Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.63 KB, 148 trang )

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH...........1

1.1. Khái niệm, ý nghĩa và đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.................1
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh............................................................1
1.1.2. Vai trị của phân tích hoạt động kinh doanh...........................................................2
1.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.....................................................3
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh......................................................3

1.2. Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh........................................................5
1.2.1. Khái niệm về phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh................................5
1.2.2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh...............................................5
1.2.1. Phương pháp chi tiết................................................................................................5
1.2.2. Phương pháp so sánh...............................................................................................6
1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố...............................10
1.2.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.........................................................................10
1.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch................................................................................12
1.2.3. Phương pháp cân đối..............................................................................................13
1.2.4. Phương pháp hồi quy.............................................................................................13
1.2.5. Phương pháp tương quan......................................................................................15
1.2.5.1. Tương quan thuận (tương quan đồng biến).......................................................15
1.2.5.2. Tương quan nghịch (tương quan nghịch biến).................................................15

1.3. Tổ chức và phân loại phân tích hoạt động kinh doanh.........................................16
1.3.1. Tổ chức cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh...............................................16
1.3.2. Phân loại cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh............................................16

Chương 2.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT..........................................................20

2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích kết quả SX của doanh nghiệp......................20


2.1.1. Ý nghĩa của phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.............................20
2.1.2. Nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................21

2.2. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu về khối lượng sản xuất.......................21
2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp...................21

2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất có loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu..............26
2.1.3. Phân tích tình hình sản xuất về mặt hàng chủ yếu..............................................28

2.2. Phân tích tình hình chất lượng sản xuất sản phẩm...............................................31
2.2.1. Trường hợp sản phẩm được phân thành nhiều thứ hạng phẩm cấp...................32
2.2.2. Trường hợp sản phẩm chỉ có một thứ hạng phẩm cấp.........................................36

Chương 3.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT..........44

3.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp...................................44
3.1.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình sử dụng lao động................................44
3.1.2. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động....................................................46
3.1.3. Phân tích tình hình năng suất lao động................................................................50
3.1.3.1.Các chỉ tiêu về năng suất lao động......................................................................50
3.1.3.2. Phương pháp phân tích.......................................................................................54
3.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định............................................................57
3.2.1.Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định..........................................................58
3.2.1.1.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản cố định...................................58
3.2.1.2.Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật của tài sản cố định..................................60
3.2.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định.........................................................61
3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của thiết bị sản xuất đến giá trị SX...............64
3.3. Phân tích tình hình cung ứng và dự trữ ngun vật liệu........................................66
3.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.....................67
3.3.2. Phân tích tình hình dự trữ ngun vật liệu...........................................................69

3.3.3. Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu..........................70
3.3.4.Phân tích tình hình sử dụng ngun vật liệu trong sản xuất................................71
3.3.3.1. Đánh giá chung về nguyên vật liệu tiêu dùng trong sản xuất...........................72
3.3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa cung ứng, dự trữ và sử dụng NVL.......................73

Chương 4.PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM......................................................................................................................78

4.1. Ý nghĩa và nội dung của phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản

phẩm.................................................................................................................................. 78

4.2. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....................................79
4.2.1. Phân tích cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố...................................79
4.2.2. Phân tích cơ cấu giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định....................................80

4.3. Phân tích tình hình giá thành sản phẩm.................................................................84
4.3.1. Đánh giá chung biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm...............................86
4.3.1.1. Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị.....................................................86
4.3.1.2.Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành..........................................................87
4.3.2.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh
được................................................................................................................................... 89
4.3.3. Phân tích chi phí cho 1.000 đồng sản phẩm...............................................................97

4.4. Phân tích giá thành sản phẩm theo khoản mục...................................................103
4.4.1. Phân tích khái quát giá thành sản phẩm theo khoản mục.................................103
4.4.2. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................104
4.4.3.Phân tích khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp...............................................111
4.4.4. Phân tích khoản mục chi phí chi phí sản xuất chung........................................114


Chương 5.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN.......................117

5.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận..................117
5.1.1. Ý nghĩa của phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận......................................117
5.1.2. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận...................................118

5.2. Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp....................................................118
5.2.1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ......................................................................118
5.2.2. Phân tích tiêu thụ theo điểm hịa vốn........................................................................121
5.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tiêu thụ với khối lượng sản xuất và dự trữ...........125

5.3.Phân tích tình hình lợi nhuận.................................................................................129
5.3.1.Phân tích khái qt tình hình lợi nhuận..............................................................129
5.3.2. Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.........................131
5.3.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp........................................................139

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mục tiêu của chương:
- Giúp sinh viên hiểu được một số nội dung như khái niệm, ý nghĩa, đối tượng của phân
tích hoạt động kinh doanh
- Trình bày được các phương pháp sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh
- Biết cách tổ chức và phân loại phân tích hoạt động kinh doanh
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh

1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Trong xã hội tồn tại nhiều hoạt động như hoạt động chính trị, văn hố, kinh tế,
qn sự...Hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó có vai trò quyết định sự tồn tại và
phát triển của các hoạt động khác. Tiêu thức để phân biệt các hoạt động là căn cứ vào
công dụng sản phẩm dịch vụ tạo ra và theo tính chất mục đích của hoạt động đó. Hoạt

động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ đem lại
lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế, khi việc tổ chức
thực hiện hoạt động đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh, con người luôn hướng tới mục tiêu đạt được kết quả
và hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ và toàn diện các hiện
tượng, các quá trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động. Để làm được những vấn đề đó
khơng thể khơng sử dụng cơng cụ phân tích.
Có nhiều khái niệm liên quan đến phân tích hoạt động kinh doanh như:
- Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình
và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó, dùng
các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và
xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình sản xuất kinh
doanh bằng nhiều phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết và các phương pháp kỹ
thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong

1

doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định chính
sách.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích tồn bộ q
trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động
kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương
án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là cơng việc có tính chất xem xét đơn giản
một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên số liệu của bảng tổng kết tài sản – cịn gọi là phân tích
kế tốn hay kế tốn nội bộ. Tuy nhiên, do sự đòi hỏi càng cao của nhu cầu quản lý, sự mở
rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các hoạt động

doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với đối tượng phạm vi và phương pháp
nghiên cứu riêng biệt tất yếu trở thành một khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh.

1.1.2. Vai trị của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công cụ để phát hiện những khả năng tiềm năng trong hoạt động kinh doanh. Cho phép
các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn
chế trong doanh nghiệp mình.
- Cơ sở quan trọng trong việc ra quyết định kinh doanh, đồng thời là biện pháp quan
trọng để phòng ngừa rủi ro.

- Phân tích cũng là cơng cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho
hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.

- Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh, mà
nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích hoạt
động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu tư.
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công
tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân
tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.

2

1.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt
động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (đồng thời cung cấp thông tin cho
các đối tượng bên ngồi). Những thơng tin này khơng có sẵn trong các báo cáo kế toán
hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Do đó, để có những thơng tin này người ta
phải thơng qua q trình phân tích. Với tư cách là môn khoa học độc lập, phân tích hoạt

động kinh doanh có đối tượng nghiên cứu riêng. Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt
đọng kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể đựơc biểu hiện bằng các chỉ tiêu
kinh tế, với sự tác động của các nhân tố kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng
khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như: mua hàng bán hàng, sản xuất
ra hàng hóa hoặc là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Bởi vì, các chỉ tiêu
kinh tế phản ánh nội dung và phạm vi của các kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, khi phân
tích cần phân biệt rõ chỉ tiêu với trị số của chỉ tiêu. Chỉ tiêu có nội dung kinh tế tương đối
ổn định như doanh thu, lợi nhuận.. còn trị số của chỉ tiêu luôn thay đổi theo thời gian và
địa điểm cụ thể.
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ của công tác quản lý hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm
vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế:
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả
kinh doanh đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức. . đã đặt ra để khẳng
định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá
trình hoạt động kinh doanh

3

Ngồi q trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành
các quy định, thể lệ thanh toán, trên cơ sở pháp lý,luật pháp trong nước và quốc tế.

Thơng qua q trình kiểm tra, đánh giá, ta có được cơ sở định hướng để nghiên cứu
sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần quan tâm.


- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân gây nên
ảnh hưởng của các nhân tố đó:

Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động tới
chỉ tiêu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới chỉ tiêu và những nguyên nhân tác động vào nhân tố đó. Chẳng hạn khi
nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu kinh doanh, các nhân tố làm cho doanh thu thay đổi như:
sản lượng dịch vụ, chính sách giá thay đổi. Vậy các nguyên nhân ảnh hưởng tới sản
lượng dịch vụ có thể là nhu cầu của khách hàng tăng, có thể là do số lượng dịch vụ tăng
lên, có thể là việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng do cơng nghệ phát triển, có
thể do daonh nghiệp đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất... Cịn nhân tố giá
thay đổi, có thể là do chính sách của nhà nước, sự lựa chọn mức cước phí của ngành
trong khung nhà nước quy định thay đổi...

- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại của
quá trình hoạt động kinh doanh:

Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ đánh giá kết quả không chỉ dừng lại ở
việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên cơ sở đó phát hiện ra
các tiềm năng cần phải khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các giải
pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp.

- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định:

Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp
biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngồi ra cịn giúp cho
doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá
đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và đề ra các giải
pháp tiến hành trong tương lai.


4

Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh
trên tất cả các góc độ, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động của môi trường bên ngoài
hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường để định hướng, để
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét,dự báo,
dự đốn sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, hoạch định các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

1.2. Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm về phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Mỗi môn khoa học ra đời đều có đối tượng nghiên cứu riêng và phương pháp

nghiên cứu thích ứng với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng của phân tích
HĐKD là diễn biến của quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là một quá trình
phức tạp với nhiều mối liên hệ được thể hiện bằng số liệu dường như che giấu những tác
động của quy luật kinh tế, che giấu bản chất của hoạt động đó. Để nhận thức và thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh cần có hệ thống phương pháp khoa học bao gồm nhiều
phương pháp có tính chất nghiệp vụ kỹ thuật để đi sâu xem xét giải thích và rút ra kết
luận về q trình đó.

1.2.2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1. Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau:
-Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu
thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả đạt được do đó phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong
phân tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: giá trị sản xuất công nghiệp được chi tiết thành các bộ phận: giá trị thành phẩm
làm bằng NVL của DN, giá trị thành phẩm làm bằng NVL của người đặt hàng…hoặc

trong phân tích giá thường được phân thành các bộ phận như: chi phí NVL chính, chi phí
vật liệu phụ, chi phí tiền lương..
-Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tiến độ q trình đó trong từng đơn

5

vị thời gian xác định thường không đều nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá
được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác
nhau, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

-Chi tiết theo địa điểm và thời gian kinh doanh: Kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, tổ, đội sản xuất..thông qua
các chỉ tiêu khác nhau như: Khoán doanh thu, khoán chi phí, khốn gọn..cho các bộ phận
mà đánh giá mức khốn đã hợp lý hay chưa.. cũng thơng qua đó phát hiện những bộ phận
tiên tiến, lạc hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc
sử dụng các yếu tố kinh doanh.

1.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp
chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp. Phương pháp này
dùng để xác định sự biến động (tăng, giảm) của chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu cơ sở (số
gốc). Nó cho phép chúng ta tổng hợp những vấn đề chung và tách ra được những nét
riêng của các hiện tượng kinh tế được đem ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các
mặt phát triển hay kém phát triển để tìm những giải pháp phù hợp cho từng trường hợp cụ
thể. Do đó để tiến hành so sánh cần phải thực hiện theo các vấn đề cơ bản sau:

 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh (số
gốc hoặc kỳ gốc). Tùy thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, hình thành nên nhiều số gốc

khác nhau
- Đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu: Tài liệu của kỳ trước, năm trước
- Tình hình thực hiện so với kế hoạch: Tài liệu của kế hoạch, dự đoán và định mức
- Khẳng định vị trí của các DN: Tài liệu là số trung bình ngành

 Điều kiện so sánh
Để phép so sánh tiến hành có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh về khơng gian và thời gian

6

- Về thời gian: Các chỉ tiêu cùng được tính trong cùng 1 khoảng thời gian hạch toán
và phải cùng thống nhất trên 3 mặt sau: Cùng nội dung kinh tế, sử dụng cùng
phương pháp tính tốn, cùng một đơn vị đo lường

- Về không gian: Các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải cùng quy mơ và điều kiện
kinh doanh tương tự như nhau

 Kỹ thuật so sánh
Nhằm đáp ứng những mục tiêu trên, người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:

- So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối: là số biểu hiện quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó người ta
thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Là cơ sở để tính tốn các chỉ tiêu kinh tế khác
So sánh bằng số tuyệt đối: Là phương pháp nhằm xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Nhằm thỏa mãn mục tiêu về xu hướng
phát triển của chỉ tiêu kinh tế

- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung:
Là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc đã được điều

chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung
Công thức chung như sau:

Mức biến động = Chỉ tiêu kỳ - Chỉ tiêu x Hệ số

tương đối phân tích kỳ gốc điều chỉnh

- So sánh bằng số tương đối:

Tùy theo yêu cầu của phân tích mà sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số tương đối khác

nhau, cụ thể như sau:

+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ: Là kết quả của phép chia giữa trị số

của chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ gốc, phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế

Số tương đối hoàn thành kế hoạch = Chỉ tiêu kỳ phân tích x 100%
Chỉ tiêu kỳ gốc

Số tương đối hoàn thành kế hoạch được là so sánh với kết quả vừa tính được với 100%

Ví dụ minh họa:
7

Chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng đặt trong mối quan hệ với kết quả kinh
doanh thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm được thu thập như sau:
(đvt: triệu đồng)

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế So sánh


Số tiền %

Chi phí tiền lương 100 110 +10 10

Doanh thu tiêu thụ 1.000 1.200 +200 20

Cách tính như sau:

- So sánh biến động số tiền tuyệt đối = trị số thực tế - trị số kế hoạch

- So sánh theo tương đối

Số tương đối hoàn thành kế hoạch tiền lương = 110 x 100%=110%
100

Số tương đối hoàn thành kế hoạch doanh thu = 1.200 x 100%=120%
1.000

Như vậy, so sánh theo tương đối thì tiền lương tăng 10% và doanh thu tăng 20%

Nếu xét riêng chỉ tiêu chi phí tiền lương thì ta thấy chi phí tiền lương thực tế tăng hơn so

với kế hoạch là 10% tương ứng với 10 triệu đồng. Nhưng, nếu xét chỉ tiêu chi phí tiền

lương trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ ta thấy tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ

cao hơn so với tốc độ tăng của tiền lương là 10%. Để thấy rõ việc chi lương có hợp lý hay

khơng, ta phải tính mức biến động tương đối của chỉ tiêu chi phí tiền lương thực tế so với


kế hoạch được điều chỉnh với hệ số tăng của quy mơ tiêu thụ như sau:

Mức biến động chi phí lương = 110 -100x120% = 110-120 =-10 triệu đồng

Như vậy, thơng qua mức biến động về chi phí lương ta thấy, so với kế hoạch, thực tế

doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí tiền lương là 10 triệu đồng. Với mục tiêu đề ra,

khi doanh thu tiêu thụ là 1.200 triệu đồng thì tiền lương thực tế phải trả là 120 triệu

nhưng doanh nghiệp đã chi trả có 110 triệu đồng, do đó DN đã tiết kiệm được 10 triệu

đồng trong quỹ lương. Do đó, mới thấy được thực chất tình hình trả lương của DN

- Số tương đối kết cấu:
8

Thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, phản ánh biến động bên trong của từng chỉ tiêu
Ví dụ minh họa:
Có tài liệu về tổng số cơng nhân viên của doanh nghiệp như sau:

Chỉ tiêu Kế Tỷ Thực tế Tỷ

hoạch trọng trọng

Tổng số công nhân viên 1.000 100% 1.200 100%

Trong đó: 90% 1.020 85%

- Công nhân sản xuất 900
- Nhân viên quản lý 100 10% 180 15%

Như vậy, cùng với sự thay đổi của tổng số cơng nhân viên thì kết cấu lao động cũng
thay đổi, tỷ trọng công nhân sản xuất thực tế giảm hơn so với kế hoạch là 5% (85-90), tỷ
trọng nhân viên quản lý tăng 5%. Xu hướng biến động này không tạo điều kiện tăng năng
suất lao động.

- Số bình quân động thái:
Biểu hiện sự biến động tỷ lệ của chỉ tiêu phân tích qua một quãng thời gian. Được tính
bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc
liên quan. Nếu cố định sẽ phản ánh sự phát triển trong một thời gian dài. Nếu kỳ gốc liên
hoàn sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau.
Ví dụ minh họa:
Có tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm như sau:

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013

Lợi nhuận 1.000 1.200 1.380 1.518 1.593,9

Số tương đối động thái kỳ gốc cố định 120% 138% 151,8% 159,39%

Số tương đối động thái kỳ gốc liên hoàn 120% 115% 110% 105%

Khi đó:
9

-Số tương đối động thái kỳ gốc cố định: sử dụng kỳ gốc cố định năm 2009, khi đó kỳ
phân tích lần lượt thay đổi là 2010, 2011, 2012 và 2013.
- Số tương đối động thái kỳ gốc liên hoàn: kỳ gốc lần lượt năm 2009, 2010, 2011 và

2012, kỳ phân tích sẽ bao gồm năm 2010, 2011, 2012 và 2013.
Nhận thấy, lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm so với 2009 đều có xu hướng tăng,
cho thấy quy mô doanh nghiệp được mở rộng, tuy nhiên xu hướng này chậm dần.

1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (phương pháp loại trừ)
được sử dụng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
bằng cách, khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ đi ảnh hưởng của
nhân tố khác.
Ví dụ: khi phân tích chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì chịu ảnh hưởng của
hai nhân tố: sản lượng tiêu thụ và đơn giá bán. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của 2
nhân tố đến doanh thu tiêu thụ có thể làm theo 2 cách:
- Có thể xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố thông qua phương pháp
thay thế liên hồn
- Có thể sử dụng số chênh lệch của từng nhân tố thông qua phương pháp số chênh lệch.

1.2.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay
thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
Nguyên tắc:
- Phải xác định được số lượng các nhân tố, mối quan hệ giữa các nhân tố với các
chỉ tiêu phân tích từ đó xác định được cơng thức lượng hóa theo trình tự từ nhân tố số
lượng đến nhân tố chất lượng. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và nhiều nhân
tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau.
- Khi xét đến ảnh hưởng của nhân tố đầu tiên thì nhân tố đó được thay đổi từ kỳ
gốc sang kỳ phân tích, cịn các nhân tố khác vẫn giữ nguyên ở kỳ gốc. Tính kết quả, sau

10


đó so sánh kết quả của nhân tố này với kết quả của các nhân tố liền kề trước đó.Kết quả
của sự so sánh đó chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu.

- Các nhân tố tiếp theo được thay thế lần lượt từ kỳ gốc sang kỳ phân tích cho đến
nhân tố cuối cùng. Các nhân tố đã được thay thế thì khi xét đến ảnh hưởng của nhân tố
khác, nhân tố đó phải giữ nguyên ở kỳ phân tích.

- Tính tổng các mức ảnh hưởng của từng nhân tố. Sao cho tổng các nhân tố ảnh
hưởng phải bằng chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (đối tượng phân tích).

Có thể khái quát thành các bước sau:
 Trường hợp các nhân tố này có mối quan hệ tích số
Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu phân tích
Nếu gọi P là chỉ tiêu cần phân tích. P phụ thuộc vào 3 nhân tố và được sắp xếp
theo thứ tự a,b,c. Khi đó, P1 gọi là chỉ tiêu phân tích, P0 được gọi là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối
quan hệ giữa nhân tố với chỉ tiêu được xác định như sau:
Ta có: Chỉ tiêu phân tích : P = a x b x c
- Kỳ gốc: P0 = a0 x b0 x c0
- Kỳ phân tích: P1 = a1 x b1 x c1
Bước 2 Xác định đối tượng phân tích:
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Nhân tố a:
- Nhân tố b:
- Nhân tố c:
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

- Nêu nhận xét và các kiến nghị
 Trường hợp các nhân tố có mối quan hệ thương số

11


Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu phân tích
Nếu gọi P là chỉ tiêu cần phân tích. P phụ thuộc vào 3 nhân tố và được sắp xếp

theo thứ tự a,b,c. Khi đó, P1 gọi là chỉ tiêu phân tích, P0 được gọi là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối
quan hệ giữa nhân tố với chỉ tiêu được xác định như sau:
Ta có:

- Kỳ gốc:

- Kỳ phân tích:
Bước 2 Xác định đối tượng phân tích:
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

- Nhân tố a:

- Nhân tố b:

- Nhân tố c:

Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

- Nêu nhận xét và giải pháp
1.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Có thể nói phương pháp số chênh lệch là phương
pháp rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Các bước thực hiện được tiến hành
tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn. Chỉ khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó

đến chỉ tiêu phân tích.

Tổng quát các bước như sau:
12

Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu phân tích
Nếu gọi P là chỉ tiêu cần phân tích. P phụ thuộc vào 3 nhân tố và được sắp xếp

theo thứ tự a,b,c. Khi đó, P1 gọi là chỉ tiêu phân tích, P0 được gọi là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối
quan hệ giữa nhân tố với chỉ tiêu được xác định như sau:
Ta có: P = a x b x c

- Kỳ gốc: P0 = a0 x b0 x c0
- Ở kỳ phân tích: P1 = a1 x b1 x c1
Bước 2 Xác định đối tượng phân tích:
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

- Nhân tố a:
- Nhân tố b:
- Nhân tố c:
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

- Nêu nhận xét và các kiến nghị
1.2.3. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN hình thành nhiều mối quan hệ cân

đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các yếu tố của q trình kinh
doanh. Ví dụ, giữa Tài sản và Nguồn vốn, giữa thu và chi, giữa nhu cầu sử dụng vốn và
khả năng thanh toán.. phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập
và xây dựng kế hoạch


1.2.4. Phương pháp hồi quy
Là phương pháp sử dụng số liệu trong quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo thời
gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập mối qua hệ giữa các hiện tượng và
sự kiện có liên quan. Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là
phương trình hồi quy.

- Phương pháp hồi quy đơn (hồi quy đơn biến)

13

Dùng để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết quả và một biến giải thích hay
biến nguyên nhân.

Đây là mối quan hệ theo một hướng xác định giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân
tích. Trường hợp này sử dụng hàm hồi quy dạng Yx = a + b.x

Trong đó: Yx - Chỉ tiêu phân tích
x - Chỉ tiêu nhân tố
a, b – Các tham số

Kết hợp với n lần quan sát, ta có: S = ∑ (Y - Yx )2  min
Lấy đào hàm riêng theo a và b ta có hệ phương trình chuẩn tắc xác định các tham số
a, b.

na + b ∑ x = ∑ y
a ∑ x + b ∑ x 2 = ∑ xy
Sau khi xác định được các tham số a, b đưa về cơng thức phân tích Yi = a + b xi

Trong đó Yi - chỉ tiêu phân tích

xi - Chỉ tiêu nhân tố

- Phương pháp hồi quy bội (hồi quy đa biến):
Phương pháp được sử dụng để phân tích mối quan hệ nhiều biến độc lập với một

biến phụ thuộc ( 1 chỉ tiêu kết quả và nhiều chỉ tiêu nguyên nhân). Thực tế, có nhiều
mơ hình phân tích sử dụng hồi quy đa biến. Như phân tích dự báo doanh thu của
doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng..

Mỗi chỉ tiêu kinh tế chịu tác động cùng lúc của nhiều nhân tố cả thuận lẫn nghịch,
chẳng hạn doanh thu phụ thuộc vào số lượng hàng bán, kết cấu hàng bán, giá cả, thu
nhập, thời vụ.. Mặt khác giữa các nhân tố cũng có mối quan hệ nội tại. Vì vậy, phân
tích hồi quy vừa kiểm định giả thiết về nhân tố tác động và mức ảnh hưởng vừa định
lượng các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó có cơ sở cho phân tích dự báo và có
quyết định phù hợp, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu mong muốn của các
đối tượng.

14

Phương trình hồi quy đa biến tổng quát dưới dạng tuyến tính như sau:
Y=a0+a1x1+a2x2+…+anxn+e

Trong đó:
Y: biến phụ thuộc (chỉ tiêu phân tích), a0: tung độ gốc, a1x1: các tham số của phương
trình, xn: biến độc lập ( nhân tố ảnh hưởng), e: sai số.
Mục tiêu của phương pháp hồi quy đa biến là dựa vào các dữ liệu lịch sử về các biến
Yi, dùng thuật toán để tìm các thơng số a0 và ai xây dựng phương trình hồi quy để dự
báo ước lượng trung bình của biến Y.

1.2.5. Phương pháp tương quan

Các hiện tượng và kết quả kinh tế tồn tại mối quan hệ tác động qua lại mật thiết và
phụ thuộc lẫn nhau. Sự thay đổi của hiện tượng và kết quả kinh tế này sẽ kéo theo sự thay
đổi của các hiện tượng và kết quả kinh tế khác gọi là quan hệ tương quan. Mối quan hệ
tương quan được tồn tại dưới hai dạng là tương quan thuận và tương quan nghịch.

1.2.5.1. Tương quan thuận (tương quan đồng biến)
Chẳng hạn quan hệ giữa khối lượng sản phẩm tăng lên thì tổng chi phí có tính chất
biến đổi cũng tăng lên và ngược lại. Trường hợp này, người ta sử dụng hàm hồi quy biểu
hiện qua phương trình tuyến tính có dạng:

Y=a+bX
Trong đó: X: biến độc lập, Y: biến phụ thuộc, a,b: Hệ số của phương trình

1.2.5.2. Tương quan nghịch (tương quan nghịch biến)
Trường hợp việc tăng lên của hiện tượng hoặc kết quả kinh tế kéo theo việc giảm
của hiện tượng hoặc kết quả kinh tế khác. Chẳng hạn, mối quan hệ giữa năng suất lao
động với tỷ suất chi phí tiền lương, hoặc mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm sản xuất
với tỷ suất chi phí cố định..
Trường hợp này người ta sử dụng phưng trình có dạng: Y = a+b/x

1.3. Tổ chức và phân loại phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh

15

Công tác phân tích HDKD tại doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hình, điều kiện,
quy mơ kinh doanh và trình độ quản lý ở doanh nghiệp. Do vậy, công tác tổ chức phân
tích cần phải đạt ra như thế nào để thích hợp với hình thức tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cơng tác tổ chức phân tích HDKD thường được tiến hành theo ba bước:

- Chuẩn bị cho q trình phân tích
- Tiến hành phân tích
- Tổng hợp và đánh giá kết quả phân tích

Nội dung của ba bước trên phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu và phạm vi phân tích
đặt ra. Ba bước tiến hành trên đều có mối liên hệ nhân quả với nhau, do đó một trong ba
bước trên khơng thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình phân tích.

- Chuẩn bị cho q trình phân tích: cịn gọi là lập kế hoạch cho phân tích. Tùy
thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của doanh nghiệp mà xác định nội dung cần phân tích, thời
gian cần tiến hành phân tích, nhân sự tham gia, tài liệu chuẩn bị cho phân tích. Ở bước
này cần chú ý là kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của tài liệu phân tích.

- Tiến hành phân tích là bước căn cứ trên tài liệu phân tích, xác định đối tượng
phân tích, sử dụng các đối tượng phân tích riêng có để chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố, phân loại các nhân tố theo nhiều tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện cho việc
đánh giá đúng kết quả kinh doanh của DN

- Tổng hợp và đánh giá kết quả phân tích: Chỉ ra được những nhược điểm trong
q trình quản lý. Từ đó, đề ra những biện pháp khắc phục các nhược điểm, phát huy các
ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN.

1.3.2. Phân loại công tác phân tích hoạt động kinh doanh
Cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh dựa theo những căn cứ sau:

- Căn cứ theo thời điểm của kinh doanh
Khi căn cứ theo thời điểm của kinh doanh thì chia 3 hình thức: Phân tích trước khi
kinh doanh, Phân tích trong kinh doanh và phân tích sau kinh doanh


16

Phân tích trước kinh doanh cịn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự báo, dự đốn cho
các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích tương lai được sử dụng nhiều và
thích hợp với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi vì trong cơ chế thị
trường tồn bộ các yếu tố đầu vào cũng như các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp đều phải
tự tính tốn, nên phải sử dụng các phương pháp phân tích tương lai để nhận thức được
tình hình biến động của thị trường từ đó để đề ra các mục tiêu kế hoạch.

Phân tích trong kinh doanh cịn gọi là phân tích hiện tại (hay tác nghiệp) là q trình
phân tích cùng với q trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm
tra thường xuyên nhằm điều chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện so với mục
tiêu đề ra.

Phân tích sau kinh doanh cịn gọi là phân tích q khứ. Q trình phân tích này nhằm
định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng
và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó. Kết quả phân tích cho ta nhận thức
được tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tiếp theo.

- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Nếu căn cứ theo thời điểm lập báo cáo thì phân tích chia làm phân tích thường xuyên
và phân tích định kỳ
Phân tích thường xuyên được đặt ra ngay trong q trình thực hiện kinh doanh, kết quả
phân tích giúp phát hiện ngay tình hình sai lệch so với mục tiêu đạt ra của các chỉ tiêu
kinh tế, giúp cho DN có biện pháp điều chỉnh, chấn chỉnh các sai lệch này một cách
thường xuyên
Phân tích định kỳ đặt ra sau mỗi kỳ kinh doanh, các báo cáo đã hoàn thành trong kỳ,
thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Phân tích định kỳ được thực hiện sau khi kết thúc q
trình kinh doanh, do đó kết quả phân tích nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của từng kỳ

là cơ sở để xây dựng các mục tiêu kế hoạch kỳ sau.

- Căn cứ vào nội dung phân tích
Chia thành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích chuyên đề

17


×