Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 124 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

TRẦN THỊ THUỶ TIÊN

Tên đề tài:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VỚI BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2023

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VỚI BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG

Sinh viên thực hiện


TRẦN THỊ THUỶ TIÊN

MSSV: 2119011255
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

KHÓA: 2019 - 2023
Cán bộ hướng dẫn
ThS. TRẦN THỊ HÀ

MSCB: ………

Quảng Nam, tháng 4 năm 2023

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Tiểu học –
Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho em được tham gia làm
khóa luận, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong q trình học tập tại
trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.s Trần Thị Hà, giảng
viên khoa Tiểu học – Mầm non, người đã hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian
em tiến hành làm khóa luận và cho đến hơm nay khóa luận đã hồn thành.
Em xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường cùng các cô giáo, các cháu lớp Lớn
5 trường mầm non Măng Non – Tân Bình – Hiệp Đức – Quảng Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi để em tiến hành tìm hiểu thực trạng và thực nghiệm tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, người thân đã động viên, khuyến
khích em hồn thành khóa luận này.
Do nghiên cứu trong thời gian ngắn, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn
hạn chế nên bài khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
kính mong nhận được những ý kiến nhận xét của quý thầy cô và các bạn để bài khóa
luận của em được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH

1 BTSL Biểu tượng số lượng

2 CB Cán bộ

3 CSTĐ Chiến sĩ thi đua

4 CSVC Cơ sở vật chất

5 ĐC Đối chứng

6 GDĐT Giáo dục và Đào tạo

7 GDMN Giáo dục mầm non

8 GV Giáo viên

9 LĐTT Lao động tiên tiến

10 MG Mẫu giáo

11 MN Mầm non

12 NV Nhân viên


13 SL Số lượng

14 TC Trò chơi

15 TCHT Trò chơi học tập

16 TL Tỉ lệ

17 TN Thực nghiệm

18 UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

1 Bảng 2.1. Đội ngũ giáo viên, nhân viên 21

2 Bảng 2.2. Danh hiệu thi đua 22

Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc

3 thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 26

tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng

Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về biểu hiện của sự phát triển

4 nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động làm quen với biểu 27


tượng số lượng

Bảng 2.5. Nhận thức của giáo viên về mục đích sử dụng trò chơi

5 học tập cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu 28

tượng số lượng

6 Bảng 2.6. Nguồn trị chơi học tập trong q trình tổ chức hoạt 29

động làm quen với biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi

Bảng 2.7. Thực trạng cách sử dụng trò chơi học tập nhằm phát

7 triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen 30

với biểu tượng số lượng

Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc thiết kế và sử

8 dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi 31

thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng

Bảng 2.9. Thời điểm thường được giáo viên tổ chức trò chơi học

9 tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt 32

động làm quen với biểu tượng số lượng


Bảng 2.10. Những khó khăn trong việc thiết kế và sử dụng trò chơi

10 học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua 33

hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng

11 Bảng 2.11. Thực trạng mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông 37

qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng

Bảng 3.1. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua

12 hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở 2 nhóm TN và ĐC 66

trước thực nghiệm hình thành

Bảng 3.2. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
13 hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở 2 nhóm TN và ĐC 68

sau thực nghiệm hình thành
Bảng 3.3. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
14 hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở nhóm trẻ ĐC trước 70
và sau thực nghiệm hình thành
Bảng 3.4. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
15 hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở nhóm trẻ TN trước 72
và sau thực nghiệm hình thành

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG


Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông

1 qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở 2 nhóm thực 67

nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm hình thành

Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông

2 qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở 2 nhóm thực 69

nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm hình thành

Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông

3 qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở nhóm ĐC 71

trước và sau thực nghiệm hình thành

Biểu đồ 3.4. So sánh mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi thông

4 qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở nhóm trẻ TN 73

trước và sau thực nghiệm hình thành

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ..............................................................................3
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...........................................................................3
6.3. Phương pháp thống kê toán học ...............................................................................4
7. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................4
7.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................................4
7.2. Các nghiên cứu trong nước.......................................................................................5
8. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................6
9. Cấu trúc đề tài nghiên cứu...........................................................................................6
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI
HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG...........................7
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài...........................................................................7
1.1.1. Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập đối với trẻ mẫu giáo....................................7
1.1.2. Phát triển nhận thức...............................................................................................8
1.1.3. Hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng .......................................................9
1.1.4. Khái niệm thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng...............................10
1.2. Một số vấn đề về trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi ........10
1.2.1. Bản chất của trò chơi học tập ..............................................................................10
1.2.2. Phân loại trò chơi học tập ....................................................................................11
1.2.3. Cấu trúc trò chơi học tập .....................................................................................12

1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của trò chơi học tập đối với sự phát triển nhận thức của trẻ
mẫu giáo ............................................................................................................... 13

1.3. Một số vấn đề về hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ............................14
1.3.1. Đặc điểm phát triển biểu tượng về số lượng của trẻ 5 – 6 tuổi. ..........................14
1.3.2. Quá trình dạy học nhằm hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi ..15
1.4. Tầm quan trọng của việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận
thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng.................16
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG..........19
2.1. Vài nét về trường mầm non Măng Non – Tân Bình – Hiệp Đức – Quảng Nam ...19
2.1.1. Giới thiệu chung về trường..................................................................................19
2.1.2. Về cơ sở vật chất .................................................................................................20
2.1.3. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên..........................................................................21
2.1.4. Về số lượng trẻ ....................................................................................................21
2.1.5. Danh hiệu thi đua.................................................................................................22
2.1.6. Các hoạt động của trường....................................................................................22
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận
thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng tại
trường mầm non Măng Non – Tân Bình – Hiệp Đức – Quảng Nam ............................22
2.2.1. Mục đích điều tra thực trạng ...............................................................................22
2.2.2. Địa bàn và khách thể điều tra ..............................................................................22
2.2.3. Nội dung điều tra .................................................................................................23
2.2.4. Phương pháp điều tra...........................................................................................23
2.2.5. Kết quả điều tra thực trạng ..................................................................................23
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................39
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
NHẰM PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG LÀM QUEN VỚI BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG ..............................................40
3.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng...............................40


3.1.1. Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập phải góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
trẻ nói chung và nội dung hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ nói riêng ...............40
3.1.2. Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập phải phù hợp với đặc điểm nhận thức về
biểu tượng số lượng của trẻ 5 – 6 tuổi...........................................................................41
3.1.3. Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập phải phát triển nhận thức cho trẻ ..............41
3.1.4. Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất
của trường, lớp ở địa phương ........................................................................................42
3.2. Thiết kế, sưu tầm và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng...............................43
3.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị các điều kiện cho việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập
nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu
tượng số lượng...............................................................................................................43
3.2.2. Giai đoạn 2: Thiết kế và sưu tầm trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng .........................48
3.2.3. Giai đoạn 3: Tiến hành các trò chơi học tập đã thiết kế và sưu tầm nhằm phát
triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số
lượng ..............................................................................................................................58
3.2.4. Giai đoạn 4: Kết thúc – Đánh giá kết quả việc thiết kế và sử dụng trò chơi học
tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với
biểu tượng số lượng .......................................................................................................61
3.3. Mối liên hệ giữa các giai đoạn thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển
nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng..62
3.4. Điều kiện để thực hiện tốt việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát
triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số
lượng ..............................................................................................................................62
3.4.1. Điều kiện về cơ sở vật chất..................................................................................62
3.4.2. Điều kiện về giáo viên .........................................................................................63
3.4.3. Sự quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu ............................................................63
3.5. Thực nghiệm trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông

qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng .........................................................64
3.5.1. Vài nét về khách thể thực nghiệm .......................................................................64
3.5.2. Mục đích thực nghiệm.........................................................................................64

3.5.3. Nội dung thực nghiệm .........................................................................................64
3.5.4. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ........................................................64
3.5.5. Quy trình thực nghiệm.........................................................................................65
3.5.6. Tiến hành tổ chức thực nghiệm ...........................................................................65
3.5.7. Kết quả thực nghiệm............................................................................................66
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................75
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................77
1. Kết luận......................................................................................................................77
2. Kiến nghị ...................................................................................................................78
2.1. Đối với giáo viên ....................................................................................................78
2.2. Đối với trường mầm non ........................................................................................78
2.3. Đối với các cấp lãnh đạo ........................................................................................78
PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................79
PHẦN 5. PHỤ LỤC ..................................................................................................... P1
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. P1
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................. P4
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................. P8
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................ P18
PHỤ LỤC 5 ................................................................................................................ P28
PHỤ LỤC 6 ................................................................................................................ P32

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”

Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước. Những
người làm cha, làm mẹ sẽ hạnh phúc biết bao khi con mình là những đứa trẻ khỏe
mạnh, thơng minh, chủ động sáng tạo tự tin trong mọi tình huống. Vì vậy bảo vệ và
chăm sóc trẻ em là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội và của mỗi gia
đình. Do đó sự nghiệp giáo dục được Đảng và Nhà nước ta xem là quốc sách hàng
đầu. Đây chính là nền tảng hình thành và phát triển nhân cách của con người mới trong
xã hội mới.
Giáo dục mầm non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân,
chiếm vị trí quan trọng trong ngành giáo dục. Giáo dục mầm non có nhiệm vụ xây
dựng những cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người.
Chính vì vậy việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ khơng chỉ là trách nhiệm của mỗi gia
đình mà cịn là trách nhiệm của tồn xã hội.
Tốn học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ, giúp trẻ
nhận thức thế giới xung quanh trong các mối quan hệ về số lượng, hình dạng, kích
thước, vị trí trong không gian và định hướng thời gian. Việc tổ chức hoạt động hình
thành biểu tượng tốn cho trẻ mầm non là một trong những hoạt động cơ bản ở trường
mầm non và rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đồng thời thông
qua hoạt động này giúp cho việc giáo dục trí tuệ trẻ mầm non đặt nền tảng cho sự phát
triển nhân cách và chuẩn bị cho trẻ bước vào trường tiểu học.
Việc hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi đóng vai trò to lớn
đối với sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ, giúp trẻ nhận biết được dấu hiệu
số lượng và mối quan hệ số lượng có trong sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh
trẻ, hình thành ở trẻ biểu tượng về con số, mối quan hệ giữa chúng và quy luật hình
thành dãy số tự nhiên, hình thành ở trẻ những kỹ năng nhận biết như: so sánh số lượng,
đếm, thêm, bớt, tách gộp nhóm đối tượng…
Phát triển nhận thức cho trẻ trong hoạt động học tập là yêu cầu quan trọng của
bậc học giáo dục mầm non. Trẻ 5 – 6 tuổi rất ham học hỏi, tìm tịi, thích quan sát, tìm
hiểu thế giới xung quanh và đặc biệt hứng thú với việc khám phá những điều mới lạ.

1


Khi phạm vi tiếp xúc với thế giới xung quanh ngày càng được mở rộng thì vốn hiểu
biết của trẻ càng được phong phú và sâu sắc hơn dẫn tới nhu cầu nhận thức ngày càng
cao hơn. Trẻ 5 – 6 tuổi không thỏa mãn với những hiểu biết về bên ngoài của sự vật
hiện tượng xung quanh mà chúng bắt đầu muốn khám phá, muốn tìm kiếm những dấu
hiệu, bản chất bên trong và mối liên hệ của các sự vật hiện tượng. Vì vậy, trong TCHT
với những hành động thử nghiệm, tìm tịi và khám phá ln giúp trẻ được đáp ứng và
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Nhờ đó, nhận thức của trẻ được kích thích, phát
triển.

Sử dụng TCHT thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng đã tạo
ra hứng thú kích thích trẻ tìm tịi, khám phá giúp trẻ hình thành, phát triển nhân cách
tồn diện về mọi mặt và giúp trẻ tích lũy thêm những kinh nghiệm sống, những kỹ
năng học tập mới tốt hơn. Trị chơi học tập khơng chỉ có nguồn sống nuôi dưỡng trẻ về
cả thể chất lẫn tâm hồn mà là nguồn thông tin vô tận, là điều kiện thuận lợi để phát huy
khả năng độc lập, óc sáng tạo của trẻ. Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy việc thiết kế
sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với biểu tượng số lượng chưa thực sự được quan tâm đúng mức và giáo
viên chưa biết cách khai thác triệt để tác dụng của TCHT. Thực tế tại trường mầm non
Măng Non – Tân Bình – Hiệp Đức cũng vậy, giáo viên chưa biết cách khai thác có
hiệu quả việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ
qua hoạt động làm quen biểu tượng số lượng. Chính vì thế việc thiết kế và sử dụng trò
chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm
quen với biểu tượng số lượng là rất quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những khía
cạnh lý luận và thực tiễn trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi
học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen
với biểu tượng số lượng”.
2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6

tuổi thông qua hoạt động làm quen với BTSL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với BTSL.

2

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ đề cập nghiên cứu

thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua hoạt động làm quen với BTSL ở trường mầm non Măng Non – Tân Bình – Hiệp
Đức – Quảng Nam.
4. Khách thể nghiên cứu

Q trình thiết kế và sử dụng trị chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng ở trường mầm
non Măng Non – Tân Bình – Hiệp Đức – Quảng Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm
phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số
lượng.

- Xây dựng cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm
phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số
lượng.


- Thiết kế và thực nghiệm một số trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức
cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Đọc sách, báo, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa những tài liệu trong và
ngồi nước có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra (Anket) cho giáo viên mầm non
nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ của giáo viên đối với thực trạng thiết kế và sử dụng
trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm
quen với biểu tượng số lượng.

- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, trò chuyện với giáo viên mầm non về vấn
đề thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng.

3

- Phương pháp quan sát: Quan sát và đánh giá cách tổ chức trò chơi học tập
nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu
tượng số lượng ở trường mầm non Măng Non – Tân Bình – Hiệp Đức – Quảng Nam.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư
phạm nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn về giả thuyết khoa học của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học

Chúng tơi sử dụng các cơng thức tốn thống kê để tính: giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn, giá trị kiểm định…

7. Lịch sử nghiên cứu
7.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

- Nghiên cứu về chức năng của các trị chơi nói chung và trị chơi học tập nói
riêng: Trong những cơng trình nghiên cứu của mình, L.X Vưgơxki đã lý giải và phân
tích vai trị của hoạt động chơi dưới dạng các trị chơi mơ phỏng, trên cơ sở những
nghiên cứu của mình ơng đã chỉ ra chính những TC mơ phỏng tạo ra vùng “cận phát
triển”, là điều kiện đầu tiên thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển nhân cách,
“hồn cảnh chơi” mang tính tưởng tượng là con đường dẫn tới trừu tượng hóa, việc
thực hiện các quy tắc chơi là rèn luyện các phẩm chất ý chí, phẩm chất đạo đức. Từ
những luận điểm trên đây tiếp tục cho những hướng nghiên cứu mới đặc biệt là nghiên
cứu sử dụng trị chơi nhằm mục đích giáo dục trẻ về nhiều mặt. Nhiều cơng trình
nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này được ra đời như “Giáo dục trẻ trong trò chơi”
của Đ.B Menđgierixkaia…

- Về vấn đề phân loại trò chơi: J. Piagie bắt đầu học thuyết phát triển trí tuệ dựa
trên những hình mẫu về trị chơi mà ơng quan sát được ở 3 đứa con của mình trong
cuốn “Play, Dreams and Imitation in childhood” (1945). Theo J. Piagie các trò chơi lần
lượt xuất hiện trong đời sống cá thể trò chơi – hành động chức năng, trò chơi tượng
trưng, trò chơi với các quy luật. Sự phát triển của trò chơi theo cách mà J. Piagie chỉ ra
được xem là cách phân loại phổ biến trong lĩnh vực giáo dục trẻ nhỏ. Các giai đoạn
phát triển trò chơi của trẻ nhỏ được S. Smilanski bổ sung và được sử dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực nghiên cứu cũng như trong thực tiễn công tác giáo dục trẻ nhỏ ở
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.

4

7.2. Các nghiên cứu trong nước
- Đã có rất nhiều tác giả hay một số cơng trình nghiên cứu của một số Tiến sĩ,


Thạc sĩ đóng góp cho trị chơi nói chung và trị chơi học tập nói riêng, các bài sáng
kiến kinh nghiệm đề cập đến vấn đề phát triển nhận thức cũng như hoạt động làm quen
với biểu tượng số lượng cho trẻ lứa tuổi mầm non, cụ thể:

+ Đề tài nghiên cứu hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi theo
hướng tích hợp của PGS. Tiến sĩ Đỗ Thị Minh Liên và các giáo trình: “Lý luận và
phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mầm non”, “Phương pháp cho trẻ
làm quen với toán” đã nêu lên cấu trúc của nội dung hình thành biểu tượng số lượng
cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng cùng với nhiều phương pháp,
biện pháp, hình thức, phương tiện nhằm hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ.

+ Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Anh nghiên cứu “Biện pháp phát triển
tính tích cực sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trị chơi đóng vai theo chủ đề”.

+ Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Nga nghiên cứu về “Một số biện pháp
phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong quá trình cho trẻ
làm quen với tác phẩm văn học”.

+ Báo cáo toàn văn đề tài khoa học và cơng nghệ cấp Bộ, Tp. Hồ Chí Minh của
Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Phượng về “Xây dựng và tổ chức môi trường giáo dục thúc
đẩy trẻ 5 – 6 tuổi hoạt động tích cực trong mơi trường mầm non”.

+ Đinh Văn Vang với giáo trình “Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm
non” đã đề cập đến vai trò của trò chơi học tập, phân loại trò chơi theo từng nhóm cụ
thể, rõ ràng, đa dạng.

+ Đồng tác giả Nguyễn Ngọc Bảo – Đỗ Thị Minh Liên trong tác phẩm “Sử dụng
trị chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo”.

Như vậy, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nhận thức và trị chơi học tập

của trẻ song chưa có cơng trình đi sâu nghiên cứu thiết kế và sử dụng trò chơi học tập
nhằm phát triển nhận thức thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng. Đó
là những kinh nghiệm quý báu để chúng tôi kế thừa và phát huy trong nghiên cứu của
mình về thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng.

5

8. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận thiết kế và sử dụng trò

chơi học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm
quen với biểu tượng số lượng. Đề tài đã hệ thống những khái niệm có liên quan đến trị
chơi học tập của trẻ mẫu giáo. Đồng thời chỉ ra nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức trị chơi học tập trong chương trình giáo dục mầm non.

- Về thực tiễn: Đề tài giúp giáo viên mầm non hiểu được vai trò cũng như cách
khai thác, tổ chức có hiệu quả việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển
nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng.
9. Cấu trúc đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát
triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm
phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng
số lượng.
Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm một số trò chơi học tập nhằm phát triển
nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng.


6

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập đối với trẻ mẫu giáo
1.1.1.1. Khái niệm thiết kế

Theo từ điển Tiếng Việt: “Thiết kế là lập tài liệu kỹ thuật tồn bộ, gồm có bản
tính tốn, bản vẽ... để có thể theo đó mà xây dựng cơng trình, sản xuất thiết bị, sản
phẩm. [2]

Thiết kế là tạo ra một kế hoạch hoặc quy ước cho việc xây dựng một đối tượng
hoặc một hệ thống. Thiết kế có ý nghĩa khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau. Trong
một số trường hợp, việc xây dựng trực tiếp của một đối tượng cũng được coi là thiết kế.

Thiết kế là một lộ trình hoặc một cách tiếp cận chiến lược cho một người nào
đó để đạt được một kết quả duy nhất. Nó định nghĩa các thơng số kỹ thuật, kế hoạch,
chi phí, hoạt động, quy trình, cách thức và phải làm gì trong những ràng buộc pháp lý,
chính trị, xã hội, mơi trường, an toàn và kinh tế trong việc đạt được mục tiêu đó.

Từ các định nghĩa trên, tóm lại khái niệm về thiết kế như sau: Thiết kế là một
quá trình lập kế hoạch hoặc quy ước, là căn cứ để theo đó mà thực hiện một đối tượng
hoặc một hệ thống.
1.1.1.2. Khái niệm trò chơi học tập

TCHT cịn gọi là TC trí tuệ thuộc nhóm TC với nội dung và luật chơi có sẵn.

E.I. Tikheeva cho rằng, được gọi là TCHT là vì TC đó gắn liền với một mục đích tổ
chức hoạt động học tập nhất định và địi hỏi phải có tài liệu phù hợp kèm theo. [1]

P.G. Xamarucova thì cho rằng, TC được xem là TCHT là những TC có nhiệm
vụ chủ yếu là giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ em. [13]

Có nhiều quan điểm khác nhau về TCHT, theo chúng tơi: “Trị chơi học tập là
loại trị chơi trí tuệ có luật chơi và nội dung do người lớn nghĩ ra nhằm hình thành,
củng cố, mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa tri thức, biểu tượng của trẻ về bản thân
và thế giới xung quanh”.

7

1.1.1.3. Khái niệm thiết kế và sử dụng trò chơi học tập
Sử dụng trò chơi là phương pháp dưới sự hướng dẫn của giáo viên trẻ được tự

do chơi và mục đích của trò chơi do giáo viên đặt ra.
Thiết kế trò chơi là “Xây dựng, trình bày một hệ thống trị chơi, theo cách thức

nào đó với những tính tốn cần thiết nhằm mục đích vui chơi, giải trí nhưng mang lại
hiệu quả”.

Như vậy “Thiết kế và sử dụng TCHT là quá trình xây dựng, trình bày một hệ
thống trị chơi và dưới sự hướng dẫn của giáo viên trẻ được tự do chơi nhằm mục đích
vui chơi, giải trí ngồi ra cịn hướng đến việc giúp người chơi phát triển nhận thức, mở
rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có, phát triển các năng lực trí tuệ
và giáo dục lịng ham hiểu biết của trẻ”.
1.1.2. Phát triển nhận thức
1.1.2.1. Khái niệm phát triển


Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn
hảo về mọi mặt. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới
sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết
mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn. [4]
1.1.2.2. Khái niệm nhận thức

Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam”, nhận thức là quá trình biện chứng của sự
phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó mà con người tư duy và
không ngừng tiến đến gần khách thể. [8]

Theo cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận thức là tồn
bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hóa, được mã
hóa, được lưu giữ và sử dụng”. [7]

Tóm lại, nhận thức là sự tiếp nhận các kiến thức được học hoặc kinh nghiệm
cuộc sống hàng ngày, nhằm tăng sự hiểu biết về khoa học, xã hội, để phục vụ chính
mình và cộng đồng xã hội.
1.1.2.3. Khái niệm phát triển nhận thức

Phát triển nhận thức là sự tiếp nhận các kiến thức được học hoặc kinh nghiệm
cuộc sống hàng ngày từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn thiện nhằm tăng sự hiểu
biết về khoa học, xã hội, để phục vụ chính mình và cộng đồng xã hội.

8

1.1.3. Hoạt động làm quen với biểu tượng số lượng
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động

Hoạt động là q trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý

khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là q trình tách
những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng
tinh thần của chủ thể. [3]
1.1.3.2. Khái niệm biểu tượng

Biểu tượng là một khái niệm, một phạm trù được nhiều nhà khoa học quan tâm
và nghiên cứu. Đứng ở mỗi góc độ, quan điểm khác nhau mà có những định nghĩa
khác nhau về biểu tượng.

Theo quan điểm của Triết học duy vật biện chứng thì “Biểu tượng là hình ảnh
của khách thể đã được tri giác cịn lưu lại trong bộ óc con người và do một tác động
nào đó được tái hiện, nhớ lại”. [9]

Theo từ điển Tâm lý học, “Biểu tượng là hình ảnh của các vật thể, cảnh tượng
và sự xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng tượng. Khác với tri giác, biểu tượng có
thể mang tính khái qt. Nếu tri giác chỉ liên quan đến hiện tại thì biểu tượng liên quan
đến cả quá khứ và tương lai”. [10]

Theo từ điển Tiếng Việt, “Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng, hình ảnh của
nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật cịn giữ lại trong đầu óc khi
tác dụng của sự vật vào các giác quan đã chấm dứt”. [11]

Như vậy “Biểu tượng là những hình ảnh của sự vật hiện tượng trong thế giới
xung quanh được hình thành trên cơ sở các cảm giác và tri giác đã xảy ra trước đó,
được lưu giữ lại trong ý thức hay là hình ảnh mới được hình thành trên cơ sở những
hình ảnh đã có từ trước”.
1.1.3.3. Khái niệm số lượng

Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: “Số lượng là chỉ số cho độ lớn
của một cách tập hợp tương đương”. [12]


Trong toán học người ta định nghĩa: “Số lượng là khái niệm chỉ số phần tử có
trong một tập hợp tại một không gian và thời điểm xác định. Khái niệm số lượng có
liên quan đến tập hợp, số lượng là một trong những thuộc tính đặc trưng của tập hợp,
bất kỳ một tập hợp nào cũng xác định được độ lớn (số lượng) nhất định của nó, dù các
phần tử thuận nhất hay không thuận nhất”.

9


×