Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty tnhh tmdv tin học phúc trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.54 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

LỜI MỞ ĐẦU

Với xu hướng tồn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong quá trình
hướng tới một nền kinh tế thị trường, mở rộng cánh cửa hội nhập kinh tế thế giới.
Vì vậy, trong những năm qua, Đảng và nhà Nước ta luôn coi trọng nhiệm vụ xây
dựng và phát triển nền kinh tế đất nước,đây cùng là một mục tiêu chiến lược. Trước
tình hình đó, nền kinh tế Việt nam đã và đang từng bước chuyển sang nền kinh tế
thị trường thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hố nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần. Vì thế, hiện nay đã có các doanh nghiệp đa thành phần ra đời, đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ. Trong
đó, việc bán hàng và tiêu thụ hàng hoá là một trong những yếu tố đóng vai trị quyết
định sự sống cịn của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của nó và nhận thấy được giữa lý thuyết và
thực tế có những sự khác biệt với nhau và bằng những kiến thức đã được trang bị ở
trên giảng đường ,em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty TNHH TM&DV Tin học Phúc Trí” để làm
chun đề thực tập cho mình. Qua đó, em có thể tìm hiểu sâu sắc hơn cơng tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại.

Chuyên đề thực tập của em gồm có ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh
nghiệp.
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định két quả tiêu thụ tại Công
ty TNHH TM & DV Tin học Phúc Trí.
Phần III: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Kế tốn tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM & DV Tin học Phúc Trí.

Chuyên đề hoàn thành với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cộng với sự giúp đỡ


tận tình của Giáo viên hướng hướng dẫn: Ths Ngô Thị Kiều Trang và Ban lãnh đạo,
Kế tốn trưởng cùng tồn bộ nhân viên kế tốn của Cơng ty TNHH TM & DV Tin
học Phúc Trí trong suốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cám ơn.

Đà Nẵng, ngày…tháng…năm 2014

Sinh viên thực hiện.

Hoàng Thị Hồng

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH

I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH:
1/ Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

1.1. Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
+ Khái niệm về tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và cơng tác lao
vụ, dịch vụ cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh tốn tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Thành

phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho người bán.
+ Khái niệm kết quả tiêu thụ hàng hóa:
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong

kinh doanh:
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành

phẩm, hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói
tiêu thụ có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả năng
đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.

Kết thúc q trình tiêu thụ là khép kín một vịng chu chuyển vốn. Nếu quá
trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua
đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những
chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp
nộp ngân hàng Nhà Nước, lập các qũy cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao
động.

Tiêu thụ chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của khách hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá


SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

nhân người tiêu thụ chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất
yếu.Khi sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì sản
phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với đơn
vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần làm
cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục.

Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trừơng bán
hàng là một nghệ thuật, khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố quyết định lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan
trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Những thông tin từ kết quả hạch tốn tiêu thụ là thơng tin rất cần thiết đối
với các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị
trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có được các thơng tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng
như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ
đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng,
hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng
loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh
doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà
quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch tốn
tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hồn thiện cơng tác tiêu thụ sản

phẩm trong doanh nghiệp.

1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường
xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới
phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ
hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế tốn khơng giống nhau. Vậy nhiệm
vụ chủ yếu của kế toán tiêu thụ là:
- Phản ánh với nhà quản trị tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự
trữ hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hố. Tính giá thực tế mua vào của

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.

- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá
ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế
toán.

- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá
lại vật tư, hàng hoá.


- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đày đủ khối lượng hàng hóa bán ra,
số hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi tiết bán hàng về số
lượng, chủng loại, giá trị.

- Cung cấp thơng tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên kịp thời
tình hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.

- Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế
hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
2/ Các phương thức tiêu thụ hàng hóa và phương thức thanh tốn trong doanh
nghiệp

2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán

hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mã... lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu
quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thơng, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu
thụ góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Sau đây là một số
phương thức tiêu thụ chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng.

* Phương thức bán buôn
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên
mua trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc địa điểm mà doanh
nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm mà người mua đã ký nhận
hành, còn thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của

hợp đồng. Cụ thể bán bn có 2 hình thức:

SVTH: Hồng Thị Hồng Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

- Bán bn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng bán được xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán bn qua kho bao gồm theo hình thức giao hàng trực
tiếp và theo hình thức chuyển hàng.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán
hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếo cho đại diện của bên
mua.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho
hàng hóa.
- Bán bn vận chuyển thẳng : là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại sau
khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua.
Thuộc hình thức này bao gồm bán bn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán bn vận
chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.

+ Bán bn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử
đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán
đã nhận.

+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán
hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bênh
mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc th ngồi.


*Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ khơng
tham gia vào q trình lưu thơng,thực hiện hồn tồn giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa .
Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập
hóa đơn bán hàng hoặc khơng lập hóa đơn bán hàng.Nếu doanh nghiệp lập hóa đơn
bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn bán
hàng và lập báo cáo bán hàng.Nếu khơng lập hóa đơn bán hàng thì người bán hàng
căn cứ vào số tiền bán hàng thu được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác
định lượng hàng đã bán trong ca ,trong ngày để lập báo cáo bán hàng.Báo cáo bán
hàng và giấy nộp tiền bán hàng là chứng từ để hạch toán sau này của kề toán .
* Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để
bán và thanh tốn thù lao bán hàng dưới dạng hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý
sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể
được tính trên tổng giá thanh tốn hay giá bán ( khơng có VAT) của một lượng

SVTH: Hồng Thị Hồng Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

hàng hóa tiêu thụ. Khi bên mua thơng báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm
đó kế toán xác định là thời điểm bán hàng

* Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng
hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hóa của
mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp vừa là người bán lại vừa là người mua

hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của sản
phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hóa của đơn vị.
* Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… giữa đơn vị chính với
đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau hay trong cùng một tập
đồn, tổng cơng ty, liên hiệp… Ngồi ra tiêu thụ nội bộ cịn bao gồm giá trị sản
pghaamr hàng hóa, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh.
*Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là viếc bán hàng thu tiền nhiều lần.Sản phẩm hàng hóa khi
giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất
định .
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương
thức tiêu thụ khác nhau mỗi phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó.Do đó,
mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mơ, vị trí của doanh nghiệp
mà lựa chọn cho mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất
mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu .

2.2. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp

2.2.1 . Các phương thức thanh tốn tiền mua hàng trong nước
Thơng thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo hai
phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán, ngay sau khi quyền sở hữu
được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiên mặt, bằng chuyển khoản,
ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức mà quyền sở hữu về tiền tệ
sẽ được chuyển giao sau một thời gian với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng


SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

hóa, lúc này hình thành khoản cơng nợ phải thu khách hàng. Phương thức thanh
toán trả chậm phải ghi rõ thời hạn thanh toán và lãi suất. Doanh nghiệp đã nhận
hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh tốn chậm trả có thể
thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.

2.2.2. Các phương thức thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu
Trong nhập khẩu hàng hoá, người ta thường dùng một trong các phương thức thanh
toán quốc tế sau để thanh toán tiền hàng:
- Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
- Phương thức ghi sổ là một phương thức thanh tốn mà trong đó người bán mở
một tài khoản (hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn
thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua trả
tiền cho người bán.
- Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh tốn trong đó người bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người
bán lập ra.
-Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong

thư tín dụng.

II – KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG

DOANH NGHIỆP
1/ Kế tốn tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp

1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

1.1.1. Nội dung
* Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường cảu doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

* Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ từ người bán sang người mua, hay còn gọi là thời điểm
người mua trả tiền cho ngườ bán hay chấp nhận thanh toán cho người bán.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều
kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở


hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

1.1.2. Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức bán hàng trong doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ
bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo

phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế
GTGT)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng
- Các chứng từ liên quan (nếu có)

1.1.3. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và

Cung cấp dịch vụ thực tế của Doanh Nghiệp.

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp II:
TK 5111 _Doanh thu Bán hàng hoá
TK 5112 _Doanh thu Bán các thành phẩm
TK 5113 _Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 _Doanh thu khác

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có

- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT - Doanh thu bán hàng và thực tế
phải nộp theo PP trực tiếp tính trên doanh thu phát sinh TK;
bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ;
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán - Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà
và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển nuớc;
cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ

1.1.4. Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

* Nguyên tắc hạch toán:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có

thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu)
- Những doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không
bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia cơng. Đối với hàng hóa nhận bán hàng đại
lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả gióp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán ngay.
- Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do chất
lượng, quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu
giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc mua hàng với khối lượng lớn được

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ này phải được theo dõi riêng trên các
tài khoản 5211, 5212, 5213.

* Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng

TK5211,5212,5213 TK511 TK111,112,131


Kết chuyển các khoản giảm Doanh thu bán hàng và cung
trừ doanh thu cấp dịch vụ

TK3332,3333,3331(PP trực tiếp) TK333(1)
Kết chuyển thuế TTĐB, Thuế GTGT đầu ra

Thuế xuất khẩu, Thuế GTGT
theo PP trực tiếp)

TK911

Kết chuyển doanh thu thuần

1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:

1.2.1. Nội dung
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa, là giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại: trị giá vốn của hàng bán bao gồm: Trị giá
mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã
bán.
Có các phương pháp để xác định giá vốn của hàng bán như sau:
*Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá gốc của hàng hóa xuất bán trong kì được tính theo
giá đơn vị bình quân ( bình quân cả kì dữ trữ, bình qn mỗi lần nhập xuất)

Giá vớn hàng = Sớ lượng hàng x Đơn giá bình


SVTH: Hồng Thị Hồng Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp xuất kho GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang
xuất kho quân

+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cố định ( bình quân cả kỳ dữ trữ)

Đơn giá bình Giá trị thực tế hàng + Giá trị thực tế hàng
tồn đầu ky nhập trong kỳ
=
quân Số lượng hàng tồn đầu kì + Số lượng hàng nhập trong kì

Theo phương pháp này giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho chưa được ghi sổ

ngay tại thời điểm xuất kho mà cuối tháng kế tốn tính giá theo công thức trên rồi

mới tiến hành ghi sổ kế tốn

+ Phương pháp giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập xuất

Theo phương pháp này cứ mỗi lần nhập xuất thì tiến hành tính giá bỉnh qn, giá

bình qn được tính dựa trên cơ sở bình qn tồn bộ giá trị hà ng hóa tính đến thời

điểm xuất

Đơn giá bình = Giá trị hàng hóa tờn sau + Giá trị hàng hóa nhập
qn mỗi lần xuất trước đến lần xuất này

Số lượng hàng tồn sau lần xuất trước + Số lượng hàng nhập đến lần xuất này


*Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)

Theo phương pháp này giả thiết rằng hàng hóa nào nhập vào trước thì xuất ra

trước, xuất hết số nhập trước rồi mới tới số nhập sau theo giá thực tế của từng số

hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá gốc của hàng hóa mua

vào sẽ được dùng làm giá xuất của hàng hóa đó. Do vậy giá trị của hàng hóa tồn

kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hóa mua vào sau cùng. Phương pháp này

thích hợp trong trường hợp giá ổn định hoặc có xu hướng giảm.

* Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO)

Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng được xuất trước

tiên, phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.

* Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô

hàng và giữ nguyên giá từ lúc nhập vào đến lúc xuất ra.

* Phương pháp giá hạch tốn

Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch tốn để ghi chép kịp thời tình hình


biến động hàng ngày của hàng hóa một cách ổn định. Giá hạch toán là giá kế hoạch

hay giá nhập kho của hàng hóa.

+ Trong kỳ khi xuất dùng kế tốn ghi theo giá hạch tốn

SVTH: Hồng Thị Hồng Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

Giá trị hạch toán hàng hóa xuất bán trong kỳ = Số lượng hàng hóa xuất bán trong kỳ x Giá hạch tốn

+ Cuối kỳ xác định mức chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế hàng

hóa xuất bán

Hệ số giá hạch Gía trị thực tế của hàng + Giá trị thực tế của hàng
tồn đâu kỳ nhập trong kỳ
toán =
Gía trị hạch toán của + Giá trị hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ

+ Xác định giá trị thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ

Giá trị thực tế hàng = Giá trị hạch toán hàng x Hệ số giá hạch
hóa xuất bán trong kỳ hóa xuất bán trong kỳ toán

1.2.2. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán

- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ khác có liên quan

1.2.3. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 632_ “ Giá vốn hàng bán”
Công dụng: Dùng để phản ánh giá vốn của hàng hoá đã bán, được xác định
là tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho..

Kết cấu tài khoản:

Nợ TK 632– Giá vốn hàng bán Có

- Phản ánh giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng

trong kỳ. giảmgigảmiá hgàiánghàtnồgn tkồhnok.ho.

- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân cơng - Giá vốn của hàng bán bị trả lại kết

vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chuyển giá vốn của sản phẩm hàng

chung cố định không phân bổ, không được tính hóa đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911.

vào giá vốn hàng bán.

- Phản ánh khoản chênh lệch dự phòng giảm

giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn


khoản đã lập năm trước.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

1.2.4. Phương pháp hạch toán
* Nguyên tắc hạch toán.

Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên
tắc nhất quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có các phương pháp
như: giá thực tế đích danh, giá nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, bình
quân gia quyền. Mỗi phương pháp sẽ cho ta một kết quả khác nhau và ảnh hưởng
khác nhau đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình một phương pháp tính giá vốn hàng bán cho phù hợp.

Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.

*Phương pháp hạch tốn giá vốn hàng bán theo PPKKTX:

TK 154,155,156,157 TK 632 TK 911

Trị giá vốn của sp,dv,hh K/c gvhb và các cp khi


Xuất bán xác định kqkd

TK 138,152,153,155,156 TK 156

Phần hao hụt, mất mát Hàng bán bị trả lại nhập kho

Htk được tính vào gvhb

TK 1593

Hồn nhập dự phịng giảm

giá hàng tồn kho

Trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho

* Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo PPKKĐK:

TK 154,155,156,157 TK 632 TK 154,155,156,157

Đầu kỳ k/c sp hiện còn Xác định giá trị sp hiện còn

cuối kỳ và kết chuyển

TK 631 TK 911

Nhập kho sp, dv hoàn Kết chuyển giá vốn

thành


1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Trang 13
SVTH: Hoàng Thị Hồng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

1.3.1. Nội dung
Các khoản giảm trừ doanh thu có liên quan trực tiếp tới việc xác định doanh thu
bán hàng, theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, các khoản này bao
gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, Các khoản
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:

- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa
thuận do các nguyên nhân: Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng bị lạc hậu. v.v…

- Chiếc khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán
đã thỏa thuận được ghi trên các chứng từ bán hàng.

- Hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại, từ chối không mua nữa do các nguyên nhân như không phù hợp yêu
cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại,…

- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là các
khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho đối
tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là
đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.

1.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu chi

- Hóa đơn, bên bán hoặc văn bản trả lại của người mua
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
- Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ giảm giá có sựu đồng ý của cả người
nua và người bán.

1.3.3. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 5211_ “ Chiếc khấu thương mại”
+ Công dụng: Tài khoản 5211 được Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng
lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương
mại.

+ Kết cấu TK 5211 Trang 14
SVTH: Hoàng Thị Hồng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại

- Số chiết khấu thương mại đã chấp Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn bộ số

nhận thanh tốn cho khách hàng. chiết khấu thương mại sang Tài khoản

511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của

kỳ báo cáo.


Tài khoản 5211 khơng có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 5212 _“ Hàng bán bị trả lại”
+ Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
+ Kết cấu TK 5212

Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại Có

Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị

lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511

khoản phải thu của khách hàng về số sản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

phẩm, hàng hoá đã bán. vụ”.

Tài khoản 5212 cuối kỳ khơng có số dư.

Tài khoản 5213_ “ Giảm giá hàng bán”

+ Công dụng: Tài khoản này dũng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá

hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhận thuộc về

người bán.

+ Kết cấu TK 5213


Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
thuận cho người mua hàng do hàng bán hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách bán hàng và cung cấp dịch vụ”
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Tài khoản 5213 Cuối kỳ khơng có số dư.

1.3.4. Phương pháp hạch toán Trang 15
SVTH: Hoàng Thị Hồng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát qua sơ
đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK111,112,131 TK5211,5212,5213 TK511

Phát sinh các khoản Kết chuyển khoản
giảm trưT̀ K333 chiết khấu thương
TK3333 mại, hàng bán bị trả
lại, giảm gía hàng bán

Thuế GTGT đầu ra

2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm hai loại chi phí chính: Chi phí bán
hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.1. Kế tốn chi phí bán hàng
2.1.1. Nợi dung
Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hóa,
quản lí hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp, chi phí này gồm:
- Chi phí nhân viên (tiền lương) bao gồm lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng tính vào chi phí của nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng goi, vận chuyển hàng hóa..
- Chi phí vật liệu bao gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho vận chuyển,
bảo quản hàng hóa trong q trình tiêu thụ, giá trị các loại vật liệu xuất dùng cho
công tác bán hàng, dùng cho bộ phận sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán
hàng…
- Chi phí dụng cụ đồ dùng bao gồm giá trị công cụ dụng cụ, đồ dùng văn
phòng phục vụ cho hoạt động bán hàng .
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận, phương tiện truyền dẫn, vận
chuyển, máy móc thiết bị bán hàng, chi phí khấu hao cửa hàng…
- Chi phí dịch vụ mua ngồi bao gồm các chi phí th ngồi sửa chữa TSCĐ,
th vận chuyển, chi phí điên nước, điện thoại, chi phí hoa hơng đại lí …dùng cho
hoạt động bán hàng

SVTH: Hồng Thị Hồng Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí phát sinh trong khâu bán
hàng như chi phi tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí quảng cáo ….

2.1.2 Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng


* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT , hóa đơn thơng thường
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê thanh tốn tạm ứng
- Các chứng từ khác có liên quan,…

* Tài khoản sử dụng

Tài khoản 6421 _“ Chi phí bán hàng”
+ Công dụng: Tài khoản 6421 dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói,
vận chuyển . . ..
+ Kết cấu tài khoản 6421:

Nợ TK 6421- Chi phí bán hàng

- Các chi phí phát sinh liên quan đến - Các khoản ghi giảm chi phí bán;

q bán thụ sản phẩm, hàng hố,

cung cấp dịch vụ.

- Chi phí bán hàng chuyển sang kỳ sau;

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài


khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 6421 khơng có số dư cuối kỳ

2.1.3. Phương pháp hạch toán

Chi phí bán hàng phát sinh trong kì được tập hợp vào bên Nợ TK 6421 và

được chi tiết theo từng nội dung ở các tài khoản cấp hai tương ứng. Cuối kì, tồn bộ

chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì được kết chuyển sang tài khoản 911 để

xác đinh kết quả kinh doanh.

Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng được phán ánh trên sơ đồ sau:

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.4. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng

TK 111,112,331 TK 6421 TK352

Chi phí dịch vụ mua Các khoản làm giảm trừ chi
ngoài, phí bán hàng
TK152,c1h5i3p,1h4í 2b,ằ2n4g2 tiền khác


Chi phí vật liệu, cơng cụ
xuất dùng cho bộ phận
bán hàng

TK 214 TK 911

Khấu hao TSCĐ dùng ở Kết chuyển chi phí bán
bộ phận bán hàng hàng

TK 153,336,111 TK 352

Chi phí Trích lập dự
bảo hành phòng bảo
thực tế hành sản
phát sinh phẩm

Chi phí bảo hành thực tế phát
sinh trong trường hợp khơng
trích lập dự phịng

TK 334,338
Tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân
viên bán hàng

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

2.2. Kế tóan chi phí quản lý doanh nghiệp

2.2.1. Nội dung
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lí
hành chính và quản lí hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp, chi phí này
gồm:
- Chi phí nhân viên (tiền lương) bao gồm lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lí tính vào chi phí
- Chi phí vật liệu bao gồm các loại vật liệu xuất dùng cho công tác quản lí,
dùng cho bộ phận sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận quản lí và dùng chung cho
tồn doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng bao gồm giá trị cơng cụ dụng cụ, đồ dùng văn
phịng phục vụ cho cơng tác quản lí .
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lí như khấu hao nhà làm việc
của các phịng ban, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lí
- Chi phí dịch vụ mua ngồi bao gồm các chi phí th ngồi sửa chữa TSCĐ,
th vận chuyển, chi phí điện nước, điện thoại, …dùng cho hoạt động quản lí
- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho bộ
phận quản lí như chi phí hội nghị, tiếp khách….
- Thuế, phí, lệ phí: bao gồm các khoản như thuế nhà đất, thuế môn bài, và
các khoản phí, lệ phí khác.
2.2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 6422_ “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lư chung
của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngoài (Điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (Tiếp
khách, hội nghị khách hàng...).


SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Ngô Thị Kiều Trang

+ Kết cấu tài khoản 6422:

Nợ TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN)

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực

tế phát sinh trong kỳ;

- Số dự phịng phải thu khó địi, dự - Hồn nhập dự phịng phải thu khó đòi,

phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số

phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự

phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

hết);

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh

nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết

quả kinh doanh”.

Tài khoản 6422 khơng có số dư cuối kỳ


2.2.3. Phương pháp hạch toán

Chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kì được tập hợp vào bên Nợ TK

6422 và được chi tiết theo từng nội dung ở các tài khoản cấp hai tương ứng. Cuối

kì, tồn bộ chi phí quản li doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì được kết chuyển

sang tài khoản 911 để xác đinh kết quả kinh doanh.

Phươg pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được phán ánh trên sơ

đồ sau:

SVTH: Hoàng Thị Hồng Trang 20


×