Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

công nghệ thi công bê tông đầm lăn RCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.8 KB, 13 trang )

CÔNG NGHỆ THI CÔNG BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
Quy trình công nghệ thi công RCC tương tự như thi công bê tông thường, chỉ khác
là độ sụt Sn=0, không dùng bằng đầm dùi, vận chuyển vữa bằng nhiều phương tiện vận
chuyển khác nhau chủ yếu dùng phương tiện vận chuyển như thi công đập đất đá, dùng
máy cắt khe. Đập RCC thi công theo quy trình công nghệ như sơ đồ ở hình 1.4:
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ thi công RCC
1. Trạm trộn và thiết bị sản xuất vữa RCC
a/ Máy trộn:
Thực tiễn chứng minh, trộn RCC có thể sử dụng máy trộn tuần hoàn kiểu cưỡng
bức, máy trộn tuần hoàn rơi tự do, máy trộn gáo và tốt nhất dùng máy trộn liên tục mới
đảm bảo tốt cường độ thi công lớn, nhanh của thi công RCC [5]. Theo kinh nghiệm sử
dụng của nhiều công trình, nếu dùng máy trộn để trộn RCC cần chú ý các vấn đề sau:
(a1) Trình tự phối liệu: Khi trộn bê tông thì trình tự đổ các loại vật liệu vào máy có ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng của hỗn hợp RCC. So sánh trình tự phối liệu của bê tông
thường và RCC như sau [17]:
Bảng 1.6: Tình tự nạp vật liệu vào máy trộn [17]
Bê tông thường RCC
- Thứ 1: đổ nước, chất phụ gia, cát vào
máy tiến hành trộn ướt.
- Thứ 2: Đổ keo dính vào trộn đều gọi là
bao cát.
- Thứ 3: đổ đá để trộn bao đá cho đến
khi đều.
- Thứ 1: đổ nước, phụ gia, cốt liệu thô
vào cho máy quay vài phút.
- Thứ 2: đổ xi măng + tro bay và cát vào
Sự khác nhau của trình tự nạp vật liệu là do trong RCC sử dụng tro bay và cát đá
nhân tạo nên thường nảy sinh một số vấn đề mới như:
- RCC trộn nhiều chất độn thay thế nên nếu trộn bao cát trước thì cánh máy trộn sẽ
dính nhiều vữa cát.
- Vữa cát có hàm lượng nước ít khó mà phủ dính hết lên bề mặt cốt liệu thô. Bề mặt


cốt liệu nhân tạo mà xù xì thì càng tăng thêm độ phức tạp cho việc vữa cát phủ lên
bề mặt cốt liệu.
Vì vậy mà trình tự đổ vật liệu vào máy trộn của RCC không thể áp dụng như bê
tông thường được, nhưng vì các loại máy trộn sử dụng ở các công trình khác nhau,
nguyên vật liệu và tỷ lệ phối liệu cũng khác nhau, do vậy không thể dưa ra một thứ tự
thống nhất cách đổ. Tóm lại, tuỳ theo từng loại máy trộn mà công trường sử dụng cụ thể
của RCC, qua thí nghiệm để xác định trình tự phối liệu một cách hợp lý.
(a2) Dung lượng trộn: Khi trộn bê tông thường, nguyên liệu rời rạc, trộn với nước xong
thì thể tích giảm đi, trong khi trộn có đủ không gian rơi để trộn hỗn hợp đầy đủ từ đó
được trộn đều. Khi trộn RCC, do dùng ít nước, sự biến đổi thể tích trước và sau khi đổ
nước không khác nhau nhiều, không gian rơi giảm đi làm cho RCC không đạt đến hỗn
hợp đầy đủ. Vì vậy phải giảm bớt dung tích trộn để RCC đạt chất lượng tốt hơn.
Ví dụ: máy trộn dùng ở đập Khanh Khẩu, nếu trộn bê tông thường là 1m
3
, nếu
cũng trộn 1m
3
RCC thì trộn không đều, sống nhiều, một phần cốt liệu thô thậm chí chưa
có dính vữa cát, cốt liệu thô bị phân ly nghiêm trọng. Lượng trộn giảm xuống 0,8m
3
thì
trộn đều hơn, cốt liệu ít phân ly hơn. Ở các đập De Mist Krael và Zaaihock - Nam Phi
dung lượng trộn giảm đi tới 1/3 định mức. Máy trộn ở đập liễu khê là 6,8m3, phối liệu đổ
vào chỉ còn 5-6m
3
[17].
Mặt khác, còn một nguyên nhân khác là mở rộng miệng thùng máy để thuận lợi đổ
vữa bê tông ra được nhanh vì thế cũng làm dung tích thùng trộn giảm đi.
(a3) Thời gian trộn: Thời gian trộn tuỳ thuộc vào loại máy trộn và vữa bê tông qua thử
nghiệm để chọn. Có một số máy trộn RCC thì kéo dài thời gian hơn so với trộn bê tông

thường. Có những công trình dùng máy trộn thì thời gian trộn RCC và bê tông thường
chênh nhau không đáng kể. Nói chung thời gian trộn RCC lớn hơn khoảng 1,5 lần thời
gian trộn vữa bê tông truyền thống [5].
Bảng 1.7: Thời gian trộn vữa của một số loại máy trộn [14]:
Tên công trình Loại máy
trộn
Thời gian
trộn bê tông
thường (s)
Thời
gian trộn
RCC (s)
Nơi chế tạo
Công trình Thủy
khẩu
Kiểu cưỡng
bức (2*4.5)
70 75 Nhật
Đảo địa xuyên -
Nhật
Kiểu cưỡng
bức (2*1.5)
60 60
Aiơkxi - Mỹ Kiểu cưỡng
bức (2*4.5)
42 42
Cách Hà Nham Kiểu tự do
(4*3)
135 150 Xưởng thuỷ công
Trịnh Châu

Tam Hiệp kỳ 1 Kiểu tự do
(4*3)
135 150 Xưởng thuỷ công
Trịnh Châu
Tam Hiệp kỳ 2 Kiểu tự do
(4*3)
135 150 Xưởng thuỷ công
Trịnh Châu
(a4) Vấn đề bám dính: Khi trộn RCC, có một số máy trộn có vấn đề dính vữa cát vào
cánh máy trộn làm cho chất lượng vữa bê tông thay đổi. Ví dụ, ở đập Khanh Khẩu cứ
trộn xong 20 mẻ lại rửa máy trộn 1 lần vì vậy làm giảm hiệu suất công tác[17]. Thứ tự đổ
vật liệu vào hợp lý cũng sẽ làm giảm bớt hiện tượng bám dính.
(a5) Vấn đề phân ly: Chiều cao đổ, cấu tạo máng cũng ảnh hưởng đến sự phân ly của cốt
liệu khi xả vữa. Thường phải cải tiến máng tạo thành các ngăn, tầng để cốt liệu giảm
phân ly.
b/ Các thùng chứa và xi lô:
Thùng chứa và xilô phải là loại có kích cỡ rộng, thi công được nhiều loại vật liệu.
Các thùng có kích cỡ đủ để đảm bảo dùng cốt liệu đồng dạng chảy ở tốc độ liên tục. Cốt
liệu nạp vào các thùng chứa được thực hiện bằng thiết bị nạp hoặc băng tải lấy từ các
đống vật liệu.
Độ chính xác của thiết bị điều khiển thiết bị nạp nguyên liệu theo trọng lượng phải
đảm bảo độ chính xác qui định và phải được kiểm tra thường xuyên.
c/ Thiết bị nạp nước cho máy trộn:
Các van điều khiển nước cho máy trộn phải có khả năng điều chỉnh từ từ khi đang
trong quá trình trộn để bù vào hàm lượng độ ẩm thay đổi trong cốt liệu. Các van này phải
được điều khiển tự động để chúng có thể đóng lại nếu xi măng, phụ gia khoáng hoặc cốt
liệu ngừng nạp vào máy trộn ở mức yêu cầu.
2. Thiết bị để vận chuyển hỗn hợp vữa RCC:
Cũng như bê tông thường, RCC phải được chuyển từ trạm trộn tới khoảnh đổ càng
nhanh càng tốt, cần đảm bảo tránh sự ảnh hưởng của môi trường như mưa, nắng, nhiệt

độ RCC là loại bê tông siêu khô cứng, phạm vi tuyển chọn phương tiện vận chuyển
cũng rộng hơn so với bê tông thường. Một số công trình đắp đập RCC đã sử dụng các
máy xúc, máy ủi, cần cẩu và máy nâng phía trước có gầu chứa nhưng do tốc độ thi công
RCC rất nhanh, những công cụ này không đáp ứng được cường độ vận chuyển. Máy xúc,
máy ủi và máy nâng phía trước còn bị hạn chế bởi khoảng cách vận chuyển mà chỉ phù
hợp với công việc vận chuyển đường ngắn.
Do cường độ vận chuyển lớn mà máy băng tải và xe ben trở thành phương tiện
vận chuyển phổ biến nhất. Kết hợp với ống chảy chân không, máng, cần cẩu dùng ở các
địa hình dốc.
a/ Băng tải:
Băng tải phải đáp ứng các yêu cầu về cường độ đắp đập và không làm phân tầng
vật liệu. Băng tải dễ đáp ứng yêu cầu thi công cường độ cao của RCC tuy nhiên cần che
đậy, băng tải đi trong hành lang kín. Toàn bộ băng tải phải được bảo vệ liên tục để tránh
RCC bị khô do gió và ánh nắng mặt trời hoặc bị ẩm ướt do gặp mưa. Xét về chiều rộng
và tính cơ động thì băng tải có tác dụng kém hơn ô tô. Nhưng ở đập Upperstill water và
Elk Creck đã dùng băng chuyền và lập kỷ lục về cường độ vận chuyển là 7950m
3
/ngày và
9474m
3
/ngày[17].
b/ Máng trượt và các đường ống chân không:
Các loại máng hoặc đường ống kín nghiêng cũng được sử dụng để vận chuyển vữa
RCC theo phương ngang và đứng.
Ở công trình Ngọc Xuyên -Nhật đã sử dụng kiểu vận chuyển máng trượt dạng
đường dốc như hình… Bê tông từ trạm trộn đổ vào thùng chứa trên đỉnh dốc, thùng đi
theo đường dốc xuống tới mặt bãi. ở 2 đường dốc song song có 2 thùng chứa do dây cáp
nối chặy ngược chiều nhau. Thời gian vận chuyển này rất ngắn, tuy nhiên chi phí tương
đối cao, nhưng ở đập này sử dụng lại rất kinh tế vì đập này sử dụng đến 2 triệu m
3


tông [17].
Hình 1.5: Máng trượt
dốc đập Ngọc Xuyên
1. Nhà trộn
2. Xe vận chuyển
3. Phòng máy
4. Tời cuốn
5. Xe tự đổ
6. Xe có phễu
7. Đường ray
8. Phễu rót
9. Xe ben
Việc sử dụng ống trượt chân không dốc ở những vùng sông hẹp đã mở ra một viễn
cảnh vô cùng rộng lớn. Kết cấu của ống chân không nghiêng chảy vào bãi chủ yếu gồm 3
bộ phận: phễu lấy vữa, ống chảy chân không và kết cấu giá đỡ. Kết cấu của phễu thường
bằng thép, cửa hình cong do xi lanh điều khiển quay về phía ống chảy để cung cấp vữa.
Mặt cắt của ống chảy chân không chia làm 2 bộ phận, phần dưới làm bằng thép
tấm chịu mòn, phía trên làm bằng bố cao su vừa chịu mòn vừa mềm dẻo. Để thuận tiện
cho việc vận chuyển, lắp đặt và tháo dỡ (thâp đập tăng lên thì ống càng ngắn đi), thì ống
phải chia thành nhiều khúc, các khúc nối với nhau bằng mặt bích bắt bu lông.
Độ kín của ống chảy chân không nghiêng là nhân tố quan trọng trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả vận hành, khi thiết kế và thi công phải được coi trọng. ở các chỗ như
chu vi cửa cong phễu rót, và giữa các mặt mặt bích nối ghép lót gioăng bịt kín.
Hình 1.6 là hình bố trí ống trượt chân không tại đập Vinh Địa - Quảng Tây. Đập
Vinh Địa là đập bê tông đầm lăn trọng lực có cao trình 409m, lòng sông hẹp, độ dốc bên
bờ hữu là 1:0,8. Phân xưởng trộn ở độ cao 430m bên đầu bờ phải. Lúc mới đầu dùng xe
ben chuyển đổ bê tông. Từ cao trình 376m trở đi thì dùng ống trượt chân không, ống bố
trí tại đầu phải của đập, phía hạ lưu cách trục đập 3m. Miệng trên của phễu rót cao
409,6m. ống trượt chân không nằm song song với đường trục đập có chiều dài 38m, độ

lệch chiều cao thẳng đứng là 33m. Dùng xe tải 16 tấn chở bê tông từ nhà trộn đến phễu
rót, qua ống trượt tới mặt đập rồi do máy xúc san nền. Đã thực hiện chở hơn 30.000 m
3
RCC và hơn 3000 m
3
bê tông thường bằng ống trượt chân không dốc, không bị phân ly
hoặc ùn tắc. Mỗi phút chuyển tải được 6 m
3
bê tông đã có hiệu ích tốt. Bảng 1.8 so sánh
đặc điểm của phương pháp vận chuyển ống trượt chân không với phương pháp vận
chuyển bằng xe tải.
Bố trí ống chảy chân không đập Vĩnh Địa
Chi tiết ống trượt chân không
Hình 1.6: Bố trí vận chuyển vữa bằng ống chân không đập Vĩnh Địa
Bảng 1.8: So sánh phương pháp vận chuyển bằng ô tô và ống trượt chân không
Cách vào bãi
Hạng mục
Xe tải trực tiếp vào bãi Dùng ống trượt chân
không dốc đưa vào bãi
kết hợp ô tô tải rải RCC
trên mặt đập
Số lần xe (xe) 6 3
Chi phí sửa đường (vạn
NDT)
25-50 0
Phí vận chuyển, giá ống
(vạn NDT)
0 7
Chất lượng bê tông đầm
lăn

Đống vữa cao, phân ly ít phân ly, cản trở xe trực
tiếp vào bãi
Rửa tàu chở (người/ca) 3 0
Chất lượng mặt tầng Bùn dính bánh xe làm ô
nhiễm mặt tầng
Cửa vào bãi thường bị vãi bê
tông
Mặt tầng không có bê
tông vãi
Tốc độ thi công Cản trở thi công lớn, ảnh Thi công đơn giản, tốc
hưởng tốc độ thi công độ tăng rõ
c/ Ôtô vận chuyển:
Vữa RCC được chuyển đến các vị trí khoảnh đổ bằng xe ô tô tự đổ là các dụng cụ,
phương tiện trung chuyển, chuyển tiếp rất phổ biến. Để tránh làm bụi bẩn lên RCC, các
xe tải phải sạch và kín, đường vận chuyển được đổ các cốt liệu sạch, bố trí các điểm rửa
sạch lốp của tất cả các loại xe đi vào khu vực mặt đập đang thi công và sử dụng các biện
pháp khác nếu cần.
Toàn bộ các phương tiện chuyên chở phải được vận hành theo cách tránh quay ở
góc hẹp, ngừng đột ngột hoặc các quy trình thao tác khác mà làm hỏng lớp RCC trên mặt
đập đã đầm trước đó. Khi sử dụng xe ô tô vận chuyển thường lưu ý các vấn đề sau:
- Loại hình: Thường dùng xe ben loại đổ phía sau, sức chứa của thùng xe phải
phối hợp chặt chẽ với máy trộn, mặt bãi và cường độ thi công. Thùng xe dùng hình thức
vểnh đuôi sau không nên dùng loại thùng phắng. Tải trọng xe thường dùng: loại nhẹ gồm
loại 10 tấn, 15 tấn và 20 tấn; loại lớn 32-45 tấn.
- Bố trí đường đi: Bố trí đường đi tuỳ theo cao trình, từ trạm trộn đến mặt đập bố
trí đường chính và nhiều đường nhánh, mỗi đường nhánh phụ trách độ cao từ 5-7m. Mặt
đường rộng tuỳ thuộc vào loại xe tải và mật độ xe. Hình thức nối tiếp từ đường vào thân
đập thường dùng các tấm bê tông đúc sẵn. Có nhiều hình thức nối đường với thân đập, tại
đập Long Môn Than nối bằng cầu Belei, là một đoạn cầu dài 45m, một đầu cầu nối với
mặt đường, còn đầu kia nối với mặt đập, mặt đạp cao dần thì đầu cầu cũng cao dần lên ,

biên độ dao động lớn nhất là 12m, hình thức này tránh được hiện tượng phải mở nhiều
đường nhánh, xem hình vẽ 1.7 [17].
- Tình trạng lốp xe: Để tránh tình trạng xe ô tô làm bẩn mặt bãi thì phải rửa lốp xe,
thiết bị rửa lốp xe có 2 loại:
+Thiết bị rửa tự động: Thiết bị này được đặt trên tuyến đường xe đi, khi di chuyển
qua, dựa vào tải trọng của xe làm các thiết bị mở van nước bơm rửa sạch lốp xe.Loại này
rửa rất sạch nhưng lại tốn nhiều nước.
+ Bể rửa: Bố trí trên đường vào đập, chiều dài và chiều sâu của bể tuỳ thuộc vào
loại xe. Tại đập Khanh Khẩu dùng loại xe tải tự đổ 8 tấn thì bể có chiều dài 10m, chiều
sâu 60cm. Đáy bể rửa có cửa xả nước bẩn, khi xe tải chạy qua bể nước làm sạch lốp xe,
dùng kiểu này tiết kiệm nước nhưng cũng hạn chế về hiệu quả làm sạch và có hiện tượng
chất bẩn tích tụ ở đáy bể. [17]
Hình 1.7: Cầu cơ động và đường vận chuyển ở đập Long Môn Than
(a)- Cầu cơ dộng; (b)- Đường vận chuyển
d/ Cầu trục hoặc xe cần cẩu:
Cần cẩu tháp, cần trục chân đế, cổng trục, cần cẩu tự hành bánh xích hoặc bánh
lốp kết hợp với thùng đựng bê tông hoặc cần trục kết hợp gắn băng tải chuyên dụng đưa
vữa RCC lên mặt đập có ưu điểm là giảm sự ô nhiễm cho mặt đập đang thi công.
e/ Các thùng chứa tạm:
Các thùng chứa nhằm cho quá trình thi công có đủ khả năng chứa RCC để đảm
bảo công tác trộn liên tục không dừng lại hoặc chậm lại trong khi sản xuất nếu như các
phương tiện chuyên chở bị chậm. Các thùng chứa phải được thiết kế có hai mái nghiêng
bên và các lối xả ra để cho phép RCC chảy tự do mà không bị phân tầng hoặc nghẽn lại.
3. Công tác đổ, san RCC:
Việc thi công RCC phải tiến hành liên tục đến mức có thể được trong quá trình thi
công. Một lớp đổ phải được tiến hành tốt tới đủ phạm vi của lớp đổ mà không bị gián
đoạn để hạn chế tới mức tối đa việc phải xử lý các khe thi công dọc theo chiều dòng
chảy.
Hỗn hợp RCC được đổ từ các xe tải đổ thành đống trên bề mặt lớp đắp, tổ chức
việc đổ hỗn hợp RCC tại bề mặt lớp đắp sao cho việc san hỗn hợp đó phải ít nhất để tránh

cho hỗn hợp RCC bị phân cỡ. Mỗi chiều dầy của lớp đầm được rải dày 33cm
(17cm+17cm); 50cm (18cm+18cm+18cm)…
Hình1.8: Máy rải cải tiến gắn thiết bị cán
1. Cáp giới hạn nghiêng
2. Dây cao su
3. Tấm chặn cạnh
Việc san hỗn hợp RCC chỉ được tiến hành theo hướng dọc theo tim đập, tuyệt đối
không san hỗn hợp RCC theo hướng vuông góc với tim đập (theo hướng dòng chảy).
Công tác san hỗn hợp RCC được thực hiện bằng máy ủi bánh xích với ben ủi điều
khiển bằng thuỷ lực có khả năng điều chỉnh nhằm đảm bảo chiều dày lớp san. Tất cả các
loại máy san bánh lốp không được sử dụng để san hỗn hợp RCC và không được vận hành
trên lớp RCC mới đầm. Công tác san phải được thực hiện theo cách mà không gây ra độ
phân tầng, phân cỡ trong hỗn hợp RCC.
Công tác san cần giảm thiểu việc phân ly, qua các công trình cụ thể đã rút ra các
kinh nghiệm:
- Chọn hướng san vuông góc với hướng xe ben đổ để hạn chế cốt liệu phân ly.
- ủi từ bên cạnh đống vữa và chia làm 3-4 lần san là xong, hình
- Khi san lớp thứ 2, 3 chú ý đừng để bê tông ở đỉnh tầng trên ủi lên mặt dốc tầng
dưới, hình
- Phải đảo phần cốt liệu tập trung cục bộ.
- Khi xe san lùi thì phải nâng tấm gạt lên để tránh bật cốt liệu lên.
(1)- Chính xác; (2)- Không chính xác
(1)- Chính xác; (2)- Không chính xác
Hình 1.9: Gợi 1 số ý cách san ủi
4. Công tác đầm RCC:
Khi hỗn hợp RCC được rải trên lớp vữa liên kết, hỗn hợp RCC phải được đầm,
việc đầm RCC được thực hiện bằng máy đầm lăn rung. Số lần đầm được xác định trên cơ
sở đầm nén thí nghiệm hiện trường với loại đầm sử dụng. Tần số rung và tốc độ máy đầm
được điều chỉnh để tạo độ chặt RCC tối đa.
Có rất nhiều loại đầm rung, trong thi công đầm lăn thường dùng kiểu đầm lăn tự

hành gồm các loại sau: [17]
(a). Đầm rung có bánh xe kéo: Được tạo thành bởi một bánh xe kéo và một mặt phẳng
nhẵn. Thuộc loại này có đầm rung YZ-10P và YZJ-10P của nhà máy cơ khí xây dựng
Lạc Dương và đầm rung CA51 của công ty DYNAPAC - Thụy Điển. Hai máy của nhà
máy Lạc Dương có tính năng tương tự, YZ-10P có biên độ rung lớn hơn cho nên năng
lượng rung lớn hơn một ít.
(b). Đầm rung có 2 bánh nối tiếp: Hai bánh trơn nhẵn ở trước và sau, 1 bánh rung, còn
bánh kia dùng để kéo, loại máy mới nhất có kết cấu là cả 2 bánh đều là bánh kéo lại đều
là bánh rung. Ví dụ các máy BW201 của công ty BOMAG - Đức và DA-50 của công ty
Ingerso - Lran - Irlan. Máy BW201 có tần số rung cao (45Hz), năng lượng rung chặt lớn,
có thể đầm chặt bê tông dày 70cm.
(c). Đầm rung có bánh song song: 4 bánh nhẵn rung được lắp trên giá máy vừa là để rung
vừa là để kéo. Khối lệch tâm ở 2 cặp bánh trước và sau lệch pha nhau 180
0
, để chúng sinh
ra rung, ở bất kỳ thời điểm nào cũng có một cặp ống lăn tiếp mặt đất để truyền lực rung
vuông góc xuống, cồn phần lực nằm ngang của 2 khối lệch tâm thì triệt tiêu nhau. Cho
nên máy đầm rung đi lại ổn định, nâng cao chất lượng đầm. Các máy BW-200 và BW-
200E của Đức đều thuộc loại này. Máy BW-200 được dùng nhiều trong các công trình
đầm lăn trong và ngoài nước. Nó có các tham số cơ học tốt và có năng lượng đầm rung
chặt lớn.
(d). Đầm rung loại nhẹ: Thường là loại giữ bằng tay. Máy đầm rung 2 bánh chủ yếu dùng
ở những chỗ như các góc cạnh móng đá và tấm ván khuôn, những vị trí mà máy đầm lớn
không đầm tới được, ví dụ loại BW-75S.
5. Máy xử lý mặt nền đá và mặt bê tông cũ:
- Trước khi đổ bê tông thì mặt nền phải được dọn sạch sẽ, bóc bỏ đá long rời, máy
nén khí cung cấp khí để thổi bụi; máy bơm nước cao áp xói rửa sạch sẽ và máy nén khí
thổi khô mặt móng.
- Khi mặt bê tông nghỉ quá thời gian ninh kết, trước khi đổ bê tông tầng tiếp theo
cần phải được dọn vệ sinh sạch sẽ. Sau đó, dùng máy đánh xờm chạy điện; dùng máy mài

bóng; máy nén khí thổi sạch bụi; máy bơm nước áp lực cao xói rửa sạch sẽ và thổi khô
mặt bê tông. Trên bề mặt bê tông vừa vệ sinh xong dùng máy rải vữa xi măng cát.
6. Máy cắt khe:
Đây là công tác nhằm cải tiến nâng cao năng suất thi công: nhằm tiết kiệm công
tác tháo lắp ván khuôn cũng như mở rộng mặt bằng thi công nhằm phát huy năng suất
máy móc thiết bị. Bố trí tạo khe thi công bằng cách dùng máy cắt khe sau khi RCC đã
được san trên mặt đập. Có 2 cách thi công cắt khe:
- Cách thứ nhất: Sau khi đầm bê tông được đầm chặt từ 2
÷
4 giờ đồng hồ, tiến
hành dùng máy để cắt khe. Hiện nay Trung Quốc đang sử dụng loại máy cắt khe được cải
tiến từ máy ủi để cắt với lưỡi dao dài 180cm, rộng 1,6cm và cao 50cm. Quy trình thi
công: sau khi cắt khe xong xúc cát sạch đổ đầy khe hoặc dùng tấm chất dẻo ấn vào. sau
đó dùng máy đầm rung đầm chặt xung quanh khe và những vị trí máy cắt khe đi qua.
- Cách thứ hai: tạo rãnh trước khi đầm bằng cách cải tạo máy đào gầo sấp thành
máy cắt rãnh, lưỡi dao có kích thước 1,6*200*110cm với lực ép của dao là 3000kN và
chiều sau cắt đứt lớn nhất là 90cm, tần số chấn động 1800vòng/phút. Sau khi cắt khe
xong đặt 2 tấm tôn dày 0,27mm làm khớp ngang.
7. Bố trí tấm ngăn nước: Biện pháp thi công: do dùng máy chấn động để đầm RCC
xung quanh khớp nối vì vậy phải thường gắn cố định tấm ngăn nước vào ván khuôn
thượng lưu bằng thép không gỉ, đổ nhựa đường trộn cát làm vật liệu ngăn nước để tránh
sai lệch vị trí dẫn đến làm giảm khả năng chống mất nước.
8. Máy đánh xờm:
Tuỳ thuộc vào thời tiết, thời gian ngừng thi công và khối lượng thi công mà chọn
máy cũng như biện pháp thi công cho hợp lý.
9. Máy khoan lấy mẫu kiểm tra, tạo lỗ công nghệ:
Để kiểm tra các thông số kỹ thuật thiết kế từng lớp RCC, thường dùng các loại
máy khoan lấy nõn có đường kính φ150mm làm các thí nghiệm hiện trường và trong
phòng.
Với các loại lỗ khoan công nghệ như lỗ khoan phụt vữa xi măng gia cố chống

thấm thân và nền đập; lỗ khoan néo thép liên kết vai và nền đập thường lựa chọn các loại
máy khoan chuyên dụng.
10. Máy phun bắn bê tông:
Để liên kết nền đập, vai đập, hố khoan néo thép và lấp hố khoan mẫu, dùng máy
phun bắn bê tông để thực hiện.
11. Thiết bị bảo dưỡng, dưỡng hộ bê tông:
Khi RCC bắt đầu ninh kết (tính từ khi đổ 8-10,5h) phải tiến hành công tác dưỡng
hộ. Dùng máy bơm nước áp lực cao tạo sương mù bảo dưỡng RCC, thời gian bảo dưỡng
không ít hơn 30 ngày tính từ khi đổ bê tông.
12. Thi công lắp đặt tấm bê tông đúc sẵn thay ván khuôn:
Bê tông đúc sẵn rỗng tâm thường được dùng làm ván khuôn thượng, hạ lưu để
thay thế ván khuôn và chống thấm cho mặt thượng lưu, dùng cần cẩu để lắp đặt vào vị trí.
13. Xử lý vùng kết hợp RCC và bê tông thường:
Vùng kết hợp giữa bê tông thường và RCC nên xử lý một cách hợp lý, hai loại bê
tông phải đổ so le với nhau và trước lúc ninh kết ban đầu phải hoàn thành đầm lăn và
đầm chấn động.
Hình 1.10a: Phương pháp 1 thi công tiếp giáp đập Đồng Giao Tử [17]
1. Vữa cát; 2. Đổ tầng 1 RCC; 3. Bê tông thường;
4. Đổ tầng 2 RCC; 5. Đầm chắc RCC; 6. Đầm rùi nơi tiếp giáp
Hình 1.10b: Phương pháp 2 thi công tiếp giáp đập Đồng Giao Tử [17]
1. Vữa cát; 2. Bê tông thường; 3. RCC;
4. Đầm chắc RCC; 5, 6. Đầm rùi nơi tiếp giáp

×