Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.47 KB, 83 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: LÝ – HÓA - SINH
----------

HÀ THỊ HỒNG NHÀNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BỘ CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ

ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong khóa luận này là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.

Người thực hiện

Hà Thị Hồng Nhàng

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.
Huỳnh Trọng Dương - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q


trình thực hiện và hồn chỉnh bài khố luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô giáo tổ Vật lí –
khoa Lý-Hố-Sinh - Trường Đại Học Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tơi hồn thành tốt bài khoá luận này cũng như đã giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng tập thể quý thầy cô giáo
trường THPT Trần Văn Dư đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình tiến hành khảo sát thực tế và thực nghiệm sư phạm
đề tài này.

Cuối cùng tơi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên
tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện

Hà Thị Hồng Nhàng

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
Trắc nghiệm tự luận
1 TNTL Trắc nghiệm khách quan
Thực nghiệm sư phạm
2 TNKQ Trung học phổ thông

3 TNSP Sách giáo khoa

Kiểm tra
4 THPT Giáo viên
Học sinh
5 SGK
Trắc nghiệm
6 KT

7 GV

8 HS

9 TN

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ma trận bộ câu hỏi TNKQ.
Bảng 3.1. Bảng ma trận đề kiểm tra 15 phút.
Bảng 3.2. Bảng kiểm tra độ khó của đề kiểm tra.
Bảng 3.3. Bảng kiểm tra độ phân biệt của đề kiểm tra.

Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xã hội ngày một phát triển, ngày một đi lên và những gì ta đón nhận đó là những
sản phẩm đỉnh cao của trí tuệ. Đã là đỉnh cao của trí tuệ thì địi hỏi con người phải có vốn
tri thức đạt đến một trình độ nào đó thì mới có thể chiếm lĩnh, làm chủ và hịa nhập cùng
sự phát triển của xã hội. Đào tạo ra con người mang tầm vóc như vậy chính là thiên chức
của ngành giáo dục. Xã hội càng phát triển thì gánh nặng đè lên vai ngành giáo dục ngày
càng lớn, luôn đòi hỏi phải đổi mới làm sao cho phù hợp, xứng tầm với sự phát triển đó.
Một đất nước có giàu mạnh hay không cũng nhờ vào chất lượng nguồn nhân lực vì chất

lượng nguồn nhân lực có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay, nền giáo dục nước ta bắt đầu hòa nhập theo xu hướng
chung của các nước có nền giáo dục tương đối hồn chỉnh trên thế giới. Đó cũng là điều
kiện để ta tiếp cận nền giáo dục của họ, từ đó tiếp thu, chọn lọc những phương án,
phương pháp, nội dung,…bổ ích, phù hợp với thực tiễn của đất nước về giáo dục, đặc biệt
trong công tác kiểm tra, đánh giá. Phải chú trọng đến công tác kiểm tra, đánh giá bởi
không phải lúc nào kết quả cũng như mong đợi, kiểm tra, đánh giá để kịp thời điều chỉnh
sao cho phù hợp.

Đảng, Nhà Nước và ngành giáo dục không ngừng đổi mới nội dung, chương trình
và phương pháp dạy học. Trong đó đổi mới về kiểm tra, đánh giá đóng một vai trị quan
trọng vì thơng qua kiểm tra cho phép người làm giáo dục hình thành những nhận định,
phán đoán về kết quả dạy học và đối chiếu với mục tiêu dạy học đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để điều chỉnh, cải thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả của
quá trình dạy học. Đó là nguồn cung cấp thơng tin phản hồi có độ tin cậy cao.

Từ xưa đến nay, phương thức sử dụng câu hỏi tự luận trong kiểm tra, đánh giá đã
trở thành hình thức khá quen thuộc. Hình thức kiểm tra này địi hỏi học sinh phải tự trình
bày câu trả lời, cách giải của mình ra giấy. Đây là phương pháp kiểm tra, đánh giá có
nhiều ưu điểm, được sử dụng khá phổ biến trong thời gian dài, song bên cạnh đó vẫn cịn
những tồn tại cần khắc phục.

Từ những lý do trên cho thấy việc xây dựng câu hỏi TNKQ là thật sự cần thiết.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chương “Lượng tử ánh sáng” Vật Lý 12 Nâng Cao”. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ mang
lại nhiều thơng tin, số liệu bổ ích giúp tơi có thêm cơ sở để kiểm tra, đánh giá hiện trạng
học tập của học sinh sau khi học xong chương này, từ đó có những giải pháp và hướng đi
thích hợp với mục đích cuối cùng là tạo bước chuyển mới trong dạy học mơn Vật Lý ở
trường phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.


2. Mục tiêu của đề tài

- Hệ thống được cơ sở lý luận về câu hỏi TNKQ.

- Nghiên cứu xây dựng bộ câu hỏi TNKQ chương “Lượng tử ánh sáng” Vật Lý 12
Nâng Cao.

3. Đối tượng nghiên cứu đề tài

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng như: phương pháp kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của học sinh, kỹ thuật xây dựng và đánh giá câu hỏi TNKQ, các
câu hỏi TNKQ trong chương “Lượng tử ánh sáng” Vật Lý 12 Nâng Cao.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng và sử dụng để kiểm chứng bộ câu
hỏi TNKQ chương “Lượng tử ánh sáng” Vật Lý 12 Nâng Cao.

TNSP: trường THPT Trần Văn Dư huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

Thời gian: Từ ngày 2/3/2015 đến ngày 12/4/2015.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Đọc, phân tích, tổng hợp khái quát các nội dung về cơ sở lý luận của việc xây
dựng câu hỏi TNKQ sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.


Nghiên cứu khóa luận, luận văn, luận án về đề tài liên quan, nội dung chương
“Lượng tử ánh sáng” Vật Lý 12 Nâng Cao.

- Phương pháp chuyên gia:

Trao đổi với một số giáo viên giàu kinh nghiệm về lĩnh vực mà mình nghiên cứu
để có những bổ sung về kiến thức kịp thời, đầy đủ và khoa học.

- Phương pháp TNSP:

Tiến hành TNSP tại trường THPT để kiểm tra hiệu quả cũng như tính khả thi của
đề tài.

- Phương pháp thống kê toán học:

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả TNSP nhằm kiểm
định chất lượng của câu hỏi trong bộ câu hỏi TNKQ mà chúng tôi đã xây dựng.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi thực hiện một số nhiệm vụ như:

- Xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ chương “Lượng tử ánh sáng” Vật Lý 12
Nâng Cao.

- Sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá ở trường THPT Trần
Văn Dư.

- Tiến hành TNSP.


7. Giả thuyết khoa học

Nếu nghiên cứu và xây dựng thành công bộ câu hỏi TNKQ chương “Lượng tử ánh
sáng” Vật Lý 12 Nâng Cao và đưa vào kiểm tra đánh giá hiệu quả, sẽ góp phần tăng thêm
chất lượng giáo dục về việc sử dụng câu hỏi TNKQ trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập nói chung và trong bộ mơn Vật Lý nói riêng.

8. Bố cục đề tài

Trong khn khổ khóa luận này, ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các mục
phụ khác thì phần nội dung gồm có các chương chính sau:

- Chương 1: Tổng quan về việc nghiên cứu, xây dựng bộ câu hỏi TNKQ.

- Chương 2: Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ chương “Lượng tử ánh sáng”_Vật Lý 12
Nâng Cao.

- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VIỆC NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG

BỘ CÂU HỎI TNKQ

1.1. Cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá

1.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá

1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra


Kiểm tra (KT) trong dạy học là một hoạt động của giáo viên nhằm lấy dữ liệu
thơng tin về trình độ, khả năng của học sinh để làm cơ sở cho việc đánh giá.

Trong lí luận dạy học, quan niệm KT là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy học
đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu khơng thể thiếu được của q
trình dạy học. Chức năng này gồm ba chức năng bộ phận, liên kết thống nhất với nhau,
đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.

Kiểm tra là một trong những khâu quan trọng của q trình dạy học. Nó giúp cho
học sinh thấy được những ưu điểm và nhược điểm của mình trong học tập để tiếp tục
hoàn thiện và phát huy, vươn lên trong học tập.

Kiểm tra là việc đánh giá năng lực hoặc phẩm chất của sản phẩm đào tạo trong quá
trình dạy học theo các hệ thống quy tắc hoặc tiêu chuẩn nào đó, căn cứ vào thơng tin định
tính hoặc định lượng.

Trên quan điểm lý luận dạy học, kiểm tra đóng vai trị “liên hệ ngược” trong q
trình dạy và học. Thơng qua kiểm tra có thể có những thơng tin về q trình dạy của thầy
và q trình học của trị từ đó có những điều chỉnh tối ưu cho cả người học và người dạy.
Người học sẽ học tốt hơn nếu được kiểm tra thường xuyên và được đánh giá một cách
nghiêm túc, công bằng dựa trên phương tiện kỹ thuật cao.

♦ Kiểm tra thường xuyên: Hình thức kiểm tra này cịn được gọi là kiểm tra hằng ngày

Mục đích của kiểm tra thường xuyên:

- Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học của GV và HS.

- Thúc đẩy HS cố gắng học tập tích cực, có hệ thống.


- Tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển sang một bước mới.

♦ Kiểm tra định kỳ:

Thường được tiến hành sau khi học xong một số chương, xong một phần chương
trình hoặc xong một kỳ học.

Do kiểm tra một số chương, một học kỳ nên khối lượng kiến thức là lớn, học sinh
phải vận dụng nhiều kỹ năng đã học.

♦ Kiểm tra tổng kết:

Hình thức kiểm tra này được thực hiện vào cuối quá trình học, khi kết thúc một
môn học hay kết thúc một năm học.

1.1.1.2. Khái niệm đánh giá

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc
dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn
đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình độ HS. Muốn
đánh giá kết quả học tập của HS thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, xem xét lại tồn bộ
cơng việc học tập của HS, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần
thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
của HS là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm thu thập thông tin để
đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một q
trình thống nhất là kiểm tra – đánh giá.


1.1.2. Tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá

Việc kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng với cả người học và người dạy cũng
như nhà quản lý giáo dục. Cơng việc này tác động tích cực trên nhiều phương diện khác
nhau.

- Với người học: Việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống sẽ cung cấp cho người học
những thông tin giúp người học tự điều chỉnh hoạt động học. Qua đó giúp người học kịp
thời nhận ra mức độ đạt được trong kiến thức của mình, những kiến thức nào còn “trống”
trước khi học nội dung tiếp theo của chương trình. Nếu việc kiểm tra diễn ra nghiêm túc,
công bằng sẽ giúp nâng cao tinh thần học tập của học sinh, tạo ý chí vươn lên để đạt kết
quả cao hơn, củng cố lòng tin của học sinh vào năng lực của mình, nâng cao ý thức tự
giác học tập. Thơng qua kiểm tra giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí
tuệ: ghi nhớ, tái hiện, hệ thống hoá kiến thức, tổng hợp và phân tích kiến thức, từ đó nâng
cao sự linh động, sáng tạo trong vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề.

- Với người dạy: Người dạy tiến hành việc kiểm tra, đánh giá người học giúp sẽ
giúp cho họ có những kinh nghiệm, điều chỉnh mục tiêu, lựa chọn phương pháp và nội
dung trong quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên giúp GV xác định cụ thể
và chính xác năng lực của từng HS, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp. Việc
kiểm tra thường xuyên, có chủ đích sẽ tác động tích cực hố người dạy, nâng cao khả

năng kiểm sốt tình hình và chất lượng truyền đạt cũng như thích nghi với từng thời điểm
của mơn học.

- Với nhà trường: Dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá của từng môn học, cơ sở
giáo dục, nhà trường sẽ công bố kết quả học tập của HS. Với kết quả đó nhà trường sẽ
theo dõi q trình học của HS và xem xét, đánh giá hoạt động dạy của GV. Đánh giá xem
mục tiêu ban đầu có đạt được hay khơng, có cần cải tiến, chỉnh sửa nội dung hoặc bổ

sung biện pháp, phương pháp mới cho thích hợp. Thơng qua kết quả kiểm tra, đánh giá
phụ huynh biết rõ năng lực học tập của con họ từ đó xây dựng mối liên hệ gia đình – nhà
trường chặt chẽ hơn. Đồng thời, xã hội sẽ nhìn nhận kết quả học tập một cách tích cực
hơn thơng qua những cơng bố về phương pháp, hình thức kiểm tra.

1.1.3. Yêu cầu trong việc kiểm tra, đánh giá

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS muốn đem lại hiệu quả cao thì phải
đảm bảo các yêu cầu sau:

- Khách quan: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải khách quan,
chính xác tới mức tối đa có thể, tạo điều kiện để mỗi HS bộc lộ thực chất khả năng và
trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện thiếu trung thực khi làm bài như: nhìn bài,
nhắc bạn, quay cóp,…đồng thời phải dựa trên những tiêu chuẩn đã được thiết lập, kết hợp
với yêu cầu cao và sự tôn trọng nhân cách của HS.

- Toàn diện: Việc kiểm tra, đánh giá khơng chỉ quan trọng về mặt số lượng mà cịn
cả về mặt chất lượng, không chỉ về mặt kiến thức mà cả về kỹ năng, thái độ, tư duy.

- Hệ thống: Việc kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành theo kế hoạch và có hệ
thống.

- Công khai: Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành công khai, kết
quả được công bố kịp thời để mỗi HS có thể tự đánh giá, xếp hạng trong học tập để từ đó
tập thể HS hiểu biết, học tập và giúp đỡ lẫn nhau.

1.2. Phân loại, so sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận

1.2.1. Phân loại TNKQ


Gọi là trắc nghiệm khách quan vì cách chấm điểm là khách quan, không phụ thuộc
vào người chấm. Có các loại trắc nghiệm khách quan sau:

♦ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ) (Multiple Choice Question):

Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm có hai phần:

+ Phần đầu gọi là phần dẫn thường là một câu hỏi, hoặc là một câu lệnh, hoặc là
một phần của một câu chưa hoàn chỉnh.

+ Phần sau gọi là phần lựa chọn hay phần trả lời là những câu trả lời cho câu hỏi đặt
ra ở phần dẫn hoặc là những câu để hoàn chỉnh câu ở phần dẫn. Thường có 4 hoặc 5
phương án trả lời, trong đó có một câu đúng hoặc đúng nhất, những câu còn lại là những
câu sai hoặc chỉ đúng một phần, gọi là “câu nhiễu”. Những “câu nhiễu” càng trông có vẻ
đúng, có vẻ hợp lí mà HS dễ nhầm lẫn đó là câu đúng thì câu trắc nghiệm càng hay.
Những “câu nhiễu” thường đánh vào những sai lầm thường gặp của HS, những lỗi tính
tốn…

* Lưu ý

+ Đối với phần dẫn

- Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, chỉ nên đưa vào một nội dung. Không nên đưa
những phần dẫn chứa nhiều nội dung, nhiều ý.

- Tránh dùng dạng phủ định. Nếu dùng thì phải in đậm chữ “không”.

- Chỉ dùng dạng “câu hỏi” khi muốn nhấn mạnh.

- Phải có một câu chỉ dẫn ngay đâu bài trắc nghiệm để HS biết được là: khoanh tròn,

hay gạch chân, đánh dấu X…

- Không nên dùng những thuật ngữ mơ hồ kiểu như “thông thường”, “phần lớn”,
“hầu hết”, “đôi khi”…

+ Đối với phần lựa chọn

- Chỉ nên có 4 hoặc 5 phương án lựa chọn, trong đó có một phương án đúng. Trong
trường hợp chỉ có thể có 3 phương án lựa chọn thì phải ghi rõ ở phần dẫn là câu này chỉ
có 3 phương án trả lời.

- Những câu nhiễu phải có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn đối với HS, góp phần vào việc
phân biệt HS giỏi và HS kém.

- Nếu phần dẫn là câu chưa hồn chỉnh phần lựa chọn chữ cái đầu khơng viết hoa,
ngược lại nếu phần dẫn là câu hỏi, chữ cái đầu nên viết hoa.

- Hạn chế dùng phương án “các câu trên đều đúng/sai” vì nếu HS biết 2 phương án
sai hoặc đúng thì HS sẽ chọn phương án trên.

- Không nên đưa vào những phương án sai quá rõ ràng.
- Khơng nên để HS đốn ra câu trả lời dựa vào hình thức trình bày của phần lựa chọn.

+ Đối với cả hai phần

Nếu phần dẫn là một câu chưa hoàn chỉnh, phải đảm bảo phần dẫn và phần trả lời khi
ghép lại sẽ trở thành một câu đúng ngữ pháp.

* Ưu điểm và nhược điểm


Ưu điểm Nhược điểm Phạm vi sử dụng

- Xác suất chọn được - Khó biên soạn. - Có thể sử dụng cho mọi
phương án đúng do ngẫu loại hình kiểm tra, đánh
nhiên khơng cao, do đó đề - Chiếm nhiều chỗ trong giá.
thi có độ tin cậy cao. giấy kiểm tra.
- Rất thích hợp cho việc
- Có thể kiểm tra được - Dễ nhắc nhau khi làm bài phân loại học sinh.
nhiều mức độ nhận thức
(biết, hiểu, vận dụng…)

♦ Câu trắc nghiệm “Đúng - Sai”

Phần dẫn của dạng trắc nghiệm này là trình bày một nội dung nào đó mà HS đánh giá
là đúng hay sai. Phần trả lời chỉ có 2 phương án: đúng (kí hiệu bằng Đ) sai (kí hiệu bằng
S).

Thực tế, có thể thay chữ “Đúng - Sai” bằng các chữ “Đồng ý – Không đồng ý”;
“Giống nhau – Khác nhau”; “Phải – Không phải”…

* Lưu ý:

- Câu dẫn chỉ nên mang một ý duy nhất, tránh những câu nhiều chi tiết, phức tạp.

- Nên cố gắng soạn câu hỏi có ý nghĩa hồn tồn đúng hoặc hoàn toàn sai.

- Những câu hỏi phải đúng văn phạm để HS không cho câu ấy sai chỉ vì cách diễn đạt
khơng chính xác.

- Tránh dùng câu ở thể phủ định, nhất là thể phủ định kép.


- Khơng nên trích ngun văn câu từ trong SGK vì như vậy dễ khuyến khích HS học
thuộc lịng một cách máy móc. GV nên diễn tả lại điều đã học dưới những câu mới nhưng
vẫn giữ được ý cần kiểm tra.

- Khơng nên bố trí câu sai bằng số câu đúng.

- Hạn chế dùng những cụm từ: “tất cả”, “không bao giờ”…vì HS có thể dễ dàng nhận
ra câu đúng, câu sai.

* Ưu điểm và nhược điểm:

Ưu điểm Nhược điểm Phạm vi sử dụng

- Đơn giản, dễ biên soạn. - Chỉ kiểm tra được mức - Thích hợp cho vấn đáp
độ nhận biết và thông hiểu. nhanh.
- Khả năng bao phủ
chương trình cao. - Độ tin cậy thấp do tỷ lệ
đốn mị cao (50%).

♦ Câu trắc nghiệm “Điền khuyết”

- Là loại câu trắc nghiệm trong đó câu dẫn có một vài chỗ trống, HS phải điền vào chỗ
trống đó những từ thích hợp.

- Có thể hạn chế phạm vi chọn câu trả lời bằng cách cung cấp một số từ hoặc hoặc
cụm từ cho trước trong một bảng để HS chọn lựa, có thể có những từ (cụm từ) dùng
nhiều lần hoặc không dùng tới trong bảng.

* Lưu ý:


- Những từ cần điền nên là những từ có ý nghĩa quan trọng trong câu.

- Các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để HS khơng đốn mị được là nên điền
các chữ nào.

- Các khoảng trống phải có đủ chỗ để HS điền câu trả lời.

- Khơng nên trích ngun văn những câu trong SGK.

- Đối với những câu địi hỏi tính tốn, những chỗ trống phải điền là đáp số định
lượng. Trong trường hợp này cần định rõ đơn vị của đáp số để câu trả lời là duy nhất.

- Không nên để quá nhiều khoảng trống trong một câu làm cho câu trở nên khó xử lý.

* Ưu điểm và nhược điểm:

Ưu điểm Nhược điểm Phạm vi sử dụng

- Đơn giản, dễ biên soạn. - Tiêu chí đánh giá có thể - Thích hợp cho mơn
khơng hồn tồn khách Ngoại ngữ, Xã hội và nhân
- Có thể kiểm tra phần nào quan. văn.
khả năng viết và diễn đạt
của HS - Thích hợp với lớp dưới.

♦ Câu trắc nghiệm “Ghép đơi”

Loại câu trắc nghiệm này có dạng hai cột thông tin. Một cột là câu dẫn, một cột gồm
những câu trả lời. Yêu cầu đặt ra cho HS là tìm ra những câu trả lời thích hợp với những
câu dẫn. Loại câu này thích hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến thức liên quan gần gũi.


* Lưu ý

- Mỗi bài trắc nghiệm loại ghép đơi phải có ít nhất 5 phần tử và nhiều nhất là 12 phần
tử trong mỗi cột.

- Giải thích một các tường minh cách ghép đơi ví dụ:

+ Ghép nội dung cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải (mỗi phần tử ở
cột bên phải chỉ được dùng một lần hoặc khơng dùng đến; ở cột bên phải có thể có phần
tử dùng nhiều lần)

- Để HS khơng đốn mị, số câu trả lời (ở cột B) nên nhiều hơn số câu dẫn (ở cột A).

- Dãy thông tin không nên nêu ra quá dài và nên thuộc cùng một loại.

- Có thể soạn trường hợp một câu bên dãy trả lời chỉ dùng một lần, hoặc dùng nhiều
lần hoặc có câu khơng dùng đến để gây khó khăn cho HS.

- Tất cả các phần tử cùng danh sách nên nằm trên cùng một trang giấy để HS đỡ nhầm
lẫn khi phải lật qua lật lại các trang giấy.

* Ưu điểm và nhược điểm:

Ưu điểm Nhược điểm Phạm vi sử dụng

- Dễ biên soạn. - Dễ đốn mị thơng tin qua - Thích hợp kiểm tra kiến

- Có thể kiểm tra được việc loại trừ. thức cơ bản sau khi học


nhiều nội dung trong thời - Khó đánh giá kiến thức ở xong một chương, một chủ

gian ngắn. mức độ cao. đề.

- Chiếm ít chỗ trên giấy - HS mất nhiều thời gian
kiểm tra. làm bài vì cứ mỗi câu lại
phải đọc lại toàn bộ các
câu lựa chọn.

♦ Trắc nghiệm liên kết:

Là loại hình trắc nghiệm bao gồm nhiều câu trắc nghiệm khách quan dựa trên cùng
một tập hợp số liệu.

1.2.2. So sánh TNKQ và TNTL Trắc nghiệm tự luận
STT Chỉ tiêu so sánh Trắc nghiệm khách quan

1 Hình thức câu Một bộ câu hỏi trong đó mỗi Một bộ câu hỏi nhưng khơng

hỏi câu hỏi đều kèm theo các kèm theo phương án trả lời

phương án trả lời cho sẵn để mà HS phải tự đưa ra phương

HS lựa chọn phương án trả án trả lời.

lời.

2 Biên soạn và bảo - Khó biên soạn. - Dễ biên soạn

mật câu hỏi - Dễ sai về cách diễn đạt, nội - Ít sai về diễn đạt, nội dung


dung câu hỏi thiếu chính xác. rõ ràng.

- Gồm nhiều câu hỏi nên khó - Khó bảo mật do đề ít câu

nhớ, dễ bảo mật. hỏi.

- Dễ chuẩn bị đáp án, hướng - Xây dựng đáp án phức tạp.
dẫn chấm.

- Việc in ấn đề thi phức tạp - Một đề nên in ấn không
do phải làm nhiều đề.
phức tạp.

3 Tổ chức kiểm tra, - HS khó sử dụng tài liệu - Dễ sử dụng tài liệu

thi cử - Kiểm tra bao quát được hệ - Không kiểm tra bao quát

thống kiến thức lớn. được hệ thống kiến thức

4 Công tác chấm - Chấm điểm khách quan, - Phụ thuộc vào ý chủ quan

điểm, đánh giá công bằng. của người chấm.

- Đánh giá khách quan, trung - Đánh giá chủ quan
thực

5 Tính giá trị của - Bao qt tồn bộ chương - Khơng bao qt tồn bộ

đề thi trình nên đánh giá chính xác chương trình nên đánh giá có


hơn, có giá trị cao hơn. độ chính xác khơng cao.

- Nếu câu hỏi có giá trị tốt thì - Dễ đánh giá được các mức
sẽ kiểm tra được đầy đủ các độ: phân tích, tổng hợp, đánh
mức độ nhận thức giá.

6 Phân tích, đánh Dễ phân tích, đánh giá, do đó Khó phân tích, đánh giá câu

giá câu hỏi của có hể lựa chọn các câu hỏi có hỏi.

đề thi chất lượng tốt.

7 Khả năng đốn Có thể đốn mị câu trả lời, Khơng thể đốn mị, mức dộ

mò phương án trả mức độ may rủi cao. may rủi rất thấp.

lời, mức độ may

rủi.

1.3. Kỹ năng soạn TNKQ
1.3.1. Nguyên tắc trong việc soạn thảo TNKQ

- Phải xác định rõ mục tiêu đánh giá là gì? Và đánh giá cái gì ở HS?

- Mục tiêu đánh giá phải được đặt trên cơ sở các mục tiêu dạy học và phải được
phát biểu dưới dạng những điều có thể quan sát được, đo lường được.

- Để đánh giá, cần phải phối hợp nhiều công cụ đánh giá khác nhau và tiến hành

nhiều lần để có giá trị tổng hợp nhất.

- Người đánh giá phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng
cho đúng và có hiệu quả.

- Khi biên soạn đề kiểm tra, cần phải xem xét nó chỉ là phương tiện để đạt được
mục đích chớ khơng phải là mục đích.

1.3.2. Các kỹ năng cần có của người soạn TNKQ
- Kiến thức chuyên môn giảng dạy vững chắc.

- Hiểu biết và có kỹ năng khéo léo trong kỹ thuật ra đề.

- Diễn đạt câu ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.

1.4. Những cơ sở khoa học đánh giá chất lượng bài TNKQ

► Độ khó của câu hỏi TNKQ:

- Độ khó của câu hỏi TNKQ được tính bằng số HS trả lời đúng câu hỏi trên tổng
số HS tham dự KT.

- Công thức: p= HM L

N

Trong đó: H : Số HS của nhóm giỏi chọn câu đúng.

M : Số HS của nhóm trung bình chọn câu đúng.


L : Số HS của nhóm kém chọn câu đúng.

N : Tổng số HS tham gia KT.

p : Độ khó của câu hỏi thứ i (0  i  1)

- Độ khó trung bình lý tưởng là 0.5

- Độ khó trung bình của một câu là trung bình cộng của tỷ lệ may rủi với 100%

Tóm lại: 0  p  0.1 : Câu hỏi rất khó

0.1


0.4


0.6


0.9


Thông thường các chuyên gia biên soạn câu hỏi TNKQ lựa chọn khoảng 0.3  p  0.7 làm
độ khó trung bình.

Đối với câu MCQ, độ may rủi là 25% nên độ khó trung bình là:

p = 1 (100% + 25%) = 62.5%
2

► Độ phân biệt của câu TNKQ:


- Độ phân biệt của một câu TNKQ cho biết khả năng phân biệt được HS giỏi,
trung bình hay kém của câu hỏi đó.

- Công thức: D = H  L 100%

(H  L)max

Trong đó: H : Số HS nhóm giỏi chọn câu đúng.

L : Số HS nhóm kém chọn câu đúng.

D : Độ phân biệt của câu hỏi. (-1  D  1)

(H-L)max : Là số HS của nhóm giỏi hoặc nhóm kém.

Các chuyên gia thường lựa chọn các câu hỏi có độ phân biệt như sau:

D > 0,4 : Câu phân biệt rất tốt.

0,3 < D ≤ 0,4 : Câu phân biệt tốt.

0,2 < D ≤ 0,3 : Câu tạm được, cần sửa chữa để hoàn chỉnh.

0 < D ≤ 0,2 : Câu kém, khơng có khả năng phân biệt, cần loại bỏ hoặc thay thế.

D ≤ 0 : Cần xem xét lại PPDH của GV.

► Độ tin cậy của đề TNKQ:

- Độ tin cậy của đề TNKQ chính là khả năng đánh giá trình độ của HS của bài

TNKQ đó chính xác tới mức nào.

- Độ tin cậy phản ánh đúng năng lực của thí sinh (cho dù thí sinh làm lại nhiều lần
tại cùng một thời điểm) hoặc những thí sinh có năng lực như nhau sẽ cho cùng một kết
quả.

- Độ tin cậy của một đề TN biểu thị mức độ chính xác của phép đo thông qua đề
TN.

- Ký hiệu độ tin cậy : RSB.

Hiện tại vẫn chưa có cơng thức nào cụ thể để tính độ tin cậy của đề TNKQ, chúng
tơi đưa ra một vài cách để xác định độ tin cậy.

* Cách xác định độ tin cậy dùng phương pháp nhân đôi:

- Chia đề TN thành 2 nửa:

+ Đề chẵn : Gồm những câu chẵn.

+ Đề lẻ: Gồm những câu lẻ.

- Tính điểm thơ cho đề chẵn và đề lẻ.

- Tính hệ số tương quan giữa điểm của 2 đề (r)

- Tính độ tin cậy bằng cơng thức Spearman-Brown (RSB) như sau:
RSB = 2 * r

(1  r)


Giá trị của r: -1 ≤ r ≤ 1

Gọi X và Y là 2 tập điểm của câu hỏi và điểm của bài thi xét trên tập thí sinh làm
bài trắc nghiệm. Hệ số tương quan r được tính như sau:

n
 (xi  x )( yi  y)
r  i1
n n
 (xi  x )2  ( yi  y)2
i 1 i 1

- Khi mối quan hệ khơng tuyến tính ta dùng hệ số tương quan Spearman
(Spearman rank correlation coefficent)

n

6 d 2

r  2 i1
n(n 1)

Trong đó d là sự khác biệt của từng cặp giá trị của hai tập hợp điểm

Tính điểm thơ của câu hỏi và điểm thơ của bài trắc nghiệm đối với tất cả các thí sinh.
* Cách xác định độ tin cậy trong Excel:

Ta có thể dùng hàm CORREL trong Excel để tính độ tin cậy của đề TNKQ.


RSB ≥ 0.9 : Độ tin cậy rất tốt.

0.8 ≤ RSB < 0.9 : Độ tin cậy tốt.

0.7 ≤ RSB < 0.8 : Độ tin cậy chấp nhận được.

0.6 ≤ RSB < 0.7 : Độ tin cậy nghi ngờ.

0.5 ≤ RSB < 0.6 : Độ tin cậy yếu.

0.4 ≤ RSB < 0.5 : Độ tin cậy không chấp nhận được.


×