Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Biện pháp thi công RCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.62 KB, 16 trang )

Chi nhánh Sông Đà 903

MỤC LỤC
Chương I
1.1 Cơ sở thiết kế
1.2 Giới thiệu sơ lược
1.3 Dừng thi công các cơng trình lân cận theo điều khoản hợp đồng khác.
Chương II Bố trí thi cơng
2.1 Bố trí dốc nước hút chân khơng
2.2 Bố trí đường vào thi cơng
2.3 Nguồn cung cấp nước cho thi công
2.4 Nguồn cung cấp năng lượng cho thi cơng
2.5 Trạm trộn vữa.


Chương III Chương trình đổ RCC
3.1 Cơ sở của chương trình
3.2 Ngày nhận xét
3.3 Phân tích tỷ lệ đổ
Chương IV Trình bày phương pháp đổ RCC
4.1 Kế hoạch thi công
4.2 Yêu cầu kỹ thuật cho việc đổ bê tông RCC
4.3 Đổ RCC
4.4 Đổ GEVR
4.5 Cắt khe ngang
4.6.Xử lý khe
4.7 Bảo dưỡng bê tông

4.8 Biện pháp dưới điều kiện thới tiết đặc biệt
4.9 Kiểm soát lưu lượng nước
4.10 Thứ tự thi công RCC và GEVR
Chương V: Khảo sát thi công và công tác gắn tuyến quan trắc
5.1 Khảo sát thi công
5.2 Gắn cặp nhiệt
Chương VI: Nguồn tài nguyên
6.1 Máy móc và thiết bị
6.2 Nguồn nhân lực
Chương VII: Hệ thống đảm bảo chất lượng và đo lường
7.1 Tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng
7.2 Hệ thống đảm bảo chất lượng

7.3 Điểm đảm bảo chất lượng.
Chương VIII:Biện pháp bảo đảm an tồn thi cơng
8.1 Đối tượng cần được bảo đảm an toàn
8.2 Biện pháp bảo đảm an toàn
Chương IX Biện pháp bảo vệ môi trường

1 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở thiết kế.

- Tập bản vẽ thi Công ty TNHH TVXD Sông Đà – Ucrin lập;
- Hồ sơ thiết kế kế thuật cơng trình thuỷ điện Xekaman 1 do Cơng ty TNHH TVXD
Sông Đà Ucrin lập đã được phê duyệt;
- Hiện trạng thực tế tại công trường.
1.2 Giới thiệu sơ lược.
1.2.1 Thi công khối bê tông đầm lăn (RCC) K2.1.
Phạm vi của khối K2.1:
+ Cao trình +145.5m đến +170.20m;
+ Chiều dọc: trục K4 - 13.5m -:- trục K7;
1.2.2 Công việc cần phải làm khi thi công khối K2.1
* Công việc cần phải làm trước khi chuyển giao vùng đổ RCC:


Làm sạch bề mặt của đá hố móng trên mái đập bờ trái (Đục và cậy dọn đá long
rời, rửa sạch bề mặt mái đá bằng nước áp lực cao), xử lý bề mặt khe lạnh bê tông
RCC khối K1 đã đổ. Dự kiến bắt đầu thực hiện từ ngày 15/8 đến 30/8/2013.
* Chuẩn bị khu vực đổ:

Lắp đặt hệ thống băng tải, chuẩn bị đường thi công, đánh sờm bề mặt của bê tông
RCC khối K1 đã đổ theo đúng yêu cầu của tư vấn, lắp đặt cốp pha thượng lưu, hạ lưu
và cốp pha biên trục K7 lớp tiếp giáp với bê tông RCC khối K1 ở cao độ 145.55m.
* Vận chuyển RCC:
Bê tông RCC được vận chuyển từ trạm trộn ra khối đổ K2.1 bằng xe Ơ tơ kết hợp
băng tải thông qua trạm trung chuyển theo sơ đồ:


Đường TC8 => Trạm trung chuyển => Băng tải 1 => Băng tải 2 => Băng tải 3.
* Việc đổ RCC, GEVR gồm : Vận chuyển RCC, đổ, rải, và đầm ở vị trí đổ, sử lý
khe. Lắp đặt tấm chắn nước thượng, hạ lưu, cắt khe ngang, đặt tấm thép, bảo dưỡng
bê tông.

CHƯƠNG II: BỐ TRÍ THI CƠNG

2.1. Hệ thống đường và băng tải vận chuyển RCC vào khối đổ (xem bản vẽ)

2.2. Bố trí đường thi cơng cấp nhiên liệu và cấp vữa:

- Đường TC8B và CV4 (đã có) là con đường chính để cho máy móc thiết bị xuống đi

vào khối và vận chuyển đổ thải đất, đá cạy dọn mái hố móng trước khi đổ bê tơng;
- Đường CV4 (đã có), TC8 và TC8A đi theo các cơ +145.0 và +170.0 là con đường
chính cấp vữa xi măng (trong trường hợp xứ lý khe) và cấp nhiên liệu.
2.3. Nguồn cung cấp nước.

2 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

Nước cung cấp để tạo sương mù, bảo dưỡng bề mặt, rửa khu vực đổ, cho thiết
bị và các cơng tác khác được lấy từ hai tuyến ống chính.


- Tuyến ống chính thứ nhất được đặt phía thượng lưu đập;
- Tuyến ống chính thứ hai đặt phía hạ lưu đập.

Từ 2 tuyến ống này ta lắp đặt các tuyến ống nhánh để cung cấp phục vụ thi
công RCC (chi tiết xem bản vẽ).
2.4. Nguồn cung cấp năng luợng.
- Tổng tải yêu cầu thi cơng trong giai đoạn này khoảng 175 KW (trong đó có kể đến hệ
số khơng đồng thời), u cầu phải có Trạm biến áp (TBA) đáp ứng được tổng tải u
cầu trên. Hiện tại trên cơng trường đã có:

+ TBA : T11.1 – 250 KVA đặt phía hạ lưu, vai trái đập dâng.
Với việc bố trí TBA trên đã đảm bảo đủ điện cho công tác thi công RCC khối K2.1.

- Điện chiếu sáng: Theo hồ sơ thiết kế chiếu sáng thi công đầu mối đã được Chủ đầu tư
phê duyệt, với việc thi công khối K2.1 từ cao độ +145.55 đến +170.20 chỉ bố trí 06 cột
đèn tương ứng với mỗi bóng có cơng suất 250W là khơng đủ. Đơn vị đề nghị:

+ Tăng cơng suất bóng từ 250W lên 1000W;
+ Bổ sung thêm 04 bóng 1000W lắp trên trụ băng tải D7 (theo 4 phương) và 01
cột đèn tại vị trí giữa trục K7.
Ngoài ra đơn vị thi cơng có bố trí từ 4-:-6 bóng 1000W phục vụ chiếu sáng tại
những vị trí cục bộ: Tháo lắp cốp pha thượng lưu, mặt biên trục K7 và hạ lưu; đổ bê
tông (di động)…
- Điện thi công: Điện thi công được lấy từ trạm biến áp TBA T11.1 – 250KVA (chi
tiết xem bản vẽ cấp điện thi công).

2.5. Trạm trộn vữa.
Trạm trộn vữa công suất 250 m3/h cung cấp vữa RCC thi công khối K2.1; Sử
dụng 02 thùng trộn di động dung tích >350 lít với cơng suất 100 l/phút cung cấp vữa
GEVR, đáp ứng nhu cầu giải vữa và đổ GEVR tại biên cốp pha, mái đá, tấm cách nước.
Vữa xi măng xử lý các khe được lấy từ trạm trộn bê tông theo cấp phối vữa đã
được duyệt để đáp ứng tiến độ thi công. Vữa được vận chuyển bằng xe chuyên dụng
đến đường cơ +170.00 và xả vào ống dẫn D168 (tráng kẽm) xuống xe vận chuyển
nằm trong khối.

CHƯƠNG III. CHƯƠNG TRÌNH ĐỔ BÊ TƠNG
3.1. Cơ sở của chương trình.


Việc đổ RCC khối K2.1 dự kiến bắt đầu vào 01/9/2013; Dự tính kế hoạch đổ
RCC khối K2.1 với cường độ trung bình 1.200 m3/ngày sẽ hoàn thành đến cao độ
+170.20m trong khoảng thời gian 90 ngày, trong đó có kể đến thời gian dừng lắp đặt
cốp pha hành lang, tấm bê tông cấu kiện hành lang +157.0m, nâng băng tải và xử lý
khe lạnh...

3 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

3.2. Ngy kim nghim.
Dự kiến trước ngày 01/9/2013, hoàn thành rửa sạch mái đá hố móng vai trái và


bề mặt RCC khối K1 tại cao độ +145.55 đã thi công, lắp dựng cốp pha thượng hạ lưu,
biên trục K7… và sẵn sàng đổ RCC.

Cuối tháng 8/2013, cơng tác chuẩn bị ngồi cho việc đổ RCC phải sẵn sàng,
bao gồm lắp đặt xong hệ thống băng tải vận chuyển RCC, đường vào, nguồn cung
cấp nước và năng lượng.
3.3. Phân tích tỷ lệ đổ.

Đổ bê tông khối K2.1 gồm 82 lớp dày 30cm, mỗi lớp có diện tích đổ tối đa là
2.350m2 và tổng khối lượng là 81.267 m3 (tạm tính) theo kế hoạch sẽ hồn thành
trong vịng 90 ngày.


CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP ĐỔ BÊ TÔNG

4.1. Dự kiến thi công.

4.1.1. Đổ RCC trên làn và lớp.

Do mặt bằng khối K2.1 tương đối rộng, để đảm bảo tính liên tục và khối lượng

phát sinh khe ấm, khe lạnh nhỏ nhất. Chia khối K2.1 thành các khối nhỏ thi công liên

tục và phân khối nhỏ theo chiều dọc đập, và chiều cao các khối nhỏ dao động từ


2.7m-:-3.0m riêng khối trên cùng có chiều cao 1.8m (chi tiết xem bản vẽ phân khối

đổ).

- RCC được đổ liên tục theo các dải từ hạ lưu về thượng lưu, bờ phải sang bờ

trái hoặc ngược lại tùy thuộc vào việc phân các khối nhỏ (trừ trường hợp bị trì hỗn

khi nâng băng tải và xử lý khe lạnh...);

- Các lớp đổ có độ dày mỗi lớp là 30cm. Khe ngang được xây dựng theo thiết


kế. Tổng diên tích các dải khoảng 270.300 m2 và diện tích lớp đổ tối đa là 2.350 m2.

Các dải thi công rộng từ 6 -:- 8 m. Thi công 2 dải song song (chi tiết xem bản vẽ).

4.1.2. Vận chuyển RCC.

Bê tông RCC được vận chuyển từ trạm trộn ra khối đổ K2.1 bằng xe Ơ tơ kết

hợp băng tải thơng qua trạm trung chuyển theo sơ đồ:

Đường TC8 => Trạm trung chuyển => Băng tải 1 => Băng tải 2 => Băng tải 3.


4.2.3. Cốp pha.

* Cốp pha hạ lưu:

- Phía hạ lưu khối K2.1 sử dụng cốp pha có kích thước bxh = 3x0.9m (từ cao độ

+153.65 đến +160.85) và cốp pha 3x2.4m cho phần còn lại.

- Cốp pha được luân chuyển từ lớp thứ 1 đến lớp thứ 5, lớp thứ 2 lên lớp thứ 6…

- Phần hạ lưu có mái thẳng đứng từ +145.55 đến +153.65 và từ +160.35 sẽ dùng cốp


pha tấm lớn 3x2.4m.

*Cốp pha thượng lưu, cốp pha biên trục K7 và một phần hạ lưu:

4 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nh¸nh Sông Đà 903

- Dựng cp pha thng lu cú kớch thước bxh = 3x2.4 m và sử dụng loại cốp pha

3x3m đã có tại cơng trường.


Cốp pha được ln chuyển từ lớp thứ 1 đến lớp thứ 4, lớp thứ 2 lên lớp thứ 5…

* Cốp pha hành lang:

- Phần hành lang dọc sử dụng cốp pha tôn 10mm kết hợp hệ khung chống

U160x64x5;

- Phần hành lang ngang đập: Do một thành của hành lang đã được hình thành do đổ

bê tơng CVC phần áp mái đá, nên mặt cịn lại sử dụng cốp pha tấm lớn 3x2.4m kết


hợp hệ khung chống U100x46x5.

(chi tiết xem bản vẽ BPTC).

4.2. Yêu cầu kỹ thuật đổ RCC.

4.2.1.Thông số kỹ thuật chủ yếu

Tỉ lệ hỗn hợp trộn RCC sẽ trong phạm vi dưới đây:

Kích cỡ dăm tối đa bình thường (mm) 50


Nước tự do (kg/m3) 115

Xi măng Hạ Long (kg/m3) 70

Tro bay Phả Lại (kg/m3) 130

Cát xay (kg/m3) 674

Dăm hạt 12,5-4,75 (kg/m3) 225

Dăm hạt 25-12,5 (kg/m3) 498


Dăm hạt 50-25 (kg/m3) 777

Hỗn hợp trộn sẽ bao gồm cả phụ gia đơng chậm để duy trì tính cơng tác của bê
tông RCC (tức là giữ thời gian đầm rung VeBe) trong khoảng cách thời gian giữa lúc
trộn và lúc hồn thành cơng tác đầm, đặc biệt vào thời điểm nóng hơn trong ngày. Dự
định thời gian ninh kết ban đầu của RCC sẽ là khoảng từ 18 đến 24 giờ và thời gian
ninh kết kết thúc không được quá 72 giờ.
4.2.2. Kiểm soát nhiệt độ
Nhiệt độ sau khi đổ không được >200C theo yêu cầu của điều kiện kỹ thuật và những
thơng tin kỹ thuật có liên quan.
4.2.3. Bề dày của RCC lỏng khi dải không vượt quá 75 cm sẽ được rải trên một lớp

mà sau khi đầm sẽ dày khoảng 30 ± 2 cm.
4.2.4. Thời gian vebe tại vị trí đổ khơng vượt q 12 ± 5s tại bãi đắp.
4.2.5. Dung sai cho phép đối với các mặt đập đã hình thành theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
4.3. Đổ RCC.
4.3.1. Chuẩn bị trước công tác thi công khối K2.1.
- Trước khi đổ RCC tiến hành đục, cậy dọn và vệ sinh đá long rời mái hố móng;
- Xử lý khe lạnh bê tông RCC khối K1 đã đổ cao độ +145.55m;

5 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903


- Lp dng cốp pha thượng hạ lưu và cốp pha biên trục K7 cho lần đổ đầu tiên (lớp tiếp

giáp với bê tông RCC khối K1 đã đổ);

4.3.2. Vận chuyển RCC.

- Từ trạm trộn đến khối đổ K2.1 sẽ được vận chuyển bằng xe ô tô 22T kết hợp băng tải;

- Vận chuyển tại nơi đổ: xe ô tô 22T , xe đổ sẽ được kiểm soát, xe chỉ đi lại với tốc

độ tối đa không quá 15km/h tại nơi đổ. Hạn chế xoay xe, phanh gấp vì có thể làm


hỏng chất lượng bê tông ở lớp trên.

- Do việc phân các khối nhỏ nên việc xe vận chuyển đi lại trong khối đã đổ xong là

khó tránh khỏi, Đơn vị đưa ra biện pháp xe ôtô vận chạy trên các tấm tôn thép dày

10mm dải trên bề mặt bê tông RCC của khối đã đổ.

4.3.3. Đổ và rải.

Đổ và rải RCC sẽ được tiến hành từ bờ phải sang bờ trái và đổ từ hạ lưu về thượng


lưu với hai dải song song hoặc ngược lại phụ thuộc vào việc phân khối đổ và trình tự thi

cơng các khối, mép đầu dải thứ 2 cách mép đầu dải thứ nhất ≥ 10m.

Đổ và rải RCC bằng các phương pháp mà sẽ ngăn không cho phân tầng, nhiễm

bẩn hoặc làm khô RCC và ngăn làm bẩn hoặc gây hại cho lớp RCC đổ trước đó.

Ngoại trừ khi bắt đầu lớp mới, RCC sẽ luôn được đổ lên trên lớp RCC tươi

được trải, mà không phải trên đỉnh bề mặt lớp được đầm nện trước đó.


Khơng đươc phép đổ thành các đống rơi chất thành đống cuối cùng. Độ dày của

RCC lỏng khi rải không vượt quá 75 cm. RCC sẽ được rải trên một lớp mà sau khi

được đầm sẽ dày khoảng 302 cm.

Theo ĐKKT việc san và đầm hỗn hợp RCC tại các khoanh đổ thực hiện theo

phương nghiêng từ hạ lưu về thượng lưu từ 3% đến 5%. Nhà thầu kiến nghị đổ, san

và đầm phẳng hỗn hợp RCC và khi nước đọng lại sẽ dùng máy bơm kết hợp máy hút


chân khơng hút sạch nước.

Việc thốt nước mái cơ trong khối, khi thi công RCC phần tiếp giáp mái đá Đơn

vị sẽ tạo đồng bộ rãnh thu nước bằng các lớp GEVR tương ứng với chiều dày các lớp

sau đó dùng máy bơm cơng suất lớn bơm thốt nước về thượng, hạ lưu.

Việc vận chuyển, đổ và dàn trải RCC được hồn thành trong vịng 75 phút sau

khi nước trộn được hồ với vật liệu kết dính.


Phải đánh dấu các đường nâng bằng đường sơn liên tục trên nền móng đá và cốp

pha đã chuẩn bị, kiểm sốt độ dày lớp đổ bằng hệ thống la-ze, hệ thống này sẽ tự động

điêù chỉnh lưỡi ủi trải bê tông. Xe ủi phải có lưỡi ủi P.A.T.

Mỗi lớp RCC phải được kiểm tra đều đặn kỹ lưỡng trong điều kiện rải ra nhưng

chưa đầm để kiểm tra độ đều và độ dày đúng quy định; độ sâu mỗi lớp đổ có diện

tích là 500m2 được đo tại hai vị trí.


RCC chỉ được đổ khi xe lu không gây sụt lún hơn 5cm trong khi đầm RCC.

Mưa nặng hạt được coi là lớn khi cường độ mưa là 5 mm/giờ. Nếu có mưa lớn,

phải trì hỗn ngay cơng tác đổ và dùng bạt nhựa che toàn bộ bề mặt RCC vừa đổ.

6 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

i vi phn hn hp RCC ó rải phải khẩn trương tiếp tục công tác đầm để có thể
kết thúc sớm cơng tác đầm nén. Cơng tác thi công trong thời tiết mưa sẽ tuân thủ theo

điều kiện kỹ thuật đã đưa ra.
4.3.4.Công tác đầm RCC.
1)Tổng quan:

Mỗi lớp RCC sẽ phải được đầm nén đến một dung trọng trong vòng 30 phút sau
khi rải.

Mỗi một đường cán của trục lăn được xác định như là một lượng vòng lăn yêu
cầu, mà qua các phương tiện chồng lên nhau thích hợp, sẽ đảm bảo phủ kín bởi trục
lăn lên toàn bộ bề mặt được đầm. Đơn vị đề nghị hai đường cán đầu tiên máy đầm sẽ
ở dạng tĩnh, còn các lần cán tiếp theo của trục lăn sẽ không được thực hiện cho đến
khi đường cán trước đó đã hồn thành. Sau hai lần xe lu cán qua ở dạng tĩnh, các

đường cán tiếp theo sẽ ở dạng rung.

Công tác đầm bê tông sẽ không được thực hiện theo hướng thượng lưu - hạ lưu
trừ phần dọc theo 2 bên vai đập.

Chỉ có các máy đầm lu rung đã được Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư nghiệm thu
trước khi sử dụng ở đập RCC, sẽ được phép dùng để đầm chặt RCC.
2) Kiểm soát dung trọng tại hiện trường.

Dung trọng thiết kế đảm bảo ≥98% là ≥2,4tấn/m3. Giá trị này có thể thay đổi tuỳ
theo thời gian vì cấp phối hỗn hợp trộn và các loại vật liệu thay đổi trong tồn q
trình đổ bê tơng.


Việc kiểm sốt RCC được đầm chặt tại cơng trường sẽ chính là dung trọng của
RCC được đầm tuân thủ theo đúng như các giới hạn sau:

Với RCC được đầm có dung trọng ướt tại chỗ nhỏ hơn 97% so với dung trọng
trong phịng thí nghiệm thì sẽ phải loại bỏ. Vật liệu bị loại bỏ đó có thể được cán lại
để đạt được dung trọng bằng 99% so với dung trọng trong phịng thí nghiệm nếu như
cơng tác đầm chỉ tiến hành trong vòng 45 phút sau khi rải bê tông. Nếu sau khi đầm
lại mà vẫn khơng đạt được kết quả này thì phần RCC bị loại bỏ này sẽ phải bỏ đi.
Trong phạm vi giới hạn trên, và dựa vào số liệu liên tiếp của các nhà thí nghiệm ở
RCC đã đổ trước đó và RCC đã được chấp nhận, tính đồng nhất của dung trọng ướt
tại chỗ sẽ là:


*Khơng q 5% của RCC có mẫu đại diện được thí nghiệm sẽ có các dung
trọng ướt tại chỗ nhỏ hơn 98% của dung trọng trong phịng thí nghiệm;

*Dung trọng ướt tại chỗ trung bình của RCC đã được chấp nhận hồn tồn sẽ
khơng dưới 99% của dung trọng trong phịng thí nghiệm;

*Sẽ chỉ có duy nhất một thí nghiệm trong số 10 thí nghiệm được tiến hành có
dung trọng nhỏ hơn 98% của dung trọng trong phịng thí nghiệm.

Kết quả dung trọng đọc được sẽ được lấy tại 2 vị trí trong diện tích đổ là
500m2. Tại mỗi vị trí trong phạm vi mạng lưới mặt cắt, việc xác định dung trọng hạt


7 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

nhõn s c thc hin ti 2 độ sâu: 15 và 30 cm. Các kết quả ghi được tại mỗi độ
sâu sẽ được tính trung bình để có được kết quả dung trọng ở độ sâu đó.

Khi công tác đổ RCC gần tới hoặc vượt quá các giới hạn của tính đồng nhất
được quy định ở trên, thì Nhà Thầu sẽ ngay lập tức điều chỉnh chu trình khi cần thiết
để duy trì dung trọng đổ nằm trong giới hạn quy định.
3) Hàm lượng độ ẩm.


Trong quá trình đầm RCC, hàm lượng độ ẩm tại chỗ phải được giữ sao cho chỉ
tiêu Cw (tỷ lệ nước/chất kết dính, tính theo trọng lượng) nằm trong khoảng 0.02 của
tỷ lệ Cw thiết kế.
4.4. Đổ GEVR
Quy trình thực hiện GEVR sẽ như sau:

 Ngay trước khi rải lớp RCC mới trên lớp bề mặt, vữa xi măng sẽ được rải
trên tồn bộ bề mặt các ơ nhỏ có chiều dài 1.0m và chiều rộng theo thiết kế
(tùy thuộc vào các vị trí) được tạo ra bởi các bờ bê tông RCC cao 10cm.

 Sau đó RCC sẽ được rải trực giao (vng góc) với mặt cốp pha hoặc mái

đá, bê tông san phẳng.

 Bê tông làm giàu GEVR sẽ được gia cố bằng máy đầm dùi ngập sâu cho
đến khi bê tơng đã lún xuống hồn tồn và khơng cịn nhìn thấy bong bóng
bột khí nữa. Vào thời điểm này, vữa xi măng phải nhìn thấy được được ở
trên bề mặt bê tông.

 RCC sẽ được đầm với máy đầm lu rung càng lớn càng tốt.
 Đoạn liên kết giữa bê tông làm giàu GEVR và RCC sẽ được đầm bằng máy

đầm lu rung cỡ nhỏ.
Vữa xi măng sử dụng cho mục đích này sẽ gồm hỗn hợp nước, xi măng với tỷ lệ

là 0.6:1 (theo cấp phối đã được duyệt) đến theo trọng lượng. Khối lượng vữa ximăng
được dùng sẽ (13,5lít/m2) tuyến mặt.
Vữa sẽ được trộn ở ngay trong khu vực khối đổ. Sẽ cố gắng hạn chế tối thiểu
phần vận chuyển ở khu vực nơi vữa xi măng sẽ được rải trước khi nó được đóng phủ.
Bê tông làm giàu GEVR sẽ được đầm trong vòng 30 phút sau khi rải vữa xi
măng trừ khi cho thêm phụ gia chậm đông vào trong vữa.
Ở những bề mặt đá dốc hay ở những bề mặt khác trên vùng làm giàu GEVR
được đổ, bất cứ một gờ cạnh nứt nào của GEVR thấy xuất hiện trên bê tông gia cố thì
sẽ được bỏ đi. Đá xung quanh bề mặt dốc ở trên vùng làm giàu GEVR đã hoàn thiện
sẽ được dọn sạch trước khi đổ một lớp tiếp theo.
Việc định lượng vữa xi măng cho 1m2 vữa, Đơn vị dùng các xơ nhựa có dung
tích 7lit/xơ, vậy khi đổ 1m2 vữa đơn vị sẽ dùng 02 xơ vữa xi măng (hao hụt 0.5 lít)

đảm bảo độ chính xác của cấp phối GEVR.
4.5. Cắt khe ngang.

8 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

Tm a m km s c chốn vào khe ngang bằng cách dùng máy cắt tay và sẽ

bắt đầu ngay sau khi hồn tất cơng tác đầm. Đĩa có độ dày 1.5mm, dài 30cm, cao

30cm. máy tạo đĩa được chèn vào độ sâu 30cm, chiều cao là 30cm dọc theo khe, với


khoảng cách 2 đĩa không quá 3cm. Tổng khoảng cách không quá 10% chiều rộng khe

ngang qua phần mặt cắt đập RCC. Vị trí khe cắt nằm trong khoảng ±5cm của đường

thiết kế. Tấm PE (bạt dứa) sẽ được gấp thành đơi sau đó đặt giữa tấm đĩa mạ kẽm và

ép vào khe sao cho chiều cao của tấm PE bằng đúng chiều cao của lớp bê tơng. (khi đó

tấm nhựa PE tại khe sau khi hoàn thành được gấp thành 4).

4.6. Xử lý khe (yêu cầu tuân theo điều kiện kỹ thuật Ucrin lập).


Có 4 lo i khe: khe nóng, khe ấm, khe m, khe l nh, khe siêu l nh. Thời gian i gian xác
định cho nh cho các khe trong tháng 1 và tháng tháng 2 như sau: sau:

Thời tiết Thời gian bóc lộ cho việc xử lý khe (giờ)

Nóng ấm Lạnh

Dưới 250 ≤ 22 22-:-30

250-300 ≤ 17 17-:-30 >30


≥310 ≤ 12 12-:-30

Việc dừng thi công và xử lý các khe ấm, khe lạnh, khe nhiễm bẩn phải có sự

thống nhất của các bên.

Phương pháp xử lý các loại khe như sau:

4.6.1. Khe nóng.

Bề mặt của khe nóng phải được làm sạch khỏi các mảnh vụn và nước trước khi


đổ lớp RCC mới hoặc các tạp chất khác được Tư vấn Giám sát thi công chấp nhận.

4.6.2.Khe ấm.

Đối với khe ấm, bề mặt lớp trước phải đánh sờm nhẹ để không làm long rời hạt

cốt liệu, làm sạch bằng cách thổi khí nén, hút bằng máy chân khơng và rải vữa liên

kết 5-10mm trước khi đổ lớp mới lên hoặc kết hợp tất cả các biện pháp này trước khi

đổ lớp RCC mới. Vữa xi măng liên kết có các yêu cầu kỹ thuật nêu trong mục “3.2”


của tập Điều kiện kỹ thuật thi công. Công việc làm sạch sẽ được tiến hành cuối cùng

trước khi đổ RCC lên bề mặt lớp đổ.

4.6.3.Khe lạnh.

Bề mặt khe lạnh phải được xử lý bằng tia nước áp lực cao (nếu nước sau khi

dùng cho xử lý không làm ảnh hưởng tới các khu vực thi cơng khác), bằng thiết bị có

lắp chổi sắt quay và các dụng cụ cơ khí cầm tay khác để dọn tất cả các mảnh vụn,


váng vữa để cho hở cốt liệu thô của lớp RCC đổ trước ra. Việc xử lý bề mặt khe lạnh

phải không được làm rạn nứt bề mặt của lớp RCC đổ trước. Sau khi xử lý bề mặt đạt

yêu cầu, trước khi rải lớp hỗn hợp RCC phải rải một lớp vữa ximăng với chiều dày 5-

10mm. Vữa xi măng liên kết có các yêu cầu kỹ thuật nêu trong mục “3.2”của tập

Điều kiện kỹ thuật thi công. Công tác rải vữa liên kết không được trải quá 10 m ở

trước đầu của làn đang được đổ. Lớp vữa liên kết không được để quá 15 phút trước


9 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

khi c ri lớp RCC mới lên trên và hỗn hợp RCC rải trên lớp vữa liên kết phải

được đầm trong vòng 45 phút từ khi rải vữa.

Nhà thầu sẽ dự báo trước khả năng xuất hiện của khe lạnh với Tư vấn giám sát

và Chủ đầu tư để công tác đánh sờm bề mặt được tiến hành sớm từ khi RCC chưa


hoàn tồn đơng kết nhằm hạn chế hư hỏng bề mặt RCC và tạo được bề mặt liên kết

tốt khi rải vữa liên kết.

4.6.4. Khe bị nhiễm bẩn.

Nếu những chất có hại bị đổ lên trên bề mặt khe nối (bao gồm dầu, nhiên liệu

chạy máy, hợp chất bảo dưỡng và sơn v.v…), lớp RCC nhiễm bẩn sẽ phải được tách

bỏ và được thay thế bằng RCC tươi. RCC thay thế được đầm nện kỹ trước khi đổ lớp


RCC tiếp theo. Trong q trình thi cơng, tuỳ theo điều kiện thời tiết và tốc độ đông kết

thực tế của hỗn hợp RCC, Tư vấn tại hiện trường có thể điều chỉnh các tiêu chí phân

loại khe nối tiếp giữa các lớp RCC cho phù hợp, đảm bảo yêu cầu kinh tế và kỹ thuật.

4.6.5. Các khớp nối đứng trong khối RCC.

Các khớp nối đứng phải được đặt tại các vị trí như thể hiện trong các bản vẽ thiết

kế và luôn ln phải đảm bảo vng góc với mặt thượng lưu đập.


Vật liệu trong khe co ngót nhiệt độ (khớp nối đứng) là các tấm màng mỏng PE

đảm bảo các yêu cầu nêu trong Điều kiện kỹ thuật.

Các tấm màng mỏng PE được đặt vào trong lớp RCC sau khi đầm xong bằng

thiết bị chuyên dụng.

4.6.5. Các khe nối đứng trong lớp GEVR.

Các khe nối đứng trong lớp GEVR được tạo ra trong lớp GEVR bằng cách cắm


các tấm tạo khe vào bê tông. Các tấm này là các tấm tôn dày 1.2mm, cao 30cm được

cắm hết chiều cao lớp GEVR.

Tại đầu thượng lưu của các khe co ngót nhiệt độ có bố trí kết cấu chống thấm

như thể hiện trong bản vẽ thiết kế và được thi công theo qui định trong Điều kiện kỹ

thuật thi cơng. Phía sau lớp tấm chắn nước cuối cùng (tính từ mặt thượng lưu) có bố trí

1 ống tiêu nước D=168mm. Các tấm chắn nước và ống tiêu nước bố trí trong lớp


GEVR đã được mở rộng kích thước trên mặt bằng. Các tấm chắn nước được kéo dài

liên tục từ nền đập cho đến đỉnh đập. Cần lưu ý đảm bảo các tấm tạo khe tiếp xúc với

các tấm chắn nước và các lỗ tiêu nước và đảm bảo chúng được đặt ở giữa tấm chắn

nước và lỗ tiêu nước với độ chính xác ±3mm. Việc tạo lỗ tiêu nước trong lớp GEVR ở

phần thượng lưu của các khe co ngót nhiệt độ được thực hiện bằng cách đặt sẵn ống

thép tráng kẽm 168 trong lớp GEVR và được dỡ bỏ khi bê tông đã đông kết bằng thủ


công. Nhà thầu sẽ chuẩn bị bộ gá thích hợp để định vị thẳng đứng các tấm chắn nước,

ống tiêu nước và các tấm tạo khe ở trong khối GEVR.

Để tránh tắc ống tiêu nước, trong q trình thi cơng Nhà thầu sẽ thường xun

kiểm tra bằng dây rọi hoặc ống có kích thước 105 để thông ống.

4.7. Bảo dưỡng bê tông đầm lăn RCC.

10 BPTCTC - RCC - K2.1


Chi nhánh Sông Đà 903

4.7.1. Sau khi cp pha c thỏo ra khỏi bề mặt đập bê tông đầm lăn RCC phải được
giữ trong điều kiện ẩm liên tục trong vòng 28 ngày nếu không được đổ lớp RCC khác
lên trên trong khoảng thời gian ngắn hơn.
- Phần bê tông mặt đứng phía thượng lưu và hạ lưu sẽ được dưỡng ẩm bằng hệ thống
nước tự chảy liên tục từ trên xuống dưới;
- Phần mặt bằng của bê tơng RCC phía hạ lưu sẽ được dưỡng ẩm bằng bao tải đay
phủ bề mặt.
4.7.2. Bề mặt phía trên của lớp dải chưa được rải sẽ được giữ ẩm với hệ thống tạo
sương được bố trí từ thượng lưu và hạ lưu dọc theo tim tuyến đập. Công tác bảo
dưỡng không được thực hiện ở nơi cơng tác đầm chưa hồn tất.

4.7.3. Hệ thông bảo dưỡng phun sương bao gồm:

- Hệ thống giàn phun sương được treo trên khối đổ và chiều cao so với lớp đổ
là ≥10m, khoảng cách của các dây phun sương là 20m;

- Các vịi phun sương di dộng cầm tay (dự tính khoảng 6 vòi tùy theo điều
kiện thực tế).
4.8. Biện pháp dưới điều kiện đặc biệt.
4.8.1. Đổ bê tông dưới điều kiện nhiệt độ cao:

Thời gian đổ khối K2.1 dự kiến diễn ra vào tháng 9/2013 đến tháng 11/2013 là
mùa mưa, nếu bất thường suất hiện nhiệt độ cao thì thực hiện các biện pháp sau:


- Dưới nhiệt độ cao, nắng và gió to, sương mù được tạo ra trên diện rộng. Hệ
thống phun sương tự động và ống phụt tạo sương sẽ được sử dụng để bảo
dưỡng bê tông. yêu cầu tương tự sẽ được thực hiện như mô tả tại mục 4.7 của
tập thuyết BPTC.

- Công tác hạ thấp Vebe cũng được thực hiện.
- Phụ gia đông cứng, và các tác nhân giảm nước có hiệu quả cao cũng được sử

dụng để kéo dài thời gian ninh kết ban đầu.
- Nhiệt độ tối đa của RCC tại khối đổ sẽ không >200.
4.8.2. Đổ RCC dưới trời mưa.

* Để áp dụng tiến độ thi công cho điều kiện thời tiết, phải theo dõi dự báo thời tiết
thường xun trong q trình đổ bê tơng để kịp thời thơng báo về mưa và các điều
kiện khí hậu khác.
* Thi cơng RCC sẽ bị đình chỉ khi lượng mưa >5mm/h. Nhưng các biện pháp sau
được sử dụng trong các trường hợp:

a. Giá trị Vebe của hỗn hợp trộn RCC sản suất tại trạm trộn sẽ được điều chỉnh
giới hạn trên: trong trường hợp mưa kéo dài, tỷ lệ mưa/các chất của RCC sẽ giảm
đến giá trị thấp hơn so với lượng giảm chính xác.

b. Sau khi đổ và rải RCC phải nhanh chóng phủ lớp vải bạt nhựa che đậy ngăn
nước mưa vào khối đang rải và trong q trình bê tơng vừa mang ra khối phải san, rải


11 BPTCTC - RCC - K2.1

Chi nhánh Sông Đà 903

u sau ú mi dựng bt nha che đậy lại. Hỗn hợp bê tông đã rải không được lộ
dưới trời mưa.
* Trong trường hợp lượng mưa đạt hoặc vượt quá 5 mm/h trạm trộn đình chỉ việc sản
suất bê tông và công tác đổ, rải, đầm chưa hoàn tất phải được hoàn tất sớm nhất.

Tất cả các bãi thải và làn bê tông. không được đầm và tất cả khu vực đổ sẽ được
khôi phục và xử lý khi mưa ngừng.

* Khi mưa ngừng, cần phải thực hiên các công việc sau trước khi thi công:

a. Nước ứ đọng trong thùng xe đổ ngoài xe đổ ngoài trời sẽ được đổ hết đi.
b. Đổ sạch nước đọng, khi đáp ứng được nhu cầu, đổ RCC ngay.
c. Giá trị Vebe của RCC mới sản suất được điều chỉnh ở giới hạn trên của nó.
d. Tư vấn sẽ kiểm tra khu vực đổ. Bê tông đã rải và bị ướt nhiều bị bóc đi. Vữa
xi măng được rải trên bề mặt bê tơng nơi cốt liệu lộ ra ngồi nhiều do trời mưa.
Vì lưu lượng mưa tại khu vực cơng trình là lớn đến rất lớn, việc xác định
chính xác lượng mưa bằng thiết bị sẽ mất thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng bê
tơng, vì vậy Đơn vị đề nghị việc xác định dừng thi công khi bắt đầu mưa được quyết
định bởi các bên tham gia giám sát và thi công ngay tại hiện trường.
4.9. Kiểm soát lưu lượng nước.

4.9.1 Nước mưa.
Rãnh thoát nước bố trí phía thượng lưu đập. nước mưa trong khu vực đổ được
hút bởi máy nén khí và vịi phun nước áp lực cao, đổ ra rãnh thu nước phía thượng lưu.
Tất cả nước mưa sẽ được hút sạch trước khi rải.
4.9.2. Nước chảy.
Tất cả các nước rò rỉ trên bề mặt sẽ được hút sạch trước khi rải.
4.9.3. Thốt nước mái hố móng:
Tại vị trí các cơ hố móng nằm trên khối đổ RCC được xây tường chắn bằng đá
hộc hướng dòng chảy không vào trong khối đổ RCC.
Riêng tại cơ +235.0 xây tường chắn và đào rãnh thốt nước để thu tồn bộ nước
ở mái phía trên cao độ +235.0 về phía thượng lưu.
Các mạch nước ngầm trong mái đá bờ trái nằm trong phạm vi ảnh hưởng đến

khối đổ sẽ dùng biện pháp đặt các ống thu nước tại vị trí mạch ra của nước và thốt
nước về thượng, hạ lưu.
4.10. Thứ tự thi công RCC và GEVR.
a. Sử dụng vữa bên trong.
b. Rải RCC bằng máy ủi.
c. Rung với máy rung ngập sâu.
d. Đầm với máy rung lớn.
e. Đầm với máy rung nhỏ.
f. Hoàn tất với máy đầm bàn.

12 BPTCTC - RCC - K2.1


Chi nhánh Sông Đà 903
CHƯƠNG V: KHẢO SÁT THI CÔNG VÀ TUYẾN QUAN TRẮC

5.1. Khảo sát thi công.
5.1.1. Phạm vi khảo sát.

Khảo sát thi công gồm khảo sát và sơ đồ địa chất ban đầu và khảo sát lập bản đồ
địa hình cho nền kết cấu, khảo sát và lập kế hoạch cho việc đổ bê tơng, nghiệm thu
và nghiệm thu mặt bằng hồn thành.
5.1.2. Phương pháp luận kỹ thuật của công tác khảo sát thi công.
5.2. Tuyến quan trắc của đập.


CHƯƠNG VI: NGUỒN TÀI NGUYÊN

6.1 Máy móc và thiết bị.
Chất lượng của máy móc thiết bị cần thiết phải phù hợp với cường độ thi công và

kế hoạch thi công dựa trên phương pháp luận thi cơng RCC. Sơ đồ máy móc thiết bị
được đưa ra dưới đây ở bảng 6.1.

TT Tên thiết bị Đơn Số Nhân lực Ghi
vị lượng (3ca) chú

1 Ơ tơ vận chuyển RCC 22T (trong khối) cái 03 09

2 Máy ủi D6R
3 Máy ủi D5K cái 01 03
4 Đầm rung một trống mặt trơn (12T)
5 Đầm rung 2 trống loại nhỏ (2.5-:-3T) cái 01 03
6 Đầm bàn
7 Đầm dùi tạo lực >1000Kg/lần cái 02 06
8 Thùng trộn vữa Gevr
9 Máy nén khí 600Cm và vịi phun khí áp suất cao + Vịi phun tia nước cái 02 06
10 Máy nén khí nhỏ dùng để đục phá, khoan neo
11 Máy đánh sờm bê tơng có chổi qt cái 03
12 Máy cắt khe (dùng đầm cóc)
13 Máy bơm nước nhỏ từ 1.5-:-3KW cái 10

14 Máy bơm nước cột nước cao 180Bar
15 Xe chở TEC nước kết hợp chở thùng trộn vữa cái 02
16 Hệ thống phun sương (trọn bộ)
17 Thiết bị thổi nước áp lực cao vệ sinh bề mặt khe lạnh cái 01
18 Xe hút chân không vệ sinh bề mặt
19 Cần trục bánh lốp 16T cái 01
20 Máy xúc lốp 200
21 Ơ tơ vận chuyển vữa xử lý khe (xe Ben 22T) cái 02 06
22 Ơ tơ vận chuyển vật tư ngoài khối
cái 03
13
cái 06


cái 03

cái 01 03

bộ 01

cái 02

cái 01 03

cái 02 06


cái 01 03

cái 01 01

cái 01 01

BPTCTC - RCC - K2.1

Tổng Chi nhánh Sông Đà 903
50


6.2.Nguồn nhân lực . các công tác khác: 165
- Tổng nhân lực yêu cầu của thiết bị : 50 người/3ca Ghi chú
- Nhân công phục vụ công tác cốp pha, rải, san, đầm, và Nhân
người. lực yêu Làm tầm

TT Nội dung công việc Đơn vị cầu

I Lao động thủ công người 10
1 Nhân công san đầm bê tông RCC người 10
2 Lắp đặt ván khuôn, cốp pha người 10
3 Đổ bê tông GEVR người 2
4 Thợ điện người 2

5 Thợ hàn người 2
6 Thợ sửa chữa người 1
7 Bảo vệ người 1
8 Phát ca người 3
9 Nhân công máy cắt khe người 2
10 Nhân công phun sương bảo dưỡng người 5
11 Nhân công dọn vệ sinh chuẩn bị khối người
12 Thợ hàn sửa chữa cốp pha và gia công néo tại xưởng 5
- Nhân lực phục vụ thi công RCC người
- Số nhân cơng dự phịng 20% 48
- Tổng số Nhân công/ ca người 9
- Tổng số Nhân công/ 3ca người 57

II Nhân công lái máy người 176
người 50
Tổng công nhân cần huy động người 226
người

CHƯƠNG VII: HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ ĐO LƯỜNG

Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng:
- Tuân theo các điều kiện kỹ thuật thi công phần xây dựng thi công đập bê tông đầm
lăn RCC;

14 BPTCTC - RCC - K2.1


Chi nhánh Sông Đà 903

- n v thi cụng khi thi công RCC phải tuân theo các tiêu chuẩn trên và theo sự
hướng dẫn của tư vấn.

CHƯƠNG VIII: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN THI CÔNG

Biện pháp đảm bảo an toàn được thực hiện tuân theo các tiêu chuẩn, quy phạm
hiện hành tại Việt Nam và Lào.
8.1. Đối tượng cần được bảo đảm an toàn.


Các tai nạn được loại trừ,và sẽ cố gắng giảm thiểu các tai nạn thường xảy ra
trong khi thi cơng tồn bộ dự án.

8.2. Biện pháp bảo đảm an toàn.
A. Nguyên tắc “an toàn là tuyệt đối quan trọng và phòng chống là trung tâm” sẽ được
thực hiện nghiêm ngặt. Cần phải chú ý dến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ. Các
công việc quan trọng phải do người đã được đào tạo về an tồn và có chứng chỉ an
tồn thực hiện.
B. Tổ chức kiểm sốt an tồn sẽ được thành lập, và phải chịu trách nhiệm về an tồn
thi cơng.
C. Phát triển hệ thống và qui định về kiểm sốt an tồn.
D. Điểm chủ chốt can kiểm sốt an tồn:

a. Nhân viên bảo vệ sẽ được bố trí tại phễu đổ RCC từ băng tải. Phải dọn sạch mọi
tạp chất ở các mái đá phía bờ trái trước khi đổ bê tơng đê đảm bảo tính ổn định của
độ dốc. Khơng chấp nhận bất cứ trường hợp nào các hoạt động ở khu vực kể trên gây
ảnh hưởng đến an tồn cho cơng nhân ở khu vực đang đổ bê tông.
b. Công cụ vận chuyển sẽ được kiểm soát gắt gao để loại bỏ nguy hiểm tiềm tàng.
Phải chú ý giám sát hoạt động của công nhân công trường và công nhân thi công.
Mọi hoạt động đi ngược lại qui định trên sẽ bị nghiêm cấm.
c. Những người được đặc biệt bố trí phải chịu trách nhiệm hướng dẫn xe tải trong
khu vực đổ bê tông.
d. Đối với những công vịêc nguy hiểm phải thực hiện gắt gao việc kiểm tra an toàn
và phải thành lập hệ thống giám sát. Hơn nữa yêu cầu công nhân phải chú ý đến việc
lập ra một hệ thống giám sát vùng nguy hiểm lân cận.

e. Đội ngũ dẫn đầu việc phòng chống lụt cũng được thành lập. Cần phải thực hiện
công tác chuẩn bị ở tất cả mọi mặt như con người,vật liệu thiết bị.
f. Phải thực hiện nghiêm ngặt cơng tác kiểm sốt lửa.

CHƯƠNG IX: BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

9.1. Khu vực để sinh sống và thực hiện công tác thi công phải được giữ sạch. Phải
chú ý đến nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực thi công. Các nhận xét từ cán bộ
và kỹ sư sẽ được theo dõi xát sao. Rừng và cây cối sẽ được bảo vệ theo qui định.

15 BPTCTC - RCC - K2.1


Chi nhánh Sông Đà 903

9.2. Thc hin phũng chng bnh tt để ngăn không cho dịch bệnh lan tràn. Các thiết
bị vệ sinh tạm thời sẽ được cung cấp đầy đủ.
9.3. Vật liệu đã bị thải đi hoặc hư hỏng trong q trình thi cơng sẽ được chuyển tới vị
trí chứa đồ bị hư hỏng đã được cán bộ thi công qui định.
9.4. Phải duy trì chất lượng nước để kiểm soát bụi, chất ngoại lai rơi vãi và nén âm
thanh giảm thiểu khí thải.
9.5. Phải phủ vải nhựa lên mặt đất nơi đổ dầu cho thiết bị, có đặt một khay đựng dầu
ở dưới. Không được để dầu rơi trên khu vực đổ bê tông.
9.6. Đặt thiết bị nén theo thứ tự ở nơi đổ bê tông. Thiết bị không được sử dụng phải
đặt ở nơi riêng biệt. Thiết bị phải thường xuyên được bảo dưỡng hay rửa sạch.


16 BPTCTC - RCC - K2.1


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×