CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp
1. Khái niệm kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ. Hay nói cách khác, đó là q trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp
chuyển giao thành phẩm, hàng hóa cho khách hàng, được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Vai trị của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp
Tiêu thụ hàng hóa có vai trị quan trọng đối với DN, là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của DN. Tiêu thụ có tác động nhiều mặt đối với tiêu dùng trong
xã hội và trong DN:
Đối với xã hội: Tiêu thụ cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cảu xã hội một cách đầy đủ về cả số lượng và chất lượng tiêu thụ. Tiêu thụ là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, định hướng cho các ngành sản xuất, dịch vụ.
Từ đó, tiêu thụ trở thành yếu tố kích thích sản xuất phát triển, đảm bảo cân bằng
giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là điều kiện đảm bảo sự phát
triển cân đối trong từng ngành, từng khu vực, trong toàn ngành kinh tế.
Đối với DN: Tiêu thụ là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ, hoạt
động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp dịch vụ, hàng hóa đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của thị trường. Thông qua tiêu thụ, DN sẽ thu hồi được vốn, trên cơ
sở đó tiếp tục chu kỳ kinh doanh của mình. Quá trình tiêu thụ tốt sẽ làm cho quy mô
DN lớn hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.Vì vậy, hoạt động tiêu thụ hàng
hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong tồn bộ q trình kinh doanh của DN.
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
Tiêu thụ hàng hóa có vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN, nó
liên quan đến nhiều khâu của cơng tác kế tốn. Vì vậy, nhiệm vụ của kế tốn tiêu
thụ là:
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm.
Tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với
Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp.
Hạch tốn chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
4. Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp
Phương thức tiêu thụ là cách thức mua hàng và thanh toán tiền hàng. Trên
thực tế, hàng hóa có thể tiêu thụ bằng nhiều phương thức (bán lẻ, bán hàng trả góp,
bán hàng thơng qua kho, bán hàng vận chuyển thằng,…). Mỗi phương thức tiêu thụ
khác nhau không giống nhau về cách thức, địa bàn giao hàng, chi phí bán hàng,…
Vi vậy, tùy theo phương thức tiêu thụ và lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp lựa
chọn áp dụng cho phù hợp. Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp thương
mại bao gồm:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua sẽ nhận hàng tại DN (tại
quầy hàng, tại kho, tại các bộ phận sản xuất) khi đã thanh toán tiền hàng hoặc đã
chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp này sản phẩm đã giao cho khách hàng
được xác định tiêu thụ ngay.
Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Là phương thức tiêu thụ mà DN chuyển hàng đến cho người mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN. Khi hàng được giao xong và người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán (đã ký vào chứng từ giao hàng) thì số hàng đó đã được xác
định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho người mua do DN
chịu. Phương thức này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán
thường xuyên với DN.
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Là phương thức tiêu thụ mà DN chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo các
điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Sau khi kết thúc hợp
đồng bán hàng, DN sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này gọi
là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung
bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, DN tiến hành bán hàng theo
phương thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người
mua thì được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời
điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu
một khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thơng thường số tiền trả ở các
kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các DN cịn có thể sử dụng sản phẩm để
thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên, trao đổi vật tư, hàng
hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của nhà nước.
5. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
Trong thực tế, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa giữa các doanh nghiệp với các
đơn vị, cá nhân khác thường phát sinh các phương thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng tiền mặt, tiên gửi ngân hàng
Theo phương thức thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi phiếu thu đồng thời
với hóa đơn GTGT. Thủ quỹ sẽ thu tiền trên hóa đơn GTGT.
Theo phương thức thanh tốn bằng tiền gửi ngân hàng, kế tốn nhận giấy báo Có
của ngân hàng (nơi doanh nghiệp mở tài khoản) và kế toán ghi nhận doanh thu.
Thanh toán bằng séc
Theo phương thức này, trong hóa đơn GTGT phải ghi rõ số séc. Séc đó phải
được bảo chi tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Kế toán thu séc, tới nộp
tại ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp.
Thanh toán bằng thư tín dụng
Theo hình thức này, quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán thơng
qua hai ngân hàng làm đại diện, chính vì vậy việc thanh tốn được đảm bảo hơn và
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
thường sử dụng trong buôn bán ngoại thương.
Phương thức nhờ thu
Đây là phương thức người bán sau khi giao hàng xong thì ký phát hối phiếu
đòi tiền ở người mua rồi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền đó. Có hai loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Đối với phương thức này, trong một
số trường hợp nhất định có thể gây bất lợi cho người bán hoặc người mua. Do đó,
phương thức này ít được sử dụng trong thực tế.
II. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sả xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
DT bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điền kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Doanh nghiệp thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1. Chứng từ sử dụng
Hợp đồng bán hàng
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Biên bản giao nhận
Phiếu thu
Giấy báo có
1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ phát sinh trong 1 kỳ.
Nội dung và kết cấu tài khoản 511
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
Tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, Bảo vệ môi cung cấp dịch vụ của DN thực hiện
trường). trong kỳ kế toán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Nội dung và kết cấu tài khoản 3387
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Có
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh - Doanh thu chưa thực hiện ở thời
trong kỳ điểm cuối kỳ kế toán.
- Số chênh lệch giữa giá bán trả - Số chênh lệch giá bán cao hơn giá
chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của
trả ngay TSCĐ bán và thuê lại chưa kết
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn chuyển.
giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là
thuê tài chính
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại
của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là
thuê hoạt động
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
1.3. Phương pháp hạch toán
Ngun tắc hạch tốn
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu như doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ , doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu cần được chi tiết theo từng thứ
doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báp cáo kết quả
kinh doanh của Doanh Nghiệp.
Cần hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ. các khoản giảm trừ doanh thu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu
để xác dịnh doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế tốn, phải kết chuyển tồn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp hách toán
Sơ đồ 1 – Sơ đồ hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333 TK 511 TK 111, 112, 131
Thuế XK, TNĐB, DT bán hàng
GTGT phải nộp TK 3331
TK 521 Thuế TK 111, 112
Kết chuyển các GTGT
khoản giảm trừ Số tiền
TK 515 TK 3387 trả ngay
TK 911
Kết chuyển doanh K/c lãi trả TK 131
thu thuần chậm
Số tiền còn
TK 3331 phải thu
Thuế GTGT PP
khấu trừ
2. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ mà DN cung cấp cho
khách hàng, đã chắc chắn là đã tiêu thụ (tức là khách hàng đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán). Đối với các sản phẩm, hàng hóa DN gửi bán, chưa được khách
hàng chấp nhận tiêu thụ thì chưa được đưa vào tài khoản này.
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán (theo thông tư 200)
+Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
Giá thực tế Số lượng hàng hóa Đơn giá thực tế hàng hóa
= x nhập kho theo từng lần
hàng xuất kho xuất kho
+Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình qn có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Đơn giá thực tế Trị giá thực tế hàng Tổng trị giá thực tế
hóa tồn đầu kỳ + hànghóa nhập trong kỳ
bình qn =
Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
tồn đầu kỳ
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình qn được tính theo cơng
thức sau:
Đơn giá của hàng hóa i Trị giá hàng hóa i tại thời điểm j
tại thời điểm j = Số lượng hàng hóa i tại thơi điểm j
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
+Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lơ hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Giá thực tế hàng Số lượng hàng hóa Đơn giá thực tế nhập kho
= x
xuất kho của lô hàng sản xuất
xuất kho
+Phương pháp giá bán lẻ
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận
biên tương tự mà khơng thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc
hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận
biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý.
2.1. Chứng từ sử dụng
Giấy đề nghị mua vật tư
Giấy đề nghị xuất vật tư, hàng hóa
Phiếu xuất kho
Các bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Bảng phân bổ giá vốn
2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị xuất kho sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ xác định đã tiêu thụ trong kỳ.
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Nội dung và kết cấu tài khoản 632
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số
đã bán trong kỳ. dự phịng giảm giá hàng tồn kho
- Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí cuối năm nay lớn hơn khoản dự
nhân cơng vượt trên mức bình thường và chi phịng đã lập năm trước.
phí sản xuất chung cố định không phân bổ - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
nhiệm cá nhân gây ra. đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản
- Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn 911 – “Xác định kết quả kinh
kho . doanh”.
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
2.3. Phương pháp hạch toán
Nguyên tắc hạch toán
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch tốn giá vốn hàng hóa là ngun tắc
nhất quán. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được tính bằng các phương
pháp khác nhau. Mỗi phương pháp sẽ cho ta một kết quả khác nhau và ảnh hưởng
khác nhau đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình một phương pháp tính giá vốn hàng bán cho phù hợp.
Khi bán sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ
tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế tốn phải tính ngay vào
giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường nếu có).
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường đã
tính vào giá trị hàng mua. Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được
hồn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGƠ THỊ KIỀU TRANG
Phương pháp hạch tốn
Sơ đồ 2 – Sơ đồ hạch toán Giá vốn hàng bán
TK 154 TK 632 TK 155, 156
Thành phẩm SX ra tiêu thụ Hàng bán bị trả lại
ngay không nhập kho nhập kho
TK 157 TK 911
Thành phẩm Hàng gửi bán
SX gửi bán được xác định
TK 155, 156 đã tiêu thụ
Xuất kho Trị giá vốn Kết chuyển giá vốn
gửi bán hàng hóa xuất hàng bán
bán
Xuất kho thành phẩm hàng TK 2294
hóa để bán
TK 2294
Trích lập dự phịng giảm Hồn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho giá hàng tồn kho
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào
tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định
tương ứng với kỳ báo cáo.
3.1. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại
Chiết khấu thương mại là tài khoản phản ánh khoản chiết khấu mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng mua với số lượng lớn
hàng hóa, thành phẩm và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại.
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Giảm giá hàng bán phản ánh khoản giảm giá thực tế phát sinh và xử lý các
khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Khoản giảm giá do hàng kém chất
lượng, mất phẩm chất hay không đúng quy cách.
Hàng bán bị trả lại dùng để phản ánh giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách
hàng trả lại do nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém,
mất phẩm chất, không đúng quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ.
3.1.1.Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng
Phiếu chi, ủy nhiệm chi
Hóa đơn trả lại hàng của khách hàng
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
3.1.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản để điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp.
Nội dung và kết cấu tài khoản 521
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển tồn
nhận thanh tốn cho khách hàng. bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
- Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận hàng bán, doanh thu của hàng bán bị
cho người mua hàng. trả lại sang tài khoản 511 “ Doanh thu
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừu định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
3.1.3.Phương pháp hạch toán
Nguyên tắc hạch toán
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại cho từng khách hàng và cho từng loại hàng bán như: bán hàng (sản
phẩm, hàng hóa), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang TK 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 3 – Sơ đồ hạch toán Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511
Các khoản làm Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu làm giảm trừ DT
TK 3331
Thuế GTGT
TK 641
Các chi phí phát sinh
liên quan đến HBBTL
3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp thep
phương pháp trực tiếp
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước dùng để phản ánh nghĩa vụ và tình hình
thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản khác trong kỳ kế toán. Trong bài này chỉ xét đến ba loại
thuế phải nộp là thuế GTGT (TK 3331), thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332) và thuế
xuất nhập khẩu (TK 3333).
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
3.2.1.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Công dụng: Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản phải nộp cho nhà
nước.
Nội dung và kết cấu tài khoản 333
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có
Số phát sinh bên nợ: (TK 3331, 3332, 3333)
Số phát sinh bên nợ:
-Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
-Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
đã nộp vào ngân sách nhà nước. - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
-Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải khác phải nộp vào ngân sách nhà
nộp nước.
-Số thuế GTGT của hàng hóa bị trả lại, bị
giảm giá.
Số dư:
-Phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn Số dư:
hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
nước hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp khác còn phải nộp vào ngân sách
được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhà nước.
nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
3.2.2.Phương pháp hạch toán
Nguyên tắc hạch toán
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải
nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thơng báo số thuế phải nộp, nếu có
thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thơng báo thì cần được
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì để trì hỗn
việc nộp thuế.
Kế tốn phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 4 – Sơ đồ hạch toán Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
TK 111, 112 TK 333 (3331, 3332, 3333) TK 511
Nộp thuế vào Ngân sách Thuế GTGT theo PP trực
Nhà nước tiếp, thuế TTĐB, thuế XK
phải nộp
4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như:
Chi phí đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi tiêu thụ.
Chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của cơng nhân viên bộ phận bán
hàng.
Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý.
Các chi phí khác bằng tiền như: Chi phí hội nghị khách hàng, chi phí giao dịch,
tiếp khách.
4.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu, phiếu chi
Bảng tính lương
Bảng trích khấu hao TSCĐ
4.2. Tài khoản sử dụng
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Cơng dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
q trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Nội dung và kết cấu tài khoản 641
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có
Các chi phí phát sinh liên quan đến Khoản được ghi giảm chi phí bán
q trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung hàng trong kỳ.
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng vào
tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh" để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
+ Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
+ Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
+ Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
4.3. Phương pháp hạch toán
Nguyên tắc hạch tốn
Trong q trình hạch tốn cần theo dõi chi tiết theo các yếu tố chi phí khác
nhau, theo các loại sản phẩm, hàng hóa khác nhau để phục vụ cho việc quản lý, lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong
kỳ.
Cuối kỳ, căn cứ vào tổng số chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ tập hợp
được và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế tốn tiến
hành tính tốn, kết chuyển hoặc phân bổ CPBH để tính giá thành toàn bộ và xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 5 – Sơ đồ hạch tốn Chi phí bán hàng
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
TK 334,338 TK 641 TK 111, 112, 152…
Chi phí nhân viên tại Các khoản ghi giảm
bộ phận bán hàng chi phí bán hàng
TK 152 TK 911
Chi phí vật liêu phục vụ
cho bộ phận bán hàng
TK 153 Kết chuyển chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ
CP CCDC phục vụ tại bộ
phận bán hàng (phân bổ 1
lần)
TK 242
Xuất CCDC Phân bổ
loại phân bổ CCDC vào
CP bán hàng
nhiều lần
TK 214
Trích Khấu hao TSCĐ
tại bộ phận bán hàng
TK 352
Dự phòng
phải trả
TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm:
Chi phí về lương của cơng nhân viên bộ phần QLDN.
Các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận QLDN.
Chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ, tiền th đất,
thuế mơn bài.
Dịch vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác,…
5.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, giấy báo có
Bảng thanh tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng tính và phân bổ trích khấu hao TSCĐ
5.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cơng dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh tại
bộ phận Quản lý của doanh nghiệp.
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
Nội dung và kết cấu tài khoản 642
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thức - Khoản được ghi giảm chi phí
tế phát sinh trong kỳ. QLDN trong kỳ.
- Số dự phịng phải thu khó địi, dự phịng - Hồn nhập dự phịng phải thu
phải trả (Chênh lệch giữa số dự phịng khó địi, dự phịng phải trả (chênh
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ
lập kỳ trước chưa sử dụng hết). này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ
trước chưa sử dụng hết).
- Kết chuyển chi phí QLDN vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422–Chi phí vật liệu quản lý
+ Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phịng
+ Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí
+ Tài khoản 6426 – Chi phí dự phịng
+ Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGÔ THỊ KIỀU TRANG
5.3. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 6 – Sơ đồ hạch tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111, 112, 152…
Chi phí nhân viên tại
Các khoản ghi giảm
bộ phận QLDN
chi phí QLDN
TK 152 TK 911
Chi phí vật liêu phục vụ Kết chuyển chi phí QLDN
cho bộ phận QLDN phát sinh trong kỳ
TK 153
CP CCDC phục vụ tại bộ
phận QLDN (phân bổ 1 lần)
TK 242
Xuất CCDC Phân bổ CCDC
loại phân bổ vào CP QLDN
nhiều lần
TK 214
Trích KH TSCĐ tại
bộ phận QLDN
TK 352
Dự phòng
phải trả
TK 111, 112, 331 TK 133
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Thuế GTGT
6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kỳ.
Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ với yêu cầu chính
xác và kịp thời. Phải chú ý đến nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi
phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
SVTH: NGUYỄN NHẬT LINH
20