Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng kiến thức về phòng biến chứng bàn chân của người bệnh đái tháo đường tuyp 2 tại khoa thận tiết niệu bệnh viện nội tiết trung ương năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.7 KB, 52 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Với lịng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể
các Thầy trong Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo, cùng các thầy cô giáo

ết lịng nhiệt tình truyền thụ kiến
thức và luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trường.

Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến người
thầy hướng dẫn đã có những hỗ trợ vơ cùng q báu cho tôi từ khi bắt đầu
thực hiện nghiên cứu cho đến khi hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy Ban Giám đốc và tập thể cán bộ,
nhân viên khoa Thận - tiết niệu Bệnh viện nội tiết Trung ương đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện.

Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp
những Số lượng q báu giúp tơi hồn thiện chuyên đề.

Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng
nghiên cứu đã nhiệt tình cộng tác để tơi có được số liệu cho nghiên cứu này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp chuyên
khoa I đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2023
Học viên



ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính tơi. Các số liệu
trong chun đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình
nghiên cứu khác. Nếu sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Nam Định, ngày tháng năm 2023
Học viên

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ............................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................................1
MỤC TIÊU...............................................................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................................4

1.1. Cở sở lý luận................................................................................................................................4
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường............................................................................................4
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh..............................................................................4
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng......................................................................................................6
1.1.4. Chẩn đoán............................................................................................................................7
1.1.5. Các biến chứng của bệnh ĐTĐ tuýp 2......................................................................9
1.1.6 Tổng quan biến chứng loét bàn chân......................................................................11

1.1.7. Phân độ vết thương bàn chân:..................................................................................14
1.1.8. Hướng dẫn phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường......14

1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................................17
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước........................................................................................17
1.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước........................................................................................18

Chương 2: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG BIẾN CHỨNG
BÀN CHÂN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÚYP 2................................20

2.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Nội tiết Trung ương.........................................20
2.2. Mô tả vấn đề cần giải quyết...............................................................................................21
2.3. Kết quả đánh giá.....................................................................................................................22

2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................................22
2.3.2. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng biến chứng bàn chân cho người
bệnh đái tháo đường tuýp 2...................................................................................................24

Chương 3: BÀN LUẬN....................................................................................................................29
3.1. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng biến chứng bàn chân cho người bệnh
đái tháo đường tuýp 2...................................................................................................................29
3.1.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu:...............................................................29
3.1.2. Thực trạng kiến thức thực hành phòng biến chứng bàn chân cho người bệnh
đái tháo đường tuýp 2...............................................................................................................30
3.2.Tồn tại..........................................................................................................................................33
3.3. Đề xuất giải pháp....................................................................................................................34
3.3.1. Về phía bệnh viện và khoa phịng............................................................................34
3.3.2. Về phía nhân viên y tế..................................................................................................34
3.3.3. Về phía người bệnh.......................................................................................................35


KẾT LUẬN...........................................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................39
PHỤ LỤC

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐD Điều dưỡng
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
NB Người bệnh
LBC Loét bàn chân
CGBV Mất cảm giác bảo vệ

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Phân bố theo độ tuổi và nghề nghiệp.......................................................................22
Bảng 2.2. Phân bố theo nơi cư trú................................................................................................23
Bảng 2.3. Phân bố theo thời gian mắc bệnh.............................................................................24
Bảng 2.4. Kiến thức hiểu biết về các yếu tố nguy cơ gây ra loét bàn chân..................24
Bảng 2.5. Kiến thức về cách phát hiện sớm biến chứng bàn chân..................................25
Bảng 2. 6. Kiến thức thực hành chăm sóc bàn chân.............................................................25
Bảng 2.7. Kiến thức về bảo vệ bàn chân phòng chấn thương...........................................26
Bảng 2.8. Kiến thức về biểu hiện bàn chân có nguy cơ bị loét.........................................27
Bảng 2.9. Kiến thức nhận biết bàn chân nhiễm trùng.........................................................28

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Biến chứng mạn tính của người bệnh ĐTĐ type 2............................................10
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm giới tính của ĐTNC...............................................................................23
Biểu đồ 2.2. Phân bổ theo trình độ học vấn..............................................................................23

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất,
có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [13].

Đái tháo đường là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng và là nguyên
nhân chính gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Tại thời điểm chẩn đốn,
nhiều người bệnh mắc bệnh ĐTĐ tp 2 có một hoặc hai yếu tố nguy cơ mắc bệnh
bàn chân do ĐTĐ, chẳng hạn như bệnh lý thần kinh ngoại biên do ĐTĐ và loét bàn
chân do ĐTĐ. Người bệnh có thể khắc phục được những biến chứng này thông qua
kiến thức và thực hành tốt việc tự chăm sóc bàn chân [21].

Ước tính có khoảng 19 - 34% người bệnh ĐTĐ có nguy cơ bị loét bàn
chân do ĐTĐ trong đời. Theo Liên đồn ĐTĐ Quốc tế, hàng năm có từ 9,1-
26,1 triệu người bệnh ĐTĐ mắc loét bàn chân do ĐTĐ. Trên toàn cầu, tỷ lệ
loét bàn chân do ĐTĐ là 6,3%, thay đổi từ 3% ở Châu Đại Dương đến 13%
ở Bắc Mỹ. Có sự chênh lệch về tỷ lệ loét bàn chân do ĐTĐ giữa các khu vực
trên thế giới. Tỷ lệ hiện mắc cao nhất là ở Bỉ (16,6%), Canada (14,8%), Mỹ
(13%), thấp nhất ở Úc (1,5%) và Hàn Quốc (1,7%) [11].


Khoảng 18,6 triệu người trên toàn thế giới bị ảnh hưởng bởi loét bàn chân
do ĐTĐ mỗi năm, trong đó có 1,6 triệu người ở Hoa Kỳ. Những vết loét này xảy ra
trước 80% trường hợp cắt cụt chi dưới ở những người được chẩn đốn mắc bệnh
ĐTĐ và có liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong. Khoảng 50% đến 60% các vết
loét bị nhiễm trùng và khoảng 20% các trường hợp nhiễm trùng từ trung bình đến
nặng dẫn đến phải cắt cụt chi dưới. Tỷ lệ tử vong trong 5 năm đối với những người
bị loét bàn chân do ĐTĐ là khoảng 30%, vượt quá 70% đối với những người bị cắt
cụt chi lớn. Tỷ lệ tử vong ở những người bị loét bàn chân do ĐTĐ là 231 ca tử vong
trên 1000 người/năm, so với 182 ca tử vong trên 1000

2

người-năm ở những người mắc bệnh ĐTĐ không bị loét bàn chân. Phẫu thuật
cắt lọc, giảm áp lực do mang trọng lượng, điều trị thiếu máu cục bộ chi dưới và
nhiễm trùng bàn chân, đồng thời giới thiệu sớm dịch vụ chăm sóc đa ngành là
những liệu pháp điều trị đầu tay cho bệnh loét bàn chân do ĐTĐ [17].

Loét bàn chân do ĐTĐ là một biến chứng phổ biến nhưng đáng lo ngại
ở những người mắc bệnh ĐTĐ cần điều trị đa ngành.

Khoảng 10% người bệnh đái tháo đường tuýp 2 tại thời điểm chẩn đốn
có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân và tỷ lệ này tăng lên 15%
trong suốt cuộc đời. Nguy cơ phát triển bệnh loét/hoại thư bàn chân do ĐTĐ có
thể được ngăn ngừa bằng cách người bệnh tự chăm sóc bàn chân tại nhà.

Biến chứng bàn chân gia tăng khi chi phí chăm sóc điều trị ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe và đời sống của người bệnh và gia đình sự phát triển
kinh tế của tồn xã hội. Nhưng vẫn có thể hạn chế phòng ngừa 49- 85% biến
chứng này nếu được phát hiện sớm kịp thời bằng cách chăm sóc bàn chân thích

hợp và giáo dục sức khỏe nâng cao khả năng tự chăm sóc bàn chân của người
bệnh. Tại Việt Nam bệnh ĐTĐ đang gia tăng rất nhanh, Bệnh viện Nội tiết
Trung Ương đã thông báo rằng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở các thành phố lớn
là 4,4% và ở trên cả nước là 2,34% [10]. Để nâng cao kiến thức thực hành
chăm sóc bàn chân và hạn chế biến chứng bàn chân trên người bệnh đái tháo
đường chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực trạng kiến thức về phòng
biến chứng bàn chân của người bệnh đái tháo đường tuyp 2 tại Khoa Thận –tiết
niệu Bệnh viện nội tiết Trung ương năm 2023.”

3

MỤC TIÊU

1. Mơ tả thực trạng kiến thức về phịng biến chứng bàn chân cho người
bệnh đái tháo đường tuýp 2 tại Khoa Thận –Tiết Niệu Bệnh viện nội tiết
Trung ương năm 2023

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về phòng biến chứng
bàn chân cho người bệnh đái tháo đường tuýp 2 tại Khoa Thận –Tiết Niệu
Bệnh viện nội tiết Trung ương

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cở sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường

Theo Tổ chức y tế thế giới: Đái tháo đường là một bệnh mạn tính gây ra

do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc do tác dụng insulin không hiệu quả
gây ra bởi nguyên nhân mắc phải hoặc do di truyền với hậu quả tăng
glucose máu, tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể,
đặc biệt là tổn thương mạch máu thần kinh [24].

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ-ADA năm 2020: “Bệnh đái tháo
đường là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có đặc điểm tăng
glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc
cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.’’ [19].
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh [18]
1.1.2.1. ĐTĐ tuýp 1

ĐTĐ tuýp 1 trong hầu hết các trường hợp là một bệnh tự miễn. Những
yếu tố khởi phát phản ứng miễn dịch chưa được hoàn toàn sáng tỏ, nhưng một
số virus được cho là thủ phạm. Nguy cơ ĐTĐ tuýp 1 tăng ở người huyết thống
cận kề với người bệnh ĐTĐ tuýp 1 so với dân số chung và sự có mặt của một số
gen nhạy cảm làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp 1. Quá trình tự miễn cuối cùng
dẫn đến thâm nhiễm tiểu đảo tụy bởi các lympho T gây phá hủy các tế bào beta.
Sự xuất hiện của các kháng thể kháng tế bào beta và kháng insulin là các
marker của quá trình tự miễn. Nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp 1, tuy nhiên vai trò của
các thể kháng trực tiếp gây tổn thương tế bào beta là ít có khả năng.

5

1.1.2.2. ĐTĐ tuýp 2

ĐTĐ tuýp 2 phát triển do sự kết hợp của khiếm khuyết chức năng tế
bào beta và hoạt động của insulin, còn gọi là kháng insulin. Vai trò của 2 yếu

tố này khác nhau ở các người bệnh khác nhau, từ kháng insulin là chủ kèm
thiếu insulin tương đối đến khiếm khuyết bài tiết insulin là chủ yếu đi kèm
hoặt không đi kèm kháng insulin.

Cả 2 khiếm khuyết này đều liên quan đến yếu tố gen và các yếu tố môi
trường/lối sống. ĐTĐ tuýp 2 là một bệnh đa gien, với sự tham gia của nhiều gen
khác nhau ở mỗingười bệnh. Yếu tố gen đóng vai trị quan trọng hơn trong
ĐTĐ tuýp 2 so với ĐTĐ tuýp 1. Nguy cơ ĐTĐ tuýp 2 tăng cao ở người có người
quan hệ huyết thống cận kề (bố mẹ, anh chị em ruột, con cái) mắc ĐTĐ tuýp 2.

Yếu tố môi trường/lối sống liên quan ĐTĐ tuýp 2 bao gồm ít hoạt động
thể lực, dinh dưỡng dư thừa mất cân đối và thừa cân/béo phì. Các tình trạng
này dẫn đều đến tăng kháng insulin.

Ngoài 2 yếu tố chính là kháng insulin và suy giảm chức năng tế bào beta,
cịn có một loạt các yếu tố khác tham gia vào bệnh sinh dẫn đến tăng glucose
máu, rối loạn chuyển hóa lipid máu, tổn thương tim mạch, bao gồm: tăng sản
xuất glucose ở gan (kể cả lúc đói và sau ăn), tăng bài tiết glucagon, giảm đáp
ứng của tế bào beta với các hormon incretin, rối loạn lipid gây tăng xơ vữa
động mạch, tăng stress oxy hóa, rối loạn chức năng nội mạc, tăng huyết áp,…

ĐTĐ tuýp 2 phát triển qua nhiều giai đoạn trong thời gian nhiều năm. Ban
đầu là sự gia tăng kháng insulin liên quan đến ít hoạt động thể lực và thừa cân/ béo
phì, đi kèm với kháng insulin mang tính di truyền. Trong tình trạng tăng kháng
insulin, tế bào beta tăng bài tiết insulin với tình trạng tăng insulin máu. Theo thời
gian, khả năng bài tiết insulin giảm dần, khơng bù được tình trạng kháng insulin,
glucose máu tăng và ĐTĐ xuất hiện. Yếu tố gen cũng ảnh hưởng đến sự suy giảm
chức năng tế bào beta. Bệnh ĐTĐ tuýp 2 diễn biến qua các gia đoạn: 1) Glucose
máu bình thường nhưng có các yếu tố nguy cơ (thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể
lực,…); 2) Tiền đái tháo đường với mức glucose máu trung


6

gian giữa bình thường và ĐTĐ; 3) ĐTĐ khơng có triệu chứng lâm sàng và 4)
ĐTĐ với các triệu chứng lâm sàng của tăng glucose máu.
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng [3] [9]

Triệu chứng lâm sàng của bệnh ĐTĐ rất đa dạng, liên quan đến mức
độ tăng glucose máu và các biến chứng của bệnh.

Bệnh ĐTĐ tuýp 1 thể điển hình xuất hiện ở tuổi thanh, thiếu niên, tiến
triểm rầm rộ trong vòng 1 – vài tuần với các biểu hiện lâm sàng kinh điển của
tăng glucose máu là khát, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút và nhìn mờ. Trong
trường hợp bệnh nặng, không được phát hiện và điều trị kịp thời, ĐTĐ có thể
được phát hiện trong tình trạng biến chứng cấp tính nhiễm toan ceton. Thể
ĐTĐ tự miễn tiềm tàng ở người trưởng thành (Latient Autoimmune Diabetes in
Adulthood – LADA) gặp ở người 30- 35 tuổi, tiến triển chậm trong nhiều tháng,
thậm chí nhiều năm, với các biểu hiện lâm sàng ít rõ rệt hơn.

Bệnh ĐTĐ tuýp 2 biểu hiện rất đa dạng, phụ thuộc giai đoạn và các
biến chứng, chủ yếu là mạn tính của bệnh. Bệnh thường xuất hiện ở người
trên 30 tuổi. Bệnh khơng có triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn đầu, kéo dài
nhiều năm, chỉ được được phát hiện bằng xét nghiệm glucose máu, nhiều
trường hợp do xét nghiệm glucose máu định kỳ khi khám sức khỏe, sàng lọc
ĐTĐ hoặc tình cờ khi mắc các bệnh khác. ĐTĐ tuýp 2 có thể được phát hiện
khi đi khám vì các biến chứng của bệnh như biến chứng võng mạc, đục thuỷ
tinh thể, vết thương lâu lành, lao phổi, bệnh mạch vành,…Các triệu chứng
lâm sàng của tăng glucose máu xuất hiện muộn sau nhiều năm và tăng dần
khi glucose máu tăng cao đi kèm tăng glucose niệu đáng kể và các hậu quả
của nó là tăng bài niệu thẩm thấu, mất nước và sút cân.


7

1.1.4. Chẩn đoán

1.1.4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán [19]

Bảng 1. 1. Theo hướng dẫn tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của theo WHO và

Hiệp hội Bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2020 [19]

Phân loại rối loạn Tiêu chí Ngưỡng chẩn đoán
glucose máu

1. GHTTM lúc đói hoặc ≥ 7,0 mmol/L

Đái tháo đường 2. GHTTM 2 giờ sau uống 75g ≥ 11,1 mmol/L
glucose* hoặc ≥ 6,5%

3. HbA1choặc

4. GHTTM bất kỳ + triệu chứng lâm ≥ 11,1 mmol/L

sàng của tăng glucose máu

1.GHTTM lúc đói và 6,1 (5,6**) – 6,9

RLGM mmol/L
lúc đói
Tiền 2. GHTTM 2 giờ sau uống 75g < 7,8 mmol/L

đái
tháo glucose*

đường RLDNG 1. GHTTM 2 giờ sau uống 75g 7,8 – 11,0 mmol/L

glucose*và

2.GHTTM lúc đói (nếu đo) < 7,0 mmol/L

Theo HbA1c 5,7 – 6,4%

Chú thích: GHTTM: Glucose huyết tương tĩnh mạch; RLGM: Rối loạn glucose
máu; RLDNG: Rối loạn dung nạp glucose; *: Nghiệm pháp dung nạp glucose;
**: Tiêu chuẩn của Hội ĐTĐ Mỹ.

Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ được xây dựng dựa trên mối liên quan giữa
biến chứng mạch máu nhỏ của ĐTĐ (biến chứng võng mạc) và glucose máu lúc

8

đói, glucose máu 2 giờ sau uống 75g glucose (trong nghiệm pháp dung nạp
glcuose) và HbA1c trong các nghiên cứu dịch tễ học.

Những điểm quan trọng về áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và tiền
ĐTĐ

- Cần sử dụng glucose huyết tương tĩnh mạch trong chẩn đoán lâm
sàng bệnh ĐTĐ. Trong nghiên cứu dịch tễ học có thể cho phép sử dụng máu
mao mạch để chẩn đoán ĐTĐ.


- Glucose máu lúc đói: Lấy máu buổi sáng sau nhịn đói qua đêm trong 8 -
12 giờ

- Chẩn đoán ĐTĐ bằng 1 trong 4 tiêu chí. Trong trường hợp sử dụng tiêu
chí 1, 2 hoặc 3 khi glucose máu khơng tăng cao rõ rệt và khơng có triệu chứng
laam sàng của tăng glucose máu, kết quả cần được khẳng định bằng xét nghiệm
lặp lại. Tiêu chí HbA1c cần được thực hiện bằng phương pháp được chuẩn hóa,
tiêu chuẩn này hiện nay chưa được khuyến cáo áp dụng ở Việt Nam.

Kỹ thuật thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose
Kỹ thuật làm nghiệm pháp dung nạp glucose được thực hiện theo quy
trình khuyến cáo của Hội nghị Quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐTN như sau:
+ Người được làm nghiệm pháp có chế độ ăn khơng hạn chế
carbonhydrat (lượng carbonhydrat ≥ 150g/24giờ) giờ và khơng có hoạt động
thể lực nặng trong 3 ngày trước làm nghiệm pháp, nhịn đói vào buổi sáng,
sau 8 – 12 giờ không sử dụng thức ăn, nước uống có năng lượng.
+ Lấy máu tĩnh mạch, xét nghiệm glucose máu lúc đói
+ Uống uống 75g glucose khan (82,5g glucose monohydrate) pha trong
250ml nước lọc, uống từ từ trong vòng 5 phút.
+ Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose máu vào thời điểm 1 và 2 giờ
tính từ khi bắt đầu uống glucose .
Từ khi uống glucose đến khi lấy mẫu máu lúc 2 giờ người được làm
nghiệm pháp nghỉ ngơi, không hoạt động thể lực, không sử dụng thức ăn,
nước uống có năng lượng.

9

1.1.5. Các biến chứng của bệnh ĐTĐ tuýp 2 [21]
Bệnh ĐTĐ tuýp 2 ảnh hưởng đến nhiều cơ quan chính, bao gồm tim,


mạch máu, dây thần kinh, mắt và thận. Ngoài ra, yếu tố làm tăng nguy cơ
mắc bệnh ĐTĐ cũng là yếu tố nguy cơ mắc các bệnh nghiêm trọng khác.
Quản lý bệnh ĐTĐ và kiểm soát lượng đường trong máu có thể làm giảm
nguy cơ mắc các biến chứng này và các tình trạng bệnh lý khác, bao gồm:

Bệnh tim và mạch máu. Bệnh ĐTĐ có liên quan đến việc tăng nguy cơ
mắc bệnh tim, đột quỵ, huyết áp cao và hẹp mạch máu, một tình trạng gọi là
xơ vữa động mạch.

Tổn thương thần kinh ở chân tay. Tình trạng này được gọi là bệnh
thần kinh. Lượng đường trong máu cao theo thời gian có thể làm tổn thương
hoặc phá hủy dây thần kinh. Điều đó có thể dẫn đến ngứa ran, tê, nóng rát,
đau hoặc cuối cùng là mất cảm giác, thường bắt đầu ở đầu ngón chân hoặc
ngón tay và dần dần lan lên trên.

Tổn thương thần kinh khác. Tổn thương dây thần kinh của tim có thể
góp phần làm nhịp tim khơng đều. Tổn thương thần kinh trong hệ tiêu hóa
có thể gây ra các vấn đề như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Tổn
thương thần kinh cũng có thể gây rối loạn cương dương.

Bệnh thận. Bệnh ĐTĐ có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính hoặc bệnh
thận giai đoạn cuối khơng thể chữa khỏi. Điều đó có thể cần phải chạy thận
nhân tạo hoặc ghép thận.

Tổn thương mắt. Bệnh ĐTĐ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nghiêm
trọng về mắt như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp, đồng thời có thể làm
tổn thương các mạch máu của võng mạc, có khả năng dẫn đến mù lịa.

Tình trạng da. Bệnh ĐTĐ có thể làm tăng nguy cơ mắc một số vấn đề
về da, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm.


Chữa bệnh chậm. Nếu không được điều trị, các vết cắt và mụn nước
có thể trở thành nhiễm trùng nghiêm trọng và khó lành. Thiệt hại nghiêm
trọng có thể phải cắt cụt ngón chân, bàn chân hoặc chân.

10
Khiếm thính. Vấn đề về thính giác phổ biến hơn ở những người mắc bệnh
ĐTĐ.
Chứng ngưng thở lúc ngủ. Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
thường gặp ở những người mắc bệnh ĐTĐ loại 2. Béo phì có thể là yếu tố
góp phần chính cho cả hai tình trạng này.
Chứng mất trí nhớ. Bệnh ĐTĐ tuýp 2 dường như làm tăng nguy cơ
mắc bệnh Alzheimer và các rối loạn khác gây mất trí nhớ. Kiểm sốt lượng
đường trong máu kém có liên quan đến sự suy giảm trí nhớ và các kỹ năng
tư duy khác nhanh hơn.
Trong ĐTĐ tp 2, các biến chứng mạn tính đã có thể xảy ra ngay khi ĐTĐ
được chẩn đoán do ĐTĐ tp 2 thường được chẩn đốn muộn vì có giai đoạn
khơng có triệu chứng hoặc triệu chứng mờ nhạt trong thời gian nhiều năm.

Hình 1.1. Biến chứng mạn tính của người bệnh ĐTĐ type 2

11

1.1.6 Tổng quan biến chứng loét bàn chân
Bàn chân ĐTĐ theo định nghĩa của WHO và sự thống nhất cuả nhóm

chuyên gia quốc tế về bàn chân ĐTĐ là nhiễm trùng, lt và/hoặc phá huỷ
các mơ sâu có kết hợp với những bất thường về thần kinh và các mức độ
khác nhau của bệnh mạch máu thần kinh ở chi dưới. Tỷ lệ bệnh lý bàn chân
của người bị ĐTĐ thường thay đổi rất khác nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế,

xã hội của từng quốc gia từng khu vực [24].
1.1.6.1 Nguyên nhân của biến chứng loét bàn chân :

- Tổn thương đa dây thần kinh: có vai trị quan trọng nhất trong bệnh lý
bàn chân đái tháo đường, biểu hiện bằng giảm hoặc mất cảm giác, dị cảm,cảm
giác bỏng rát hoặc nóng ran ở bàn chân, yếu cơ, teo cơ, giảm tiết mồ hôi và khơ
da, có khi da dày lên, nứt nẻ, dễ bị nhiễm trùng dẫn tới loét, hoại tử [8].

- Bệnh lý mạch máu ngoại vi: Tổn thương ở những mạch máu nhỏ, hẹp
làm giới hạn dòng máu đến chân. Máu mang Oxi đến các mô và nuôi dưỡng
các mô trong cơ thể. Sự giảm sút của tuần hồn ngoai vi làm cho da khơ, nứt
nẻ, có màu tím sẫm, tê bì, bàn chân lạnh và đau cách hồi. Khám thấy mất
mạch mu chân và chày sau.

- Nhiễm trùng:người bệnh đái tháo đường dễ bị nhiễm trùng hơn so với
người bình thường do đường máu cao và tuần hồn kém làm cho các phản
ứng bảo vệ chống nhiễm trùng ở các BN này diễn ra chậm hơn và kém hiệu
quả hơn. Vì vậy nếu có bất kỳ một vết loét nào thì nguy cơ bị nhiễm trùng
cũng như nguy cơ ổ nhiễm trùng lan rộng là rất lớn. Nếu nhiễm trùng kết
hợp với thiếu máu thì nguy cơ gây cắt cụt chi rất cao

- Chấn thương: tổn thương bàn chân thường bắt đầu ở những ngón
chân hoặc các ơ mơ ngón bị mất cảm giác, đặc biệt ở nhừng nơi ngón đã bị
biến dạng và/hoặc thiếu máu. Những ngón chân này dễ bị chấn thương, dễ
hình thành những cục chai chân, tạo ổ loét, nhiễm trùng và hoại tử.

Các nguyên nhân trên có thể xuất hiện đồng thời hoặc độc lập với nhau.

12


1.1.6.2. Yếu tố nguy cơ dẫn đến vết loét bàn chân:
- Nam > nữ
- Tuổi càng cao nguy cơ dẫn đến loét bàn chân càng cao
- Thời gian mắc bệnh đái tháo đường
- Kiểm soát glucose máu kém
- Tăng cholesterol
- Tổn thương thần kinh ngoại vi là nguyên nhân hàng đầu gây cắt cụt chi.
Bệnh lý thần kinh ngoại vi còn chiếm tới 90% gây loét, tăng gấp 7 lần so

với người bình thường
- Biến chứng mạch máu: các biến chứng về mạch máu nhỏ như bệnh

lý võng mạc, thần kinh và thận ln dịng hành cùng với tỷ lệ cắt cụt; các
tổn thương mạch máu lớn như đột quỵ, nhồi máu cơ tim khơng có mấy liên
quan đến cắt cụt.

- Biến dạng bàn chân, chai chân, khớp xương cứng,móng quặp, móng
chân dày lên (thường có nhiễm nấm móng), chân bị phỏng rộp,…

- Tiền sử loét chân, cắt cụt chi.
- Đi giày dép không phù hợp.
- Các thói quen có hại như hút thuốc lá
1.6.3. Các loại vết loét: 3 loại
1.1.6.3.1 Loét do tổn thương thần kinh:
* Dấu hiệu:
- Thường xuất hiện ở vùng chịu nhiều áp lực bàn chân. Những vị trí
này,vết chai chân dễ hình thành và phát triển; rồi thiếu máu thêm vào đó sẽ
hình thành ổ loét và hoại tử.
- Mép ổ loét do tổn thương thần kinh thường dày; nền vết lt có mơ
hạt màu đỏ; dịch tiêt từ ít đến trung bình.

- Người bệnh bị mất cảm giác đau.
- Khám thấy mạch nảy

13

* Xử trí vết loét thần kinh:
- Dùng miếng xốp rộng hơn vết thương 2 cm để làm giảm áp lực lên
vùng tổn thương.
-Nếu vết loét có nhiều dịch thì khơng nên sử dụng đệm giảm áp
- Thoa gels vào chỗ da bị dày lên (lưu ý không thoa gels vào kẽ ngón
chân)
- Cắt lọc chai chân
- Khơng dùng loại băng kín
- Dùng miếng đệm phụ sẽ làm tăng áp lực và kín vết thương
- Giảm áp lực bằng đệm giảm áp, giày dép phù hợp, khuôn xơ chế
- Người bệnh cần được giữ chân khô ráo. Khi tắm hướng dẫn người
bệnh rửa riêng chân
- Bênh nhân hạn chế đi lại
1.1.6.3.2. Loét do thiếu máu cục bộ:
* Dấu hiệu:
- Thường xuất hiện ở các ngón chân và mép bàn chân.
- Ổ loét khô, có mơ hạt màu xanh xám hoặc đóng vảy
- Người bệnh có cảm giác đau
- Mạch đập yếu hoặc khơng sờ thấy
* Xử trí vết lt do bệnh lý mạch máu:
- Gels được chống chỉ định khi có thiếu máu cục bộ
- Không cắt lọc
- Không dùng băng ép
- Khi tắm người bệnh cần giữ chân khô và rửa riêng chân
- Thận trọng với các loại băng để phòng ngừa các vết rách da

1.1.6.3.3. Loét do tổn thương thần kinh và thiếu máu cục bộ:
Là quá trình hỗn hợp giữa loét do tổn thương thần kinh và thiếu máu cục bộ


×