Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và tư vấn uhy thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.14 KB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

----------

LÊ MINH THIỆN

LỚP: CQ57/22.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
“ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG

TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC HIỆN ”

Chuyên ngành : Kiểm toán
Mã số : 22
Giáo viên hướng dẫn :

HÀ NỘI – 2023

Luận văn tốt nghiệp i
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty
TNHH UHY.



Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên

Lê Minh Thiện

PHOTO HUYỀN TRANG

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp ii
Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................v
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH.....................................................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO............................4

1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho...................................................................4
1.1.2. Vai trò của khoản mục Hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính...........4
1.2. KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BCTC.....................................................................14
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC..........................14
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục hàng tồn kho...................................17

1.2.3. Các sai phạm thường xảy ra đối với kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho của khách hàng trong BCTC.......................................................17
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................18
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho............................................18
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho..............................23
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán..........................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY........................31

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp iii
Học viện Tài chính

2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN UHY...................................................................................................31

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Kiểm toán
và tư vấn UHY.........................................................................................31
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty Kiểm tốn và Tư
vấn UHY...................................................................................................33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của cơng ty Kiểm tốn
và Tư vấn UHY........................................................................................36
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kiểm tốn của Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn
UHY ....................................................................................................36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán.....................................................38
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG

TỒN KHO TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY........38
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................39
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm tốn............................................................55
2.3 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ...........................................................................................................75
2.3.1 Ưu điểm...........................................................................................75
2.3.2 Hạn chế.......................................................................................77
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ
TƯ VẤN UHY................................................................................................79
3.1 Định hướng phát triển của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY
và sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong Báo cáo tài chính................................................................................79

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp iv
Học viện Tài chính

3.1.1 Định hướng phát triển của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
UHY trong vài năm tới.............................................................................79
3.2 Những ngun tắc và u cầu hồn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho của khách hàng trong BCTC do Cơng ty Kiểm tốn và
Tư vấn UHY thực hiện.................................................................................81
3.3 Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn
kho của khách hàng trong kiểm toán BCTC do Cơng ty kiểm tốn và Tư
vấn UHY thực hiện......................................................................................81
3.3.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.....................................82

3.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................................83
3.3.3 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................84
3.4.1 Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước...........................................85
3.4.2 Về phía Hiệp hội nghề nghiệp.........................................................86
3.4.3 Về phía Kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm tốn...............................87
Về phía kiểm tốn viên.............................................................................87
KẾT LUẬN.....................................................................................................88

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp v
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 : mục tiêu kiểm toán số dư hàng tồn kho.........................................15

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 1
Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Việt Nam đang trên đường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực

và trên thế giới. Để khẳng định vị thế kinh tế của mình cũng như tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Việt Nam đang cố gắng để ngày càng
hoàn thiện thể chế kinh tế. Một trong những yêu cầu về quản lý kinh tế là đảm

bảo minh bạch hóa tình hình tài chính. Xuất phát từ u cầu đó ngành kiểm
toán tại Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ khơng chỉ về quy mơ mà
cả loại hình dịch vụ cung cấp. Trong đó, loại hình kiểm tốn độc lập ngày
càng khẳng định được vai trị của mình.

Một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán
báo cáo tài chính. Trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho
thường là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh
hàng tồn kho rất phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến cơng tác tổ chức
hạch tốn cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng sai phạm đối
với hàng tồn kho. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu
hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho với thực tế nhằm mục đích tăng giá
trị tài sản của doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở rộng quy mô sản xuất
hay tiềm năng sản xuất trong tương lai… Các sai phạm xảy ra đối với hàng
tồn kho có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC của doanh
nghiệp, Chính vì vậy, kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho được đánh giá là
một trong những phần hành quan trọng nhất trong kiểm toán báo cáo tài
chính.

Nhận thức được vấn đề này, bằng những kiến thức đã được học tại Học
viện và q trình thực tập tại Cơng ty TNHH UHY Việt Nam Việt Nam, em
đã tìm hiểu và nghiên cứu luận văn: “ Hồn thiện quy trình kiểm tốn

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 2
Học viện Tài chính

khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY thực hiện ”.


2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm khoản
mục toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong
báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn UHY. Qua đó làm
rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
- Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục hàng
tồn kho tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY để đưa ra những giải
pháp khắc phục nhằm hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho trong kiểm toán báo cáo tài chính cho Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn UHY
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
Đối tượng nghiêm cứu: lý luận và thực tiễn quy trình kiểm tốn hàng tồn
kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn
kho trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn UHY thực hiện.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp duy vật biện chứng từ lý
luận đến thực tiễn và từ thực tiễn để bổ sung lý luận.
- Phương pháp cụ thể: kết hợp phân tích và sửu dụng bảng biểu, sơ đồ
diễn giải minh hoạ và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 3

Học viện Tài chính

Ngồi phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Danh mục từ viết tắt và Danh
mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN UHY. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo – TS. Nguyễn Thị
Thanh Phương và Ban lãnh đạo công ty cùng tất cả các anh chị kiểm tốn
viên trong Cơng ty TNHH UHY đã nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình thực
tập và hồn thiện luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến
thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 4
Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO

1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) và Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho” thì:
Hàng tồn kho là những tài sản:

(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình
thường;

(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia cơng chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
1.1.2. Vai trò của khoản mục Hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính
Khái niệm về HTK cho thấy, HTK trong doanh nghiệp đa dạng và phong
phú, có vai trị và cơng dụng không giống nhau, chiếm tỉ trọng tương đối lớn

trong BCTC.. Như vậy, HTK liên quan từ khi phát sinh mua NVL, CCDC

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 5
Học viện Tài chính

đưa vào sản xuất, tạo ra sản phẩm hồn thành hoặc sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vì thế, quá trình đó liên quan đến khá nhiều khoản mục trên BCTC.

HTK luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm
toán. Các lý do khiến cho HTK trở nên đặc biệt quan trọng chính là đặc điểm
riêng biệt của nó:

Một là, HTK thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động
của một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, rất dễ bị xảy
ra các sai sót và gian lận lớn.

Hai là, trong kế toán có rất nhiều phương pháp lựa chọn để định giá HTK
và đối với mỗi loại HTK doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác
nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất trong việc sử
dụng phương pháp định giá HTK giữa các kỳ.

Ba là, việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán
và do vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần trong năm.

Bốn là, công việc xác định chất lượng, tình hình và giá trị HTK ln là
cơng việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều
khoản mục HTK rất khó phân loại và định giá ví như các linh kiện điện tử
phức tạp, các cơng trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ thuật hoặc

kim khí, đá quý…

Năm là, HTK được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều
người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản
cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại.

Cuối cùng, các khoản mục HTK thường đa dạng và có thể chịu ảnh
hưởng lớn bởi hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình thơng qua các biểu hiện
như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời… Do đó, kiểm tốn
viên khi kiểm tốn phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại HTK, xu hướng

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 6
Học viện Tài chính

biến động của nó trên bình diện ngành để có thể xác định chính xác hao mịn
hữu hình hoặc hao mịn vơ hình.

Ngun tắc hạch toán kế toán đối với HTK
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc
được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của
doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản
xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;

- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá
một chu kỳ kinh doanh thơng thường thì khơng được trình bày là hàng tồn
kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12
tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì khơng
được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế tốn mà trình bày là tài
sản dài hạn.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi,
nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... khơng thuộc quyền sở hữu và
kiểm sốt của doanh nghiệp thì khơng được phản ánh là hàng tồn kho.

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 7
Học viện Tài chính

4. Kế tốn hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn
mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.

5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho
từng loại vật tư, hàng hố, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.

6. Các khoản thuế khơng được hồn lại được tính vào giá trị hàng tồn
kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua

hàng tồn kho.

7. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị, phụ tùng thay thế (phịng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế tốn phải
xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị
hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng
được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất
hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:

a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu
tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa....,
kế tốn ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng
khuyến mại, quảng cáo);

b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng
khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được
tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 8
Học viện Tài chính

thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).


9. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo
một trong các phương pháp sau:

a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích
danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào,
từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc
sau từng lơ hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp.

c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước,
xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc
được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm
nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng cụ
tính tốn, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ


Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 9
Học viện Tài chính

thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến
động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.

10. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn
kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị
hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại
thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá
tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi
tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 –
hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

11. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu
hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hồn thiện, chi phí
bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện
được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực
hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.


Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối kỳ kế tốn này lớn hơn khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho
đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho,
sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung khơng phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 10
Học viện Tài chính

cuối kỳ kế tốn này nhỏ hơn khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hồn nhập ghi
giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

12. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và
hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa
điểm quản lý và sử dụng, ln phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và
hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.

13. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một
trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và u cầu quản lý để có sự vận
dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.

Các phương pháp kế toán hàng tồn kho:

a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn. Trong trường
hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế tốn có thể được xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so
sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn
kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh
lệch phải truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp
kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 11
Học viện Tài chính

nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt

hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...

b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:

- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết

quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên

sổ kế tốn tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ


theo công thức:

Trị giá hàng xuất Trị giá hàng tồn Tổng trị giá hàng Trị giá hàng tồn
= + -
kho trong kỳ kho đầu kỳ nhập trong ky kho cuối kỳ

- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng

hóa (nhập kho, xuất kho) khơng theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán

hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được

theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế tốn riêng (tài khoản 611 “Mua

hàng”).

- Cơng tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế

toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng

hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi

sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp

kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế

toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực

tế hàng tồn kho cuối kỳ).


- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có

nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị

thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán

lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản,

giảm nhẹ khối lượng cơng việc hạch tốn. Nhưng độ chính xác về giá trị vật

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 12
Học viện Tài chính

tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản
lý tại kho, quầy, bến bãi.

1.1.3 Kiểm soát nội bộ của đơn vị với khoản mục Hàng tồn kho
Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với nghiệp vụ

HTK thì hệ thống KSNB của đơn vị khi xây dựng phải tuân thủ theo các
nguyên tắc cơ bản sau:

+ Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
+ Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong việc xử
lý các nghiệp vụ HTK được thực thi đúng và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm soát
chủ yếu, nội dung và các thủ tục kiểm soát được khái quát qua bảng sau:


Mục tiêu KSNB Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát

- Đảm bảo nghiệp - Có quy định cụ thể, chặt chẽ về phê chuẩn các nghiệp

vụ HTK được phê vụ và phải tuân thủ tuyệt đối các quy định này

chuẩn đúng đắn - Quá trình kiểm sốt độc lập với sự phê chuẩn

- Đảm bảo cho các - Quy trình kiểm sốt để đảm bảo các nghiệp vụ HTK

nghiệp vụ HTK có được người có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù

căn cứ hợp lý và hợp với hoạt động của đơn vị;

HTK tồn tại thực - Có đầy đủ chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp

tế tại đơn vị vụ như: hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận, hóa

đơn mua hàng, các chứng từ liên quan đến vận chuyển,

các phiếu nhập – xuất kho…

- Các chứng từ phải hợp pháp, hợp lệ, khơng bị tẩy xóa

sửa chữa và đã được kiểm soát nội bộ;

- Các chứng từ và tài liệu liên quan phải được đánh số

và quản lý theo số trên các sổ chi tiết;


Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 13
Học viện Tài chính

- Đảm bảo sự đánh - Có các quy định, quy trình kiểm kê đầy đủ, phù hợp
giá đúng đắn, hợp và thực hiện đúng các quy trình này, đảm bảo cho
lý của nghiệp vụ HTK được kiểm kê ít nhất 1 lần trong một niên độ kế
HTK toán.
- KSNB các chính sách đánh giá, phấn bổ của đơn vị
- Đảm bảo cho việc đối với HTK, chi phí, giá thành;
phân loại và hạch - KSNB đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm dở,
tốn đúng đắn các vật liệu không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ;
nghiệp vụ HTK - Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn mua bán với số
liệu trên hợp đồng và các chứng từ nhập – xuất; số liệu
trên các biên bản giao nhận với số liệu trên các chứng
từ nhập kho và số liệu của bộ phận quản lý sản xuất…
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để quy đổi với
các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
- KSNB của đơn vị đối với việc phát hiện HTK chậm
luân chuyển, lỗi thời, bị giảm giá, việc xác định nhu
cầu dự phịng và trích lập dự phịng giảm giá HTK;
- KSNB q trình tính tốn, đánh giá các nghiệp vụ và
số dư HTK, phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm.
- Có chính sách phân loại HTK, chi phí phù hợp với
các quy định có liên quan và đặc điểm quản lý của đơn
vị;
- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ HTK, chi
phí, kết chuyển giá thành sản phẩm và giá vốn của sản

phẩm tiêu thụ…
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp
vụ có liên quan đến HTK từ các sổ kế toán chi tiết đến
các sổ kế toán tổng hợp.

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04

Luận văn tốt nghiệp 14
Học viện Tài chính

- Đảm bảo cho - Mỗi tài liệu, chứng từ liên quan tới HTK đều phải

việc hạch toán đầy được đánh số và theo dõi chặt chẽ;

đủ, đúng kỳ các - Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực

nghiệp vụ HTK hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và

hoàn thành
- Đảm bảo sự cộng - Số liệu phải được tính tốn tổng hợp đầy đủ, chính

dồn (tính tốn tổng xác;

hợp) đúng đắn - Có q trình KSNB các kết quả tính tốn;

- So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng

hợp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO


TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC

HTK phát sinh tăng trong kỳ do 2 nguồn hình thành chủ yếu là mua ngoài và

do Doanh nghiệp tự sản xuất. Do đó khi kiểm tốn phát sinh tăng HTK trong

kỳ cần phải xem xét đến HTK đó phát sinh tăng từ nguồn nào. Ngoài ra KTV

cần tiến hành kiểm tra và xác nhận số dư của các tài khoản HTK, chi phí sản

xuất dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp.

Phù hợp với mục đích chung của kiểm tốn BCTC là xác nhận về mức

độ tin cậy của BCTC được kiểm tốn. Mục đích cụ thể của kiểm tốn khoản

mục hàng tồn kho và chi phí là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ

đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên

quan. Đồng thời, cũng cung cấp những thơng tin, tài liệu có liên quan làm cơ

sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác trên BCTC.

Bảng 1.1: mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ hàng tồn kho

Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ hàng
Sự phát sinh

tồn kho
Tất cả các nghiệp vụ HTK được ghi

Sinh viên: Lê Minh Thiện Lớp: CQ 57/22.04


×