơn
của mình. Muốn vậy, người học, người lao động phải trở thành chuyên gia trong
lĩnh vực của mình để nâng tầm sự nghiệp lên một tầm cao mới và tăng thêm giá
trị của bản thân đối với xã hội. Và để trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực
của mình là một hành trình địi hỏi sự cố gắng, nỗ lực và quyết tâm cao độ ở mỗi
người.
Người xưa coi trọng nghề nghiệp vì nghề ni sống được thợ, đảm bảo
miếng cơm, manh áo để ni thân và chăm sóc cho gia đình. Nghề nghiệp là lựa

7

chọn quan trọng quyết định đến cả cuộc đời, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm

cũng như định hình sở trường, điểm mạnh thực sự của bản thân và lựa chọn
nghề nghiệp tâm huyết nhất. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, để đáp ứng nhu
cầu xã hội, ngồi việc có một tay nghề vững vàng, người học cần phải trang bị
thêm nhiều kỹ năng, ngoại ngữ, để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và mở rộng
các mối quan hệ trong cơng việc.... Bởi vì xã hội ln vận động phát triển không
ngừng, người học cần học cách để vượt qua nó.

Thực tế việc lựa chọn ngành nghề đều phải dựa vào tố chất, năng lực và sở
thích của bản thân tùy thuộc vào từng hoàn ảnh. Nhưng điều quan trọng là phải
dồn hết tâm huyết, tập trung cao độ trong công việc và không làm việc vi phạm
pháp luật, trái với đạo đức.

2. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cơ bản

2.1. Khái niệm về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
2.1.1. Khái niệm
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là hệ thống những quy tắc, yêu cầu, đòi
hỏi của ngành nghề đối với mỗi cá nhân, trong đó xác định sự chính xác về tính
chất, mức độ, phạm vi hay giới hạn của cái có thể, cái được phép hay cái không
được phép, phải thực hiện trong công việc nhằm đảm bảo sự ổn định, giữ gìn
trật tự, kỷ cương của cơ quan đơn vị và sự phát triển của ngành nghề.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là phương tiện định hướng, điều chỉnh
hành vi của cá nhân và các nhóm xã hội. Nhờ có chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp mà mỗi cá nhân luôn phải xem xét, suy nghĩ, kiểm điểm trước khi thực
hiện bất kỳ hành vi công việc nào. Các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp luôn được ghi chép dưới hình thức một văn bản hay bộ luật.
Tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều tình huống phát sinh khác nhau ảnh
hưởng đến đạo đức nghề nghiệp. Chính vì vậy, nội dung chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp đưa ra cũng cần phải linh hoạt, cân bằng giữa tính khái qt hóa và
chi tiết hóa nhằm giúp các cá nhân và tổ chức hành nghề có thể dễ dàng áp dụng

chúng vào thực tế.
2.1.2. Một số chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cơ bản
Đạo đức nghề nghiệp được con người nhìn nhận từ xa xưa và là chuẩn mực
để đánh giá nhân cách, là thước đo của sự thành công. Mỗi một ngành nghề
khách nhau có một chuẩn mực đạo đức riêng biệt, mang tính đặc thù của ngành.
Tuy nhiên, chuẩn mực đạo đức cơ bản như sau
Chuẩn mực thứ 1: Làm việc có nguyên tắc
Đây được coi là một trong những hành vi biểu hiện đạo đức nghề nghiệp
quan trọng nhất. Khi làm bất cứ công việc gì thì tính ngun tắc cũng phải được
bảo đảm. Làm việc có nguyên tắc là khi làm việc cần có thái độ nghiêm túc với
cơng việc mình đang làm, làm việc đầu tư sự tập trung và làm theo những

8

ngun tắc, quy định mà cơng việc đó địi hỏi để không làm ảnh hưởng đến tiến
độ, chất lượng của công việc và ảnh hưởng đến những cá nhân khác.

Chuẩn mực thứ 2: Mối quan hệ với đồng nghiệp
Chúng ta đang sống trong một cộng đồng và sức mạnh tập thể thì ln lớn
hơn sức mạnh của riêng một cá nhân. Đồng nghiệp chính là những người cùng
hoạt động trong một lĩnh vực, ngành nghề nào đó, họ là người sẽ cũng hợp tác,
giúp đỡ để giúp chúng ta đạt được hiệu quả tốt nhất trong cơng việc. Vì vậy
chúng ta cần giữ mối quan hệ tốt đẹp với đông nghiệp, vừa là để tôn trọng họ,
vừa để khẳng định giá trị về đạo đức của bản thân và giúp cho tập thể, tổ chức,
một công ty trở nên có văn hóa hơn.
Chuẩn mực thứ 3: Tính trung thực
Khơng chỉ trong cơng việc nói chung mà kể cả ngoài cuộc sống hàng hàng
ngày, đức tính trung thực ln là đức tính tốt đẹp của con người và được xã hội
tôn trọng. Trong công việc, sự trung thực được thể hiện ở rất nhiều khía cạnh. Ví
dụ như trung thực khi người khác hỏi đến trình độ chun mơn của mình, trung

thực trong lý do khơng hồn thành cơng việc, hoặc trung thực khi vi phạm nội
quy, quy chế của tổ chức, cơ quan…
Chuẩn mực thứ 4: Tinh thần học hỏi
Một tinh thần ham học hỏi đáng được tuyên dương, sự thành công của con
người khơng chỉ có sự đam mê mà cịn phải không ngừng học hỏi sáng tạo, tiến
đến sự thành công cao nhất.
Chuẩn mực thứ 5: Niềm tin và sự lạc quan
Đạo đức luôn gắn liền trong mỗi sự tiến bộ của cuộc sống mỗi người dù xã
hội thay đổi thế nào cũng không thể thay thế được đạo đức nghề nghiệp, một
người có tinh thần lạc quan và niềm tin sẽ tạo động lực để tập thể vượt qua khó
khăn vươn tới thành cơng nhất định. Đơi khi niềm tin sẽ là quyết định sống còn
đối với một doanh nghiệp, sự lạc quan cho con người sự hứng thú và động lực
để vượt qua mọi khó khăn.
Đối với cá nhân, đạo đức thể hiện qua cách cư xử thái độ làm việc và sự
trung thực, một nhân sự thành công nên tạo lập cho mình một cẩm nang đạo đức
nghề nghiệp vững chắc, có điều đó người đó chắc chắn sẽ thành cơng. Chính
những quan niệm đúng đắn về nghề nghiệp đã giúp mỗi con người nhận thức
một cách sâu sắc sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, giữa hạnh
phúc của bản thân với hạnh phúc của người khác và hạnh phúc chung của xã
hội.

2.2. Các thành phần cơ bản của đạo đức nghề nghiệp
2.2.1. Phân loại đạo đức nghề nghiệp
Sự tương đồng giữa nhiều loại nghề nghiệp trong tất cả các khu vực công
và tư sẽ tạo cơ hội để chúng ta nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến đạo đức

9

nghề nghiệp của một số nghề như sau:
- Đạo đức nghề báo;

- Đạo đức nghề giáo;
- Đạo đức nghề luật sư;
- Đạo đức trong hoạt động nghề “quan hệ công chúng (PR)”;
- Đạo đức nghề lái xe;
- Đạo đức nghề tin học;
- Đạo đức nghề ngân hàng;
- Đạo đức nghề kiểm toán;
- Đạo đức nghề kế toán;
- Đạo đức nghề y (y đức);
- Đạo đức nghề chứng khoán;
- Đạo đức nghề “làm khoa học”;
- Đạo đức công vụ;
- Khác.
Nghề gì cũng cần có đạo đức nghề nghiệp. Và những quy định mang tính

pháp luật của nhà nước trong hành nghề sẽ đòi hỏi tất cả mọi người phải tuân
thủ. Đồng thời, những chân giá trị riêng của từng loại nghề, từng tổ chức cần
phải được xây dựng dựa trên giá trị mang tính pháp lý nhưng phải nâng tầm cao
hơn.

2.2.2. Các thành phần cơ bản của đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp (ĐĐNN) là một bộ phận của đạo đức xã hội, là đạo
đức cụ thể trong đạo đức chung của xã hội. Cũng như đạo đức, cơ chế vận hành
của ĐĐNN được hình thành trên cơ sở liên hệ và tác động lẫn nhau của những
yếu tố hợp thành đạo đức.
Khi phân tích cấu trúc của đạo đức người ta xem xét nó dưới nhiều góc độ.
Mỗi góc độ cho phép chúng ta nhìn ra một lớp cấu trúc xác định. Chẳng hạn: xét
đạo đức theo mối quan hệ giữa ý thức và hoạt động thì hệ thống đạo đức hợp
thành từ hai yếu tố ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nếu xét theo quan điểm
về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến, cái đặc thù với cái đơn

chất thì đạo đức được tạo nên từ đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, trên cơ sở tiếp thu và phát triển tư
tưởng đạo đức, văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của tư tưởng
đạo đức và văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh đã xây dựng được một hệ thống tư
tưởng đạo đức vô cùng phong phú đa dạng và có những nét rất riêng gồm có 5
yếu tố cơ bản là những chuẩn mực, những nguyên tắc trong quan hệ, thái độ,
cách ứng xử (hình 3.1)

10

Hình 1.1. Nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện thơng qua các mối
quan hệ xã hội.

Các thành phần cơ bản của ĐĐNN cũng khơng nằm ngồi các yếu tố trên
nhưng được quy định rõ ràng hơn trong lĩnh vực nghề nghiệp mà bất cứ nghề
nghiệp nào cũng cần có như sau:

- Yêu nghề, yêu công việc đang làm;
- Có tinh thần sinh vì nghệ, tử vì nghệ, quyết tâm hồn thành cơng việc
được giao, nghề mà mình đã lựa chọn;
- Kiên trì học tập, rèn luyện kiến thức kỹ năng làm cho tay nghề ngày càng
tinh thông;
- Năng động, sáng tạo, không ngừng cải tiến, nâng cao năng suất lao động,
làm ra sản phẩm chất lượng ngày càng cao;
- Đồn kết gắn bó với tập thể, hợp tác với tất cả các dân tộc vì một thế giới
hịa bình và hạnh phúc;
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, kỷ luật của cơ quan đồn thể, chủ
trường, chính sách và pháp luật của nhà nước;
- Bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ trái đất, mái nhà chung của nhân loại.
Từ các thành phần cơ bản của ĐĐNN, có thể khái quát hóa thành mơ hình

sau:

11

Hình 3.2. Các thành phần cơ bản của đạo đức nghề nghiệp

2.3. Biểu hiện của đạo đức nghề nghiệp ở một số lĩnh vực
2.3.1. Nguyên tắc của đạo đức nghề nghiệp
Việc thực hành đạo đức nghề nghiệp sẽ có sự khác nhau đối với từng ngành
nghề. Nhưng nhìn chung, tất cả các ngành nghề đều cần những phẩm chất phù
hợp với quy chuẩn và được xã hội thừa nhận đó là: Độc lập, tự lực cánh sinh,
làm đúng nhiệm vụ, chức trách của mình. Khách quan và chính trực, đánh giá,
nhìn nhận mọi thứ một cách cơng tâm nhất. Bản thân mỗi người cần không
ngừng trau dồi, nâng cao trình độ, kiến thức, khẳng định năng lực chun mơn.
Đảm bảo tính chuyên nghiệp, tư cách nghề nghiệp của một người khi làm việc.
Tuân thủ các chuẩn mực, quy định chung, hành xử có ngun tắc. Liêm chính,
khơng vì lợi ích cá nhân mà ảnh hưởng đến tập thể. Làm việc phù hợp với năng
lực, làm hết sức mình và tập trung cao độ trong công việc. Tôn trọng mọi người
xung quanh, hòa thuận, biết lắng nghe ý kiến từ người khác. Cống hiến hết
mình, trung thành khi làm việc trong tổ chức, cơ quan.
2.3.2. Đạo đức nghề nghiệp trong các ngành nghề
Tùy vào từng ngành nghề mà nguyên tắc, tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp sẽ có sự khác nhau. Sau đây là một số nghề tiêu biểu.
a. Đạo đức nghề nghiệp ngành giáo viên:
Theo Thông tư liên tịch năm 2015/TTLT-BGDĐT-BNV, đạo đức nghề
nghiệp ngành giáo viên được quy định như sau:
- Với giáo viên mầm non: Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục mầm non; Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm chế; có tinh thần
trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm khéo léo;

Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu,
đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp; Các

12

tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục
và Luật Viên chức.

- Với giáo viên tiểu học: Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh; Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
Các tiêu chuẩn đạo đức khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật
Viên chức.

- Với giáo viên THCS: Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh; Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo
dục và Luật Viên chức.

- Với giáo viên THPT: Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh; Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
Các tiêu chuẩn đạo đức khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật
Viên chức.


b. Đạo đức nghề nghiệp cán bộ:
Đối với các cán bộ, quy định về đạo đức nghề nghiệp gồm: Trung thành,
phấn đấu vì “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh” và nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Cán bộ phải gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân, phục vụ, bảo vệ quyền
lợi cũng như lợi ích hợp pháp của dân. Trong cơng tác, cán bộ phải có trách
nhiệm, sáng tạo, kỷ cương, tận tụy, chí cơng vơ tư. Với đồng nghiệp, cán bộ
ln phải thân ái, đoàn kết, hợp tác để cùng tiến bộ. Với bản thân, các cán bộ
luôn phải cần, kiệm, liêm chính, thượng tơn pháp luật.
c. Đạo đức nghề nghiệp của viên chức:
Theo quy định trong Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH, tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp của viên chức như sau: Ln tâm huyết với nghề, giữ gìn danh
dự, uy tín, phẩm chất, lương tâm của nhà giáo. Có tinh thần đồn kết, u
thương, giúp đỡ mọi người trong cơng việc và cuộc sống. Có lịng bao dung, độ
lượng, đối xử hòa nhã với học sinh, sinh viên, bảo vệ quyền lợi chính đáng của
cộng đồng.
Tận tụy với công việc, thực hiện theo đúng các quy chế, nội quy, điều lệ
của cơ sở giáo dục. Ln cơng bằng trong q trình giảng dạy, giáo dục, đánh

13

giá đúng năng lực của học sinh, chống tham nhũng, bệnh thành tích. Một số tiêu
chuẩn khác được quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật giáo dục nghề nghiệp 2014.

d. Đạo đức nghề nghiệp truyền thơng:
Báo chí là cơ quan ngơn luận được người dân tin tưởng, giúp họ có những thơng
tin nhanh chóng, chính xác. Do đó, người làm nghề báo sẽ cần phải đảm bảo
trung thực, nỗ lực tìm kiếm sự thật, bảo vệ những điều đúng đắn. Nhà báo luôn
phải cơng tâm khi đưa ra ý kiến của mình để định hướng dư luận hoặc duy trì
niềm tin của cơng chúng.


e. Đạo đức nghề nghiệp ngành kỹ thuật:
Kỹ thuật là ngành có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của xã hội. Tuy
nhiên, ngày càng có nhiều hành vi làm trái đạo đức nghề nghiệp, lừa đảo tinh vi
để xâm phạm quyền riêng tư qua Internet. Chính vì vậy, người làm trong ngành
này sẽ cần phải đảm bảo tôn trọng người sử dụng ứng dụng, thiết bị điện tử, kỹ
thuật, có trách nhiệm với các sản phẩm của mình.
f. Đạo đức nghề nghiệp ngành luật:
Trong ngành luật, đạo đức nghề nghiệp là tôn trọng quyền và nghĩa vụ đối
với khách hàng, tuân thủ quy tắc đạo đức, pháp luật, tôn trọng hệ thống pháp
luật và tịa án, cung cấp tư vấn chính trực, trung thực cho khách hàng. Điều này
đảm bảo sự công bằng, trung thực và đáng tin cậy trong hệ thống pháp luật.
g. Đạo đức nghề nghiệp ngành Y
Trong ngành Y, đạo đức nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế, tôn trọng quyền và nhu cầu của bệnh nhân. Đó
là việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức như đảm bảo an tồn, chất lượng trong
q trình điều trị, tơn trọng quyền riêng tư, bí mật y tế, cung cấp thơng tin chính
xác và khơng thiên vị, khơng lợi dụng vị trí của mình vì lợi ích cá nhân.
Đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y giúp xây dựng lòng tin, uy tín và
lịng tự trọng cá nhân, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của bệnh nhân, góp phần
vào sự phát triển toàn diện, bền vững của cả cá nhân, xã hội.
h. Đạo đức nghề nghiệp ngành tài chính:
Trong ngành tài chính, đạo đức nghề nghiệp đóng vai trị quan trọng trong
việc đảm bảo tính trung thực, minh bạch và đáng tin cậy trong các giao dịch tài
chính. Đó là việc tuân thủ các quy tắc đạo đức như không vi phạm quyền riêng
tư và tin cậy của khách hàng, tuân thủ các quy định luật pháp liên quan đến an
tồn tài chính, khơng lợi dụng thơng tin nội bộ hoặc vị trí của mình để gây hại
cho khách hàng.
Đạo đức nghề nghiệp trong ngành tài chính đóng góp vào sự tạo dựng lịng
tin và danh tiếng, đáp ứng nhu cầu, mong đợi của khách hàng, đóng phần trong

sự bền vững và phát triển của cả cá nhân, cộng đồng tài chính.

14

III. VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN

HIỆN NAY

3.1. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp – Khái niệm và cấu trúc
3.1.1. Khái niệm
Giáo dục đạo đức là quá trình biến đổi hệ thống chuẩn mực đạo đức từ

những yêu cầu của bên ngoài, bên trong của cá nhân thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục. Trên cơ sở là các yếu tố quan trọng của nội
hàm khái niệm đạo đức là ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức, và hành vi đạo đức,
tiến trình giáo dục đạo đức cũng bao hàm cả ba yếu tố này nhằm tạo nên những
con người có đạo đức đáp ứng với những địi hỏi của xã hội.

Có thể nói rằng, giáo dục đạo đức là một phần quan trọng của nội dung
giáo dục toàn diện con người, đồng thời cũng là tiến trình kết hợp nâng cao trình
độ nhận thức với sự hình thành thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin và hành vi,
thói quen đạo đức của người được giáo dục.

Như vậy, giáo dục đạo đức nghề nghiệp chính là q trình chuyển đổi
những ngun tắc, những lý tưởng, quan điểm, chuẩn mực của đạo đức nghề
nghiệp thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, thành niềm tin và tri thức,
thành nhu cầu, tình cảm của đạo đức, thành trách nhiệm và nghĩa vụ, thành
năng lực sáng tạo, ý chí và động cơ cá nhân mỗi người trong một lĩnh vực nghề
nghiệp nhất định.


Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cũng không nằm ngồi mục tiêu giáo dục
con người Việt Nam nói chung, nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3.1.2. Cấu trúc quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một quá trình biện chứng với sự kết hợp
của nhiều yếu tố như: Chủ thể giáo dục; mục tiêu, nội dung giáo dục; đối tượng
giáo dục; phương thức/hình thức giáo dục.
Chủ thể giáo dục đạo đức nghề nghiệp là những tập thể và cá nhân tham
gia vào quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp gồm có: các cơ sở giáo dục
(nghề nghiệp), các tổ chức, doanh nghiệp và bản thân người học của lĩnh vực
nghề nghiệp đó.
Đối tượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp là những người đang hoặc
chuẩn bị làm việc trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất. Đây là lực lượng có
trình độ và yêu thích lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên, do còn thiếu
kinh nghiệm sống, kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, vì vậy, cần có
q trình giáo dục toàn diện về kiến thức, kỹ năng và đạo đức, thái độ để những

15

người này hoàn thiện bản thân và trở thành người làm nghề chuyên nghiệp trong
tương lai.

Mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp bao gồm các điểm chính sau đây:
Một là, người học hiểu đúng và đủ kiến thức căn bản về chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, vai trò của việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp.
Hai là, người học có kỹ năng phân tích, nhận diện, đánh giá đúng các

quan điểm, thái độ và hành vi theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà mình
theo đuổi.
Ba là, người học thực hành các hành vi chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
thể hiện trong quá trình đào tạo tại cơ sở đào tạo, các cơ quan, doanh nghiệp.
Như vậy, đạo đức nghề nghiệp là nhân tố cơ bản có vai trị quyết định nhất
đến sự thành công trong hoạt động nghề nghiệp của mỗi con người vì sự phát
triển và tiến bộ của nhân loại. Đánh mất đạo đức nghề nghiệp là con người đã
đánh mất giá trị tồn tại đích thực của bản thân mình bởi vì chỉ có thơng qua hoạt
động nghề nghiệp con người mói khẳng định được vị trí và vai trị của mình
trong xã hội. Do vậy, giáo dục đạo đức nghề nghiệp chính là để hình thành nhân
cách nghề nghiệp của mỗi chủ thể, hướng con người vươn tới những giá trị
chân, thiện, mỹ trong hoạt động nghề nghiệp.

3.2.Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống các hoạt động, các giải

pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh
viên để khi hành nghề, mỗi cá nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề
nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nói
chung luôn luôn là nhiệm vụ quan trọng, Đảng ta coi đây là nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển con người trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong bối cảnh hiện nay, quá trình hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội
việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp với hàm lượng vốn tri
thức cao; nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động của Việt Nam, đặc biệt là
lao động kỹ thuật trình độ cao. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong lao động ngày
càng trở nên gay gắt hơn địi hỏi người lao động Việt Nam ngồi việc phải nâng
cao trình độ chun mơn kỹ thuật, mức độ lành nghề thì các yêu cầu khác về đạo
đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đang được đặt ra như những

thách thức mới. Đó là yêu cầu về ngoại ngữ, tin học, tác phong và văn hoá ứng
xử công nghiệp, hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế… Điều này đòi hỏi
lao động Việt Nam phải nhanh chóng học tập những cái mới, cái ưu việt, nhưng
cũng cần phải loại bỏ những yếu tố không phù hợp và đi ngược lại với đạo đức
và văn hoá Việt.

16

Hiện nay lao động nước ta qua đào tạo nghề đã từng bước đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, cũng qua đánh giá của các doanh
nghiệp, khoảng 50% số học sinh học nghề cịn yếu về kỹ năng phân tích giải
quyết vấn đề, chấp hành kỷ luật công nghệ chưa nghiêm minh, lao động sáng tạo
còn hạn chế, khả năng làm việc tập thể và đặc biệt là tác phong công nghiệp kỹ
năng làm việc trong mơi trường đa văn hóa cịn thấp.

Các tồn tại, khiếm khuyết này là trở ngại lớn đối với việc nâng cao chất
lượng nguồn lao động nước ta và đặc biệt cản trở lao động nước ta cạnh tranh
trên thị trường lao động thế giới. Trong các tồn tại, khiếm khuyết đó, đặc biệt
cần nhấn mạnh đến các tồn tại về phẩm chất kỷ luật công nghệ, tác phong công
nghiệp và văn minh công nghiệp, hạn chế lao động sáng tạo. Nếu khắc phục
được các phẩm chất này thì chất lượng lao động nước ta có thể được nâng lên
một bước rất đáng kể.

Nhận thức được tầm quan trọng của những xu thế phát triển và những
vấn đề xảy ra xung quanh nó, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những chính
sách, biện pháp kịp thời để vừa đào tạo được một đội ngũ lao động mới vừa có
trình độ chun mơn vừa có đạo đức nghề nghiệp tốt đáp ứng được yêu cầu của
quá trình hội nhập quốc tế.


Giáo dục đạo đức nói chung, giáo dục đạo đức nghề nghiệp nói riêng cho
sinh viên là một hoạt động rộng lớn và phức tạp. Hoạt động này cần được tích
hợp rộng rãi trong nhiều mơn học, trong nhiều hoạt động và phải được diễn ra
thường xuyên, liên tục trong cả quá trình đào tạo.

3.3. Một số giải pháp
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh

viên trong nhà trường, cần triển khai đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của nhà trường trong việc giáo dục đạo

đức nghề nghiệp cho sinh viên
Lãnh đạo nhà trường và các cấp quản lí trong trường cần có sự chỉ đạo cụ

thể, thống nhất trong các hoạt động giáo dục tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các
lực lượng, hình thành mơi trường giáo dục tích cực, định hướng hành vi đạo đức
cho sinh viên. Nhà trường cần đưa việc giáo dục đạo đức vào nề nếp theo
chương trình cụ thể vì hiện nay vấn đề giảng dạy môn đạo đức học vẫn chưa
được thực hiện đều khắp ở tất cả các chuyên ngành đào tạo. Vì vậy việc tiếp cận
các tri thức đạo đức cho sinh viên còn hạn chế.

Với tư cách chỉ đạo chung nhà trường cần quy định rõ chức năng nhiệm
vụ giáo dục đạo đức cho sinh viên đối với từng đối tượng cụ thể như các tổ chức
đoàn thể, các cấp khoa, phong công tác sinh viên, giáo viên chủ nhiệm lớp…
Trong đó, cần quan tâm một số nội dung cụ thể như: Tổ chức cho sinh viên học

17

tập các môn khoa học cơ bản để nâng cao nhận thức chung, trong đó chú trọng
giáo dục giá trị đạo đức cho sinh viên như: giáo dục truyền thống của trường,

của khoa, các ngày lễ lớn của dân tộc, của lịch sử địa phương...

Nâng cao việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên thơng qua các
hoạt động ngoại khố, sinh hoạt câu lạc bộ, giao lưu tạo cơ hội cho sinh viên có
nhận thức đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho bản thân.

Hai là, phát huy vai trò của tổ chức của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong
cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên

Cần khai thác, phát huy tốt vai trị của tổ chức Đồn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, coi tổ chức Đồn là lực lượng quan trọng nhằm nâng cao nhận
thức, rèn luyện hành vi đạo đức cho đoàn viên, sinh viên. Để tổ chức Đồn trở
thành lực lượng tích cực trong giáo dục đạo đức cho sinh viên, Đảng uỷ, Nhà
trường cần quan tâm, tạo điểu kiện để Đoàn thanh niên phát huy vai trị tiên
phong xúc kích của tuổi trẻ, chú trọng cơng tác phát triển đảng trong đoan viên
thanh niên.

Ba là, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp với nội dung
các môn học, mơđun trong chương trình đào tạo

Việc khai thác có hiệu quả sự kết hợp giáo dục đạo đức và hoạt động
giảng dạy các môn học là cần thiết nhằm bồi dưỡng, nâng cao nhận thức đạo
đức và thái độ đúng đắn đối với các chuẩn mực đạo đức cho sinh viên.

Giáo dục thông qua việc dạy học các môn học làm cho sinh viên tự giác
chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo đức, giúp các em định
hướng đúng trước những hiện tượng xã hội (tốt, xấu) để lựa chọn cách thức ứng
xử đúng đắn trong các tình huống đạo đức nghề nghiệp sau này khi các em đi
làm.


Việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên phải được thống nhất
đồng bộ trong tất cả các môn học, mô đun ở trường, phải được tất cả các giáo
viên nhận thức một cách đúng đắn, đặc biệt phải tận dụng khả năng đặc biệt của
các môn học đặc thù. Kết hợp giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong bài giảng
phải hài hoà, tế nhị. Sự kết hợp q gị bó, rập khn máy móc, hình thức dễ dẫn
đến nhàm chán không mang lại hiệu quả giáo dục.

Bên cạnh đó phải chỉ đạo các tổ chun mơn xây dựng nội dung kết hợp
giáo dục đạo đức nghề nghiệp phù hợp với mơn học, tích hợp việc giáo dục đạo
đức, tư tưởng chính trị thành một tiêu chí đánh giá xếp loại giờ giảng của giáo
viên.

Bốn là, xây dựng nhà trường thành môi trường giáo dục đạo đức lành
mạnh

18

Môi trường là điều kiện để hoàn thành và phát triển đạo đức nghề nghiệp.
Môi trường ở đây là môi trường vật chất, môi trường tâm lý xã hội, và môi
trường sư phạm ở nhà trường.

Môi trường có tác động to lớn đến q trình rèn luyện đạo đức, đóng vai
trị quan trọng tới việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Các yếu tố môi trường
như gia đình, bè bạn có tính quyết định đến giáo dục nhân cách cho sinh viên.
Nếu hồn cảnh mơi trường tốt, lành mạnh sẽ góp phần tích cực đến q trình
giáo dục đạo đức, ngược lại mơi trường khơng tốt sẽ có ảnh hưởng tiêu cực làm
phản tác dụng giáo dục.

Sự chủ động quyết tâm của mỗi cá nhân trong việc giáo dục và tự giáo
dục có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nếu bản thân con người thiếu ý thức tự giác,

thiếu ý chí phấn đấu, coi thường kỉ cương thì dù hồn cảnh có phong phú lành
mạnh đến đâu thì vấn đề vi phạm cũng sẽ xảy ra tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.

Bên cạnh đó xây dựng mơi trường văn hố trong nhà trường bằng các
hoạt động mang tính giáo dục, sinh hoạt chính trị, nói chuyện thời sự, hội diễn,
các cuộc thi đua, tổ chức cho sinh viên học tập, giao lưu với mơi trường bên
ngồi...

Với sinh viên có những biểu hiện yếu kém cần phải thường xuyên gần
gũi, thuyết phục cảm hoá, kết hợp giáo dục cá biệt để động viên. Tích cực đưa
đối tượng này tham gia vào các hoạt động xã hội, chú ý biểu dương kịp thời khi
có thành tích.

Năm là, tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy chế trong sinh
hoạt, học tập để rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên

Trước hết cần làm cho sinh viên hiểu sự cần thiết của các nội quy, quy
chế đối với việc rèn luyện của mỗi cá nhân để từ đó họ thực hiện tự giác. Nội
quy, quy chế là công cụ điều khiển sự vận hành của nhà trường, mà trước hết là
cho mỗi cá nhân. Nội quy, quy chế phải thực sự phục vụ cho mục đích học tập,
sinh hoạt, phát triển những phẩm chất tốt đẹp, và cũng phải rõ ràng, ngắn gọn,
dễ hiểu.

Đoàn thanh niên kết hợp với Ban quản lý ký túc xá tổ chức đội thanh niên
có trách nhiệm thường xun đơn đốc sinh viên thực hiện nội quy phòng ở, đảm
bảo chỗ ở của cá nhân gọn gàng, ngăn nắp, tiện lợi, sạch đẹp.

Phát động phong trào thi đua giữa các lớp, các khoá học, các phòng ở,
các khoa về việc thực hiện nội quy, quy chế về một số mặt hoạt động: lên lớp
đúng giờ, tiếp khách đúng giờ, giữ vệ sinh môi trường ký túc xá…


Thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt trên các phương tiện thông
tin đại chúng, trong các bản tin phát thanh của trường, của khoa. Xây dựng nội
quy để sinh viên thực hiện bao gồm nội quy trong phòng ở, phòng ăn, phòng đọc

19

sách…Xây dựng hệ thống bản tin để sinh viên có thể theo dõi những qui định
của nhà trường, của ký túc xá, hoặc các đoàn thể.

Tăng cường sự đôn đốc, kiểm tra của nhà trường, phòng ban chức năng
nhằm giúp cho sinh viên biến việc thực hiện nội quy, quy chế thành thói quen đạo
đức.

Sáu là, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt
câu lạc bộ cho sinh viên

Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, văn nghệ, diễn đàn là yêu cầu tất
yếu của tuổi trẻ, giúp sinh viên nâng cao khả năng hiểu biết trong việc tiếp thu
các môn học trên lớp.

Cần tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc thi hiểu biết về văn hoá xã hội, tham
gia lễ hội truyền thống của trường, của địa phương, hoạt động giao lưu văn hoá
giữa các trường giúp sinh viên có vốn sống thực tế, góp phần hình thành niềm
tin đạo đức, tình cảm đạo đức. Các hoạt động này giúp sinh viên mở mang trí
tuệ, phát triển thể chất, tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên giao tiếp, hình thành
những phẩm chất đạo đức, có năng lực hồ nhập vào cộng đồng xã hội sau này.
Đây cũng là dạng hoạt động có tính chất sơi nổi như một sân chơi giải trí của
sinh viên, khi tham gia hoạt động này, các em được tự do đóng góp ý kiến tranh
luận, thảo luận dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhà trường cần chú ý tổ chức các

hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi cho sinh viên.

Bên cạnh đó tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, cịng như đa dạng
hố các loại hình hoạt động nhằm thu hút đơng đảo sinh viên tham gia. Về phía
sinh viên cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, phát huy cao độ tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của tuổi trẻ để các hoạt động diễn ra thành công.

Bảy là, phát huy vai trò chủ thể của cá nhân và năng lực tự quản của tập
thể sinh viên

Phát huy tính năng động, sáng tạo, tự lập, tự chủ của sinh viên vừa là mục
tiêu, vừa là nguyên tắc giáo dục. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta
đang đòi hỏi phải đào tạo cho được một thế hệ u chủ nghĩa xã hội, có ý thức
trách nhiệm cơng dân cao…thì việc phát huy tính năng động sáng tạo trong học
tập, rèn luyện ở sinh viên là một nguyên tắc cần được quán triệt trong mọi hoạt
động. Song cần nhớ rằng vai trò điều khiển, tổ chức giáo dục lại càng quan trọng
hơn bao giờ hết.

Cần đấu tranh chống tư tưởng khoán trắng, thả nổi để sinh viên tự do hoạt
động theo sở thích, hứng thú riêng của các cá nhân, vì khi đó chúng ta đánh mất
vai trị của giáo dục. Tổ chức tự quản của tập thể sinh viên, xây dựng tập thể
sinh viên như lớp học, trường học, tổ chức Đồn Thanh niên thành mơi trường
giáo dục là một yêu cầu, một nguyên tắc giáo dục của nhà trường, có như vậy
mới rèn luyện được đạo đức cho các em.

20


×