Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Việt Nam Trước Thềm Đổi Mới.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.42 KB, 12 trang )

lOMoARcPSD|38555717

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài: Việt Nam trước thềm đổi mới

Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Thị
Lớp Chinh

: HOCLAI75

Nhóm thực hiện : 05

HÀ NỘI – 07/2023

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài: Việt Nam trước thềm đổi mới

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Chinh



Danh sách nhóm 5:

1. Mã sv: 25A4022192 Họ và tên: Lê Quỳnh Như (NT)

2. Mã sv: 25A4050942 Họ và tên: Lê Thị Phương

3. Mã sv: 25A4021451 Họ và tên: Đặng Hải Long

4. Mã sv: 24A4010300 Họ và tên: Đặng Hải Quân

5. Mã sv: 24A4072456 Họ và tên: Trần Thái Quân

6. Mã sv: 17g401003 Họ và tên: Đỗ Phương Chinh

7. Mã sv: 24A4022368 Họ và tên: Hồ Nguyễn Tú Phương

8. Mã sv: 25A4050948 Họ và tên: Phạm Lê Nam Phương

HÀ NỘI – 07/2023

2

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

Mục Lục

I. Bối cảnh: (1975-1978)...............................................................................................4

1. Kinh tế:................................................................................................................4
2. Chính trị:..............................................................................................................4
3. Xã hội:................................................................................................................... 4

II. Ba bước đột phá về kinh tế trước thềm đổi mới của đảng (1975-1986)..............5
1. Bước đột phá thứ nhất: Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8/1979)...................5
a, Bối cảnh đất nước trước Hội nghị Trung Ương 6 khóa IV:..........................5
b, Bước đột phá đầu tiên của quá trình đổi mới: Chủ trương và quyết tâm làm
cho sản xuất "bung ra".......................................................................................5
2. Bước đột phá thứ hai: Hội nghị Trung ương 8 khóa V (tháng 6/1985)............6
a, Bối cảnh đất nước trước Hội nghị Trung ương 8 khóa V:............................6
b, Bước đột phá thứ hai:......................................................................................6
3. Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (tháng 8/1986)...............7
a, Bối cảnh đất nước trước Hội nghị Bộ Chính trị khóa V:..............................7
b, Bước đột phá thứ 3:.........................................................................................7

III.Kết quả thực hiện:..................................................................................................8
1. Thành tựu:............................................................................................................ 8
2. Hạn chế:................................................................................................................ 8

IV. Đổi mới là tất yếu:..................................................................................................9
V. Thành tựu 35 năm đổi mới (từ 1986):....................................................................9

1. Chính trị:..............................................................................................................9
2. Kinh tế:...............................................................................................................10
3. Văn hóa- xã hội:.................................................................................................10
4. Giáo dục:............................................................................................................10
5. An ninh quốc phòng:..........................................................................................10
VI. Tài liệu tham khảo:.............................................................................................12


Việt Nam trước thềm đổi mới (1975-1986)

3

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

I. Bối cảnh: (1975-1978)
Sau năm 1975, nước ta là đất nước đã hịa bình, độc lập, thống nhất, cả nước

quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đất nước có nhiều thuận lợi với sức mạnh tổng hợp,
đồng thời cũng phải khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh.
1. Kinh tế:
Chiến tranh đã gây tổn thất nghiêm trọng cho kinh tế đất nước. Nước ta đang ở
trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa Nền kinh
tế ở mức rất thấp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và ngành cơng nghiệp
chế biến thơ sơ
2. Chính trị:
Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước ta bước vào một kỷ nguyên mới: Tổ
quốc hoàn toàn độc lập, thống nhất, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Và nhiệm vụ
bức thiết nhất của nước ta trong thời kỳ này là là lãnh đạo thống nhất nước nhà về
mặt nhà nước. Cụ thể là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai miền là Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ở miền Bắc và Chính phủ cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam. Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội
3. Xã hội:

Đất nước hịa bình độc lập, người dân được tự do, Tuy nhiên đất nước đang phải
đối mặt với những vấn đề khó khăn như đói nghèo, giáo dục và y tế kém, tỷ lệ tử
vong cao. Chế độ quan liêu bao bao cấp đã khiến cho người dân trở nên vất vả,
khan hiếm hàng hóa chất lượng các sản phẩm và hàng hóa khơng cao. Hàng hóa do
Nhà nước phân phối độc quyền cũng như hạn chế trao đổi bằng tiền mặt. Việc phân
phối lương thực, thực phẩm đều dựa theo đầu người, xét theo hộ khẩu.

Hình ảnh minh họa

4

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

II. Ba bước đột phá về kinh tế trước thềm đổi mới của đảng (1975-1986)
1. Bước đột phá thứ nhất: Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8/1979)
a, Bối cảnh đất nước trước Hội nghị Trung Ương 6 khóa IV:

Kinh tế Việt Nam trước Hội nghị Trung Ương 6 khóa IV đang trong tình trạng
khó khăn. Đất nước vẫn đang chịu nhiều tổn thất nặng nề về kinh tế, sản xuất sa
sút, lưu thông ách tắc đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và cơng nghiệp. Bên
cạnh đó, việc bị các thế lực thù địch bao vây cấm vận cũng làm ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế của đất nước.

Chính trị đất nước trước Hội nghị đang trong giai đoạn chuyển đổi. Sau khi
thống nhất đất nước, Việt Nam bắt đầu tiến hành quá trình tái cơ cấu chính trị và
xây dựng một chính phủ đồng bộ và hiệu quả hơn. Trong giai đoạn này, đất nước ta
đối mặt với nhiều thách thức chính trị, bao gồm việc giải quyết vấn đề dân tộc và
thực hiện chính sách kinh tế mới.


Xã hội Việt Nam trong giai đoạn này cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề như
thất nghiệp, nghèo đói, bất ổn an ninh, ... đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn.

Trong bối cảnh này, để đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã
hội, Việt Nam đã phải trải qua một q trình tìm tịi, thử nghiệm, với sự tác động
qua lại liên tiếp giữa các yếu tố thực tiễn - tư duy - chính sách.

b, Bước đột phá đầu tiên của quá trình đổi mới: Chủ trương và quyết tâm
làm cho sản xuất "bung ra"

Hội nghị đã tập trung vào những biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém
trong quản lý kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa, điều chỉnh những chủ trương,
chính sách kinh tế, phá bỏ rào cản, mở đường cho sản xuất phát triển. Hội nghị chủ
trương ổn định nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, phần dôi ra được bán cho Nhà
nước hoặc trao đổi tự do, bỏ lối phân phối theo định suất, định lượng, v.v... Đó là
những bước đi ban đầu “cởi trói” cho sản xuất, kinh doanh, được nhân dân đón
nhận và đi nhanh vào cuộc sống.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 đã nhanh chóng được nhân dân cả nước đón
nhận và biến thành hành động cụ thể trong thực tiễn kinh tế: khuyến khích mọi
người tận dụng ao hồ, ruộng đất hoang hố; đẩy mạnh chăn ni gia súc dưới mọi
hình thức (quốc doanh, tập thể, gia đình); sửa lại thuế lương thực, giá lương thực
để khuyến khích sản xuất; sửa lại chế độ phân phối trong nội bộ hợp tác xã nông
nghiệp, bỏ lối phân phối theo định suất, định lượng để khuyến khích tính tích cực
của người lao động, …

Trên cơ sở đó, Chỉ thị 100-CT/TW, ngày 13-1-1981 của Ban Bí thư về cải tiến
cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp
tác xã nông nghiệp đã ra đời, làm cho người lao động thực sự gắn bó với sản phẩm

cuối cùng, do đó mà đem hết nhiệt tình lao động và khả năng ra sản xuất, đã bước
đầu tạo ra một động lực mới trong sản xuất nông nghiệp.

Trên lĩnh vực công nghiệp, với Quyết định 25/CP, ngày 21-1-1981 của Hội
đồng Chính phủ, cùng với Quyết định 26/CP về việc mở rộng hình thức trả lương
khốn, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản

5

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

xuất, kinh doanh, được áp dụng, bước đầu tạo ra động lực mới cho lĩnh vực cơng
nghiệp.

Nhìn một cách khái quát, những đổi mới tư duy kinh tế trên đây là những nhận
thức về sự cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải
tạo ra động lực thiết thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế,
lợi ích vật chất thiết thân của người lao động, ...

Những tư duy đổi mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ
phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo
tiền đề cho bước phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI. Bắt đầu từ Hội nghị Trung ương
6 khóa IV (tháng 8-1979) với chủ trương và quyết tâm làm cho kinh tế bung ra. Đó
là “bước đột phá đầu tiên”, rồi đến chủ trương dứt khốt xóa bỏ tập trung quan liêu
bao cấp, thực hiện cơ chế một giá.

Đai hội Đảng toàn quốc lần thứ IV
2. Bước đột phá thứ hai: Hội nghị Trung ương 8 khóa V (tháng 6/1985)

a, Bối cảnh đất nước trước Hội nghị Trung ương 8 khóa V:

Tình hình chính trị ở Việt Nam trước hội nghị trung ương 8 khóa V đang chịu
tác động tiêu cực từ các nước đế quốc. Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây
cấm vận và kế hoạch hậu chiến. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc
tế ra sức tuyên truyền xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ
quốc tế ở Campuchia, gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ ba nước Đông Dương.

Về mặt kinh tế, Đảng và Nhà nước đã có những bước phát triển nhận thức mới,
tìm tịi đổi mới trong bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tuy nhiên vẫn còn nhiều
mặt hạn chế: vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa
ở miền Nam trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc
phát triển công nghiệp nặng một cách tràn lan; không dứt khốt dành thêm vốn và
vật tư cho phát triển nơng nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng, ...

b, Bước đột phá thứ hai:
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá V đề ra mục tiêu

và phương hướng giải quyết vấn đề giá - lương- tiền như sau:

6

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

- Xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong giá và lương là yêu cầu cấp
bách, là khâu đột phá có tính quyết định để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán,
kinh doanh xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế hoạch hóa.
Hội nghị chủ trương: trong tình hình kinh tế đang biến động, chưa ổn định, cuộc

điều chỉnh lớn và toàn diện về giá - lương - tiền lần này phải tiến hành khẩn
trương, kiên quyết nhưng phải tính tốn thận trọng các phương án vững chắc gắn
chặt với việc xây dựng và hoàn chỉnh cơ chế quản lý mới.
Hội nghị đề ra những chủ trương và biện pháp:
- Trên cơ sở phát triển sản xuất và cải tiến quản lý, phấn đấu hạ giá thành và phí
lưu thơng, cần nắm chắc và huy động các nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp
- Áp dụng các biện pháp có hiệu lực để cải tiến lưu thông tiền tệ. Chuyển mạnh
hoạt động của ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
kịp thời đáp ứng những nhu cầu về vốn cho sản xuất- kinh doanh theo giá mới.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V
3. Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (tháng 8/1986)
a, Bối cảnh đất nước trước Hội nghị Bộ Chính trị khóa V:
Trước Hội nghị bộ Chính trị khóa V, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã đạt
được những thành tựu đáng kể song cũng có những mặt hạn chế, mắc những sai
lầm như vội vàng đổi tiền, tổng điều chỉnh giá, lương trong tình hình chưa chuẩn bị
đủ mọi mặt. Cuộc điều chỉnh giá, lương, tiền đã làm cho cuộc khủng hoảng kinh
tế-xã hội trầm trọng sâu sắc hơn.

b, Bước đột phá thứ 3:
- Về cơ cấu sản xuất: Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và
cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát
triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy
mơ và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục
vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu.

7

Downloaded by xanh quat ()


lOMoARcPSD|38555717

- Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mơ
cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực; phải đi qua những bước trung gian,
quá độ từ thấp đến cao, từ quy mơ nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn;
phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần; phải sử dụng đúng đắn các thành
phần kinh tế; cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà
còn thay đổi cả chế độ quản lý, chế độ phân phối
- Về cơ chế quản lý kinh tế: Lấy khoa học làm trung tâm, đồng thời phải sử dụng
đúng quan hệ hàng hóa tiền tệ, dứt khốt xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, chính
sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V
III.Kết quả thực hiện:
1. Thành tựu:
Tổng kết 10 năm 1975-1986, Đảng đã khẳng định 3 thành tựu nổi bật:
1, Thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất nước nhà về mặt nhà nước về mặt
Nhà nước.
2, Đạt được những thành tựu to lớn quan trọng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
3, Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Những thành tựu trên đã tạo cho cách mạng nước ta những nhân tố mới để tiếp tục
tiến lên.
2. Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn tồn tại những sai lầm, hạn chế đó là:
Khơng hồn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đại hội IV và Đại hội V của
Đảng đề ra. Đất nước lầm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài; sản xuất tăng
chậm và không ổn định; nền kinh tế ln trong tình trạng thiếu hụt, khơng có tích


8

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

lũy; lạm phát tăng cao và kéo dài. Đất nước bị cô lập, bao vây, đời sống nhân dân
hết sức khó khăn, lịng tin đối với Đảng nhà nước, chế độ giảm sút nghiêm trọng.

IV. Đổi mới là tất yếu:

Chúng ta đã vấp phải những khó khăn, sai lầm to lớn về chủ trương, chính sách,
bế tắc chính trị, làm cho đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng về
mọi mặt tỷ lệ lạm phát lên đến 774,7% vào năm 1986.

Những sai lầm, hạn chế trong nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, do đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam từ sau năm 1954 ở miền Bắc và từ sau năm 1975 trên phạm vi cả nước
đã làm cho tình hình kinh tế-xã hội ở nước ta ngày càng yếu kém.

Mơ hình kinh tế quan liêu bao cấp đã được duy trì hàng chục năm ở miền Bắc
như chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (nhất là đất đai), độc quyền của nhà nước
về thương nghiệp và giá cả; về kế hoạch hóa tập trung; về quan niệm rằng tư bản là
bóc lột, là đối lập với chủ nghĩa xã hội - mà kinh tế thị trường thì sản sinh ra chủ
nghĩa tư bản, ... cùng với thói quen bao cấp đã hình thành lâu năm càng làm trầm
trọng hơn cuộc khủng hoảng.

Mặt khác, giữa thập niên 80 của thế kỉ XX với sự tác động mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, lực lượng sản xuất đã có những tiến bộ vượt
bậc làm thay đổi tình hình thế giới.


Bên cạnh đó, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng.
Mơ hình xã hội chủ nghĩa cũ của Liên Xơ mà Việt Nam và nhiều nước khác đã áp
dụng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm và khuyết tật, mà hậu quả của nó chính là sự
trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội của Liên Xô và các nước trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa. Cùng lúc đó, cuộc đấu tranh của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc
đang diễn ra quyết liệt trên nhiều trận tuyến với Mỹ đứng đầu CNTB mưu toan xoá
bỏ CNXH hồn tồn. Vì vậy, những nước như Trung Quốc đã nhận thức sai lầm
của mơ hình này và tiến hành sửa chữa bằng đường lối cải cách, mở cửa. Đến năm
1985, Liên Xô cũng bắt đầu tiến hành công cuộc cải tổ để sửa chữa, khắc phục
những hạn chế, khuyết tật của mơ hình cũ.

Do vậy, hơn lúc nào hết, để khắc phục những sai lầm khuyết điểm, đưa đất nước
vượt qua cuộc khủng hoảng và đẩy mạnh sự nghiệp CNXH tiến lên, đòi hỏi Đảng
ta phải đổi mới và cải cách toàn diện đất nước.

V. Thành tựu 35 năm đổi mới (từ 1986):

1. Chính trị:

Sau 35 năm, đất nước đã đạt được những kết quả thiết thực, mà trước hết là đổi
mới tư duy, đường lối chính trị được nhất quán để khắc phục được những sai lầm
về chủ trương, nhận thức lệch lạc, chủ quan duy ý chí.

Chúng ta đã xây dựng được Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do
dân và vì dân do Đảng cộng sản lãnh đạo; thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân
dân, chuyên chính đối với mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc; thực hiện

9


Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

chính sách đại đồn kết dân tộc, phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh; thực hiện các chính sách đối ngoại hịa bình,
hữu nghị, hợp tác.

Qua đó, vai trị lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng XHCN
được giữ vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu, bước đi, cách thức phát
triển đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế,
quản lý xã hội, kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từng bước hình thành,
phát triển.

2. Kinh tế:

Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản
được ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lí và
được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Đất
nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có
thu nhập trung bình. Mơi trường đầu tư được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều
nguồn vốn đầu tư cho phát triển. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã từng bước hình thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện.

3. Văn hóa- xã hội:

Văn hóa – xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân
có nhiều thay đổi. Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng. Chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ, coi trọng cả về xây

dựng thể chế, y tế dự phòng, y học cổ truyền, quản lý thuốc, khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, vệ sinh an tồn thực phẩm. Chính sách ưu đãi người có công
đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.

4. Giáo dục:

Nhìn lại hành trình 35 năm đổi mới giáo dục và đào tạo, ngành giáo dục Việt
Nam đã có nhiều thay đổi, phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Chủ trương đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được tích cực triển khai. Mạng lưới cơ
sở giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng. Chú trọng đổi mới chương trình,
phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Chi đầu tư
cho giáo dục và xã hội hóa giáo dục được tăng cường. Hợp tác quốc tế về giáo dục
và đào tạo được mở rộng.

5. An ninh quốc phòng:

Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc. Nhận thức ngày càng
rõ hơn bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam là một trong hai nhiệm vụ chiến lược, có mối
quan hệ biện chứng, khơng thể tách rời; trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây
dựng đất nước, phải đồng thời coi trọng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức về

10

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ kinh tế với quốc phòng; quốc phòng với an ninh và đối
ngoại ngày càng đầy đủ, toàn diện hơn. Đảng khẳng định: phát triển kinh tế là
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa – nền tảng tinh thần của

xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Nhận
thức về vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng và quản lý của
Nhà Nước đối với lực lượng vũ trang, nhiệm vụ quốc phòng, anh ninh, bảo vệ Tổ
quốc ngày càng hồn thiện. Nhận thức về đối ngoại quốc phịng và hội nhập quốc
tế về quốc phịng có sự phát triển.

Sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, mặc dù còn nhiều vấn đề mới nảy sinh
cần tiếp tục thử nghiệm và hoàn thiện, song con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta ngày càng được xác định rõ hơn. Nền chính trị ổn định, kinh tế tiếp tục
tăng trưởng, kết cấu hạ tầng xây dựng đồng bộ và ngày càng khang trang, đời sống
vật chất và tinh thần của đại bộ phận các tầng lớp dân cư được cải thiện. Điều đó
cho phép chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, với đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.

VI. Tài liệu tham khảo:
11

Downloaded by xanh quat ()

lOMoARcPSD|38555717

[1] Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia sự thật

[2] Tài liệu học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Ngân Hàng –
Khoa lý luận chính trị

[3] />gia-ha-noi/lich-su-dang/hoi-nghi-6-hoi-nghi-6/43170301

[4] />
dang/dat-nuoc-tren-con-duong-doi-moi-1986-2000/20990568


[5] />doi-moi#

[6] />quat-va-bai-hoc-kinh-nghiem-qua-35-nam-doi-moi-131519

[7] />nam-doi-moi.html

12

Downloaded by xanh quat ()


×