Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI TẠI XÃ THƯỢNG LỘ, HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.37 KB, 12 trang )

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MƠ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI

TẠI XÃ THƯỢNG LỘ, HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Nguyễn Ngọc Đàn116F1 , Nguyễn Hoàng Sơn117F2, Lê Văn Tin1,
Mai Văn Chân1, Nguyễn Thị Minh Hương1, Trần Văn Phẩm1

Abstract

EFFECTIVE ASSESSMENT OF ECO-ECONOMIC MODELS
IN THUONG LO COMMUNE, NAM DONG DISTRICT, THUA THIEN PROVINCE

Evaluating the effectiveness of eco-economic models in Thuong Lo commune, Nam Dong district, Thua
Thien Hue province is to examine and identify eco-economic models for sustainable development and help
households implement models to develop production and diversify livelihoods in the context of increasingly
complex climate change. This article focuses on evaluating eco-economic models based on three socio-economic
indicators of 6 groups of LUT models with 20 model types. The integrated assessment results showed that the
sustainability of the models in the study area was different: there are three highly sustainable eco-economic
models, eight decent, sustainable models, seven medium sustainable models, and two models with low
sustainability.

Keywords: efficiency, eco-economic model, Thuong Lo commune, Nam Dong district.

1. MỞ ĐẦU

Thượng Lộ là 01 trong 6 xã đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Nam Đông, dân tộc chủ yếu là
Cơ Tu chiếm 95 % và dân tộc Kinh chiếm 5% dân số toàn xã, các hoạt động kinh tế chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp với điều kiện về địa hình, đất đai, nguồn nước, thời tiết có nhiều bất lợi, trình độ của
một bộ phận người dân còn hạn chế, các phương thức sản xuất, canh tác nông nghiệp chủ yếu là thủ


công, năng suất thấp, sản lượng thiếu ổn định, hay gặp rủi ro [6]. Để góp phần thực hiện thành cơng
chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, một trong những vấn đề cần quan tâm là từng bước xây dựng và phát triển các mơ hình kinh tế
sinh thái thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Việc xây dựng các mơ hình kinh tế sinh thái này khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân miền núi mà cịn có ý nghĩa về mặt an ninh quốc phòng [7], [8], [9].

Từ thực tế trên, một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với xã Thượng Lộ hiện nay là
cần có sự khảo sát, đánh giá hiệu quả các mơ hình kinh tế sinh thái hiện có ở khu vực nghiên cứu trên các
mặt kinh tế, xã hội, môi trường làm cơ sở để lựa chọn giải pháp và thứ tự ưu tiên cho các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng các mơ hình, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển bền vững trong bối cảnh
biến đổi khí hậu cùng với sức ép của sự gia tăng dân số, quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố [5].

2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu để xây dựng bài báo này bao gồm: (1) số liệu từ các cơ quan ban ngành của địa
phương như số liệu thống kê về đất đai, dân số, sản xuất nơng nghiệp, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
của khu vực nghiên cứu trong năm 2020 và 2021; (2) Các số liệu, thông tin được thu thập thông qua điều

1 Khoa Địa lí, Trường ĐHSP, ĐH Huế
2 Viện Đào tạo mở và Công nghệ thông tin, Đại học Huế

512 Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XIII

“Khoa học địa lý Việt Nam với sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên và phát triển kinh tế tuần”

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


tra xã hội học và phỏng vấn sâu các hộ dân, chính quyền địa phương đặc biệt là những hộ dân có các mơ
hình kinh tế sinh thái tiêu biểu; (3) Ngồi ra nhóm tác giả đã dựa trên các cơng trình nghiên cứu về sinh
kế bền vững, mơ hình sinh kế trên thế giới và ở Việt Nam: nghiên cứu của Chambers, Conway (1992),
nghiên cứu của Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) (2001), nghiên cứu của các tác giả
Chu Mạnh Trinh (2008), Nguyễn Văn Sửu, Nguyễn Đăng Hiệp Phố, Trần Thị Hồng Nhung (2017), Bùi
Minh Hào (2017), Nguyễn Hoàng Sơn (2021)…. để phục vụ cho hoàn thành bài viết.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp

Thu thập, phân tích, xử lý tư liệu, số liệu từ các cơ quan ban ngành bao gồm các tư liệu và bản
về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; các thông tin về các xã Thượng Lộ, huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên Huế.

2.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Phương pháp điều tra xã hội học: nhóm tác giả đã xây dựng 01 mẫu phiếu điều tra cho đối
tượng là các hộ gia đình có các mơ hình kinh tế sinh thái tiêu biểu thuộc 6 nhóm mơ hình (trồng lúa,
rau màu, kinh tế vườn, rừng sản xuất, chăn nuôi, thủy sản) ở 3 thôn của xã Thượng Lộ với nội dung
điều tra về sinh kế chính, nguồn vốn sinh kế, thu nhập, những kinh nghiệm, sáng kiến trong sinh kế
của các hộ dân tại địa bàn xã... Trong phương pháp này, chúng tôi sử dụng công thức Slovin (1984) để
xác định số lượng mẫu khảo sát [3]:

Trong đó, n: kích thước số mẫu cần xác định

N: quy mô tổng thể.

e: sai số cho phép. Thường ba tỷ lệ sai số hay sử dụng là: ±01 (1%), ±0.05 (5%), ±0.1 (10%),
trong đó mức phổ biến nhất là ±0.05.


Tổng số phiếu điều tra 186 phiếu hộ gia đình. Thời gian điều tra: từ tháng 05/2022 - 06/2022.
Tiêu chí chọn lựa các hộ tham gia phỏng vấn, người được chọn tham gia phỏng vấn phải thỏa mãn các
điều kiện sau: Độ tuổi: từ 25 tuổi trở lên. Quan hệ trong hộ gia đình: chủ hộ, người tạo thu nhập chính
cho cả gia đình. Thời gian định cư: ít nhất có 5 năm sinh sống tại địa bàn khảo sát.

Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: a) Phỏng vấn hộ
dân (thông tin về nguồn sinh kế, thu nhập, nhận thức của người dân về phát triển sinh kế bền vững,
mức độ thiệt hại do tác động của BĐKH và các hiện tượng khí hậu cực đoan…); b) Phỏng vấn chính
quyền địa phương (thơng tin về tình hình phát triển KT - XH, định hướng phát triển và các hiểu biết,
kinh nghiệm thích ứng với các hiện tượng khí hậu cực đoan...). Các thơng tin thu thập đối với chính
quyền địa phương sau khi xử lí, nếu thiếu thơng tin sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại để
bổ sung vào dữ liệu cũng như tiến trình phân tích của đề tài nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

Đối tượng chọn phỏng vấn bao gồm: Trưởng phịng kinh tế xã; Phó Chủ tịch xã; Trưởng phịng Tài
ngun mơi trường và khuyến nơng, Bộ đội biên phịng, Chủ tịch hội nơng dân. Các thơng tin thu thập đối
với chính quyền địa phương sau khi xử lí, nếu thiếu thơng tin sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp qua điện
thoại để bổ sung vào dữ liệu cũng như tiến trình phân tích của đề tài nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

2.2.3. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này được vận dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm lấy ý kiến của các nhà khoa
học trong việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội và mơi trường của các mơ hình kinh tế
sinh thái; các ý kiến đề xuất về mơ hình kinh tế sinh thái hiệu quả trên địa bàn. Sử dụng phương pháp

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 513

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

hệ chuyên gia để trả lời các câu hỏi về mức độ hơn kém giữa các tiêu chí. Nhóm tác giả gửi phiếu điều

tra cho 06 chun gia, xin ý kiến về các yếu tố và trọng số của các yếu tố. Nhóm tác giả nhận sự trao
đổi của các chuyên gia, sau khi tổng hợp. Nhóm tác giả đã gửi lại các chuyên gia để xin ý kiến nhằm
điều chỉnh về các yếu tố và trọng số.

2.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng các mơ hình sinh kế

Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo Cẩm nang sử dụng đất tập 2
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009) [1]:

a. Hiệu quả khía cạnh kinh tế

Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình được sử dụng bao gồm 4 chỉ tiêu (giá trị
sản xuất, chi phí sản xuất, giá trị gia tăng và hiệu quả đồng vốn) được phân thành 3 mức độ: Cao (H),
trung bình (M) và thấp (L) được thể hiện trong Bảng 1.

Bảng 1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình kinh tế sinh thái

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Cao (H) Trung bình (M) Thấp (L)

1 Giá trị sản xuất Triệu đ/ha 200 100 - 200 <100

2 Chi phí sản xuất Triệu đ/ha > 100 40 - 100 < 40

3 Giá trị gia tăng Triệu đ/ha >150 40 - 150 <40

4 Hiệu quả đồng vốn Lần >2,0 1,5 - 2,0 <1,5

b. Hiệu quả xã hội

Để đánh giá hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, chúng tơi đã sử dụng 3 tiêu chí gồm: Khả

năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết để hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu
sử dụng mơ hình/ha/năm; Khả năng đảm bảo đời sống thể hiện qua giá trị ngày công lao động; Sự
chấp nhận của người dân với mơ hình: thể hiện qua tỷ lệ dân được phỏng vấn mong muốn tiếp tục phát
triển mơ hình này. Phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội được thể hiện ở bảng 2 [3], [4].

Bảng 2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Cao (H) Trung bình (M) Thấp (L)

1 Giá trị ngày công 1000 đồng > 250 150 - 250 <150

2 Công lao động Công/ha/năm >700 400 - 700 <400

3 Lựa chọn của người dân % >70 50 - 70 <50

c. Hiệu quả về môi trường:

- Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: thơng qua mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất.

- Khả năng chống ô nhiễm môi trường.
- Khả năng bảo vệ nguồn nước.

- Khả năng giảm áp lực lên rừng. Các chỉ tiêu đánh giá được phân chia thành 3 cấp: cao (H),
trung bình (M) và thấp (L) thể hiện tại bảng 3 [3], [4].

Bảng 3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất

TT Chỉ tiêu Cao (H) Trung bình (M) Thấp (L)


1 Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất Cao Trung bình Thấp

2 Khả năng chống ô nhiễm môi trường Cao Trung bình Thấp

3 Khả năng bảo vệ nguồn nước Cao Trung bình Thấp

4 Khả năng giảm áp lực lên rừng Cao Trung bình Thấp

514 Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XIII

“Khoa học địa lý Việt Nam với sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên và phát triển kinh tế tuần”

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

d. Đánh giá tính bền vững của các mơ hình kinh tế sinh thái

- Bộ chỉ tiêu đánh giá: Từ phân tích lý luận và thực tiễn sản xuất nơng nghiệp, 3 chỉ tiêu được
đưa vào đánh giá các mơ hình kinh tế sinh thái theo hướng phát triển bền vững với 11 tiêu chí được
xác định như sau [2], [3], [4]:

- Xây dựng điểm cho tiêu chí: Mỗi tiêu chí cho 1 điểm với trọng số khác nhau.

+ Các tiêu chí thuộc hệ số 3 (4 tiêu chí): Giá trị gia tăng; Hiệu quả đồng vốn; Sự lựa chọn của
người dân; Khả năng bảo vệ đất, sử dụng đất hiệu quả và bền vững của mô hình.

+ Các tiêu chí thuộc hệ số 2 (3 tiêu chí): Giá trị sản xuất; Giá trị ngày công; Khả năng giảm áp
lực lên rừng.

+ Các tiêu chí thuộc hệ số 1 (4 tiêu chí): Chi phí sản xuất; Cơng lao động; Khả năng bảo vệ
nguồn nước; Khả năng chống ô nhiễm môi trường.


- Cách tính điểm cho mỗi tiêu chí:

+ Mỗi tiêu chí được đánh giá điểm theo mức độ so sánh giữa các mơ hình và số lượng mơ hình
được cho điểm (20 mơ hình cho điểm từ 0 đến 10). Ví dụ đối với tiêu chí “Giá trị gia tăng”: việc đánh
giá bằng điểm được tiến hành cho 20 mơ hình khác nhau; nếu so sánh theo thứ bậc với điểm tối đa là
10 thì mỗi bậc cách nhau 0,50 điểm.

+ Như vậy thang điểm để đánh giá cho tiêu chí thu nhập của mỗi mơ hình bất kì trong số 20 mơ
hình đánh giá là: 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 7,5; 8; 8,5; 9; 9,5; 10.

- Xác định khoảng điểm cho các mức độ bền vững của mơ hình: Mỗi tiêu chí có điểm cao nhất
là 10 điểm nhân với trọng số của 11 tiêu chí (hệ số 3: 4 tiêu chí, hệ số 2: 3 tiêu chí, hệ số 1: 4 tiêu chí):
10 x ((3 x 4) + (2 x 3) + (1 x 4)) = 220. Như vậy, điểm cao nhất một mô hình có thể đạt được là 220
điểm. Có 4 mức độ bền vững phân cách điểm theo các khoảng đều nhau: Mức bền vững cao (1): Từ
165 - 220 điểm; Mức bền vững khá (2): Từ 110 - dưới 165 điểm; Mức bền vững trung bình (3): Từ 55
- dưới 110 điểm; Mức thấp (4): Từ 1 - dưới 55 điểm.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát khu vực nghiên cứu

Xã Thượng Lộ là một xã miền núi
của huyện Nam Đông cách trung tâm thị
trấn Khe Tre khoảng 1 km về phía Tây
Nam, có tọa độ địa lý từ 160 02’36” đến
160 09’51” vĩ Bắc và từ 1070 42’19” đến
1070 51’35” kinh Đơng. Tổng diện tích tự
nhiên của xã là 10.646 ha, trong đó đất sản
xuất nơng nghiệp là 9.905,78 ha chiếm

93%, đất phi nông nghiệp là 203,9ha, chiếm
1,9%, đất chưa sử dụng là 537 ha chiếm
5,1% tổng diện tích đất tự nhiên [5], [6].

Thượng Lộ là 01 trong 6 xã đồng bào

dân tộc thiểu số của huyện Nam Đông, toàn

xã chủ yếu là dân tộc Cơ tu, chiếm 95 % và

dân tộc Kinh chỉ chiếm 5%. Đời sống người Hình 1. Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu

dân nơi đây cịn gặp nhiều khó khăn, trình

độ dân trí cịn thấp, tập qn canh tác lạc hậu, tình trạng đốt nương làm rẫy, săn bắn động vật rừng vẫn

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 515

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG

cịn xảy ra. Sản xuất nơng nghiệp được xem là sinh kế chủ lực của người dân nơi đây, nhưng do điều
kiện về địa hình, đất đai, nguồn nước, thời tiết có nhiều bất lợi, trình độ của một bộ phận người dân
còn hạn chế, các phương thức sản xuất, canh tác nông nghiệp chủ yếu là thủ công, năng suất thấp, sản
lượng thiếu ổn định, hay gặp rủi ro. Vì vậy, phát triển các mơ hình sinh kế bền vững là vấn đề hết sức
cấp thiết góp phần giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
đặc biệt là tài nguyên rừng và đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng biên giới.

3.2. Kết quả điều tra khảo sát các mơ hình kinh tế sinh thái tại xã Thượng Lộ

Qua khảo sát thực tế cho thấy các loại mơ hình kinh kế tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng, đã đem

lại những kết quả nhất định, góp phần tạo cơng ăn việc làm, từng bước ổn định đời sống và giảm nghèo cho
các hộ gia đình trên địa bàn xã. Cụ thể, về hiện trạng các mơ hình kinh tế sinh thái trên địa bàn có 6 nhóm
mơ hình kinh tế sinh thái: (01) chuyên lúa, (02) cây hoa màu, (03) kinh tế vườn, (04) rừng sản xuất, (05)
chăn nuôi và (06) thủy sản với 20 kiểu mơ hình kinh tế sinh thái. Do địa hình xã chủ yếu là đồi núi, với độ
dốc cao và có nhiều khe suối nên đã tạo nên tính đa dạng trong mơ hình kinh tế sinh thái.

Diện tích đất trồng lúa nước của xã là rất khiêm tốn chỉ khoảng 19,3 ha (2021), được trồng ở
các địa hình bằng và có khả năng tưới tiêu tốt. Tuy nhiên, công tác thủy lợi của xã luôn được quan
tâm, đảm bảo đủ nước tưới cho đồng ruộng.

Diện tích cây hoa màu khoảng 100 ha trong đó ngơ 38 ha, sắn 23 ha, rau các loại 20 ha, đậu các
loại 17 ha, khoai lang 0,5 ha, khoai khác 0,2 ha, ớt 0,7 ha, mía 0,5 ha. Hiện nay, chủ trương của xã là
tăng cường thâm canh cây trồng, đầu tư chăm sóc kinh tế vườn; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, nhất là chuyển đổi diện tích đất màu, đất phía sau sang trồng cam, dứa, chuối đặc sản [8].

Về lĩnh vực kinh tế vườn. Tổng diện tích vườn tồn xã năm 2021 hiện có 26,5 ha, trong đó diện
tích vườn nhà là 23 ha, diện tích vườn đồi 3,5 ha; bình qn diện tích vườn mỗi hộ 761m2. Tổng số hộ
có vườn là 327/348 hộ, trong đó vườn tốt 35 vườn, chiếm 10,7%; vườn khá, trung bình là 246 vườn,
chiếm 75,2%; vườn tạp, kém hiệu quả 37 vườn, chiếm 11,3% giảm 5,6%; hiện có 09 vườn trồng keo
trong vườn, chiếm 2,7% [9]. Thu nhập từ kinh tế vườn năm 2021 đạt 40 triệu đồng/ha/năm.

+ Cây cam: tồn xã có 5,88 ha cam (7,2 ha), đạt 81% kế hoạch, tăng 5,5 ha so với năm 2017,
diện tích đã cho thu hoạch 0,5 ha.

+ Cây chuối: Hiện nay tồn xã có khoảng 7,9 ha chuối, chuối đặc sản chiếm khoảng 40% diện tích.

+ Cây dứa Cayen: Trên địa bàn hiện có 3,75 ha dứa, tăng 3,3 ha so năm 2017, diện tích đã cho
thu hoạch là 1,8 ha, diện tích đang trong thời kỳ cơ bản 1,95 ha.

+ Diện tích cây Cau: Diện tích cây cau hiện có 7,5ha, diện tích đã cho thu hoạch là 04 ha, diện

tích đang thời kỳ cơ bản là 3,5 ha [7].

Về rừng sản xuất: Diện tích cao su hiện cịn ước tính là 55 ha/75 hộ. Mơ hình trồng keo cũng là
cây sinh kế chủ lực của bà con nơi đây, cây keo được trồng đại trà tại xã Thượng Lộ.

Về chăn ni: Mơ hình/ dự án ni lợn rừng lai thuộc chương trình giảm nghèo bền vững, quy
mơ 12 con/03 hộ, trong đó kinh phí nhà nước hỗ trợ 50 triệu đồng, kinh phí người dân góp 15 triệu
đồng. Mơ hình ni bị sinh sản thuộc chương trình giảm nghèo bền vững, quy mơ 19 con/ 19 hộ,
trong đó kinh phí nhà nước hỗ trợ 250 triệu đồng, kinh phí người dân đóng góp 87,5 triệu đồng. Mơ
hình ni lợn nái, quy mơ 10m2 với số lượng 5 con, kinh phí 7,5 triệu đồng do người dân tự bỏ. Mơ
hình ni gà, vịt xiêm với quy mơ 300m2 số lượng khoảng 300 con (trong đó vịt xiêm 200 con), chi
phí 3 triệu đồng do gia đình tự đầu tư [6].

Về thủy sản: Diện tích đã đưa vào thả nuôi đến nay được 2,5 ha; UBND xã phối hợp với Trung
tâm dịch vụ nông nghiệp đã hướng dẫn, chỉ đạo nông dân xử lý ao, hồ để tiếp tục thả nuôi lứa cá mới.

516 Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XIII

“Khoa học địa lý Việt Nam với sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên và phát triển kinh tế tuần”

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

3.3. Đánh giá tính ưu việt các dạng mơ hình kinh tế sinh thái trên địa bàn nghiên cứu

Trong 20 mơ hình kinh tế hiện hữu trên địa bàn xã Thượng Lộ, nhóm nghiên cứu đã tiến hành
trưng cầu ý kiến của các hộ dân canh tác lâu năm, cán bộ nông nghiệp địa phương và chun gia về
các mơ hình kinh tế sinh thái về tính ưu việt của từng dạng mơ hình dựa trên cơng thức (1). Sau đó sử
dụng cơng thức (2) để tính tính ưu việt của từng tiêu chí.

Cj = (1)


trong đó: Ckj: điểm “chuyên gia” thứ k đánh giá tiêu chí j

Nj: số “số chuyên gia” cho điểm tiêu chí j

k=1,n (n: chuyên gia; n: từ 1 -> 40); j=1,m (m: tiêu chí; m: từ 1 ->10)

Sj = (2)

trong đó: Sj: tổng điểm đánh giá các tiêu chí j

Cj: Tổng số điểm từ tiêu chí i -> j

i=1,n (n: số điểm đánh giá; n: từ 0 -> 10); j=1,m (m: tiêu chí; m: từ 1 ->10)

Như vậy, thang điểm cho từng tiêu chí càng cao thì tiêu chí đó mang tính ưu việt càng nhiều và
ngược lại. Tương tự cho tổng điểm đánh giá 10 tiêu chí của từng dạng mơ hình càng cao thì tính ưu
việt của mơ hình đó càng lớn.

Bảng 4. Kết quả đánh giá các kiểu mơ hình kinh tế sinh thái từ các nông hộ

(Nguồn: Kết quả từ các hộ dân, chính quyền địa phương và các chuyên gia tại xã Thượng Lộ)

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 517

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Qua kết quả đánh giá tổng hợp từ bảng 5 cho thấy, xét về nhóm các mơ hình, các hộ dân đánh
giá cao nhất nhóm mơ hình kinh tế vườn (điểm trung bình 75,75/100 điểm), cao thứ 2 đối với mơ hình
trồng rừng sản xuất (72,5/100 điểm), tiếp theo là các mô hình trồng rau màu (71,5/100 điểm), mơ hình

chăn ni (70,1/100 điểm), mơ hình thủy sản (68/100 điểm) và thấp nhất là mơ hình trồng lúa nước
(63/100 điểm). Trong các kiểu mơ hình cũng được người dân đánh giá cao với mức điểm > 70/100
điểm gồm mơ hình ngơ, rau các loại, ngô - đậu - sắn xen kẽ, cam Nam Đơng, dứa Cayen, chuối, mít
thái, cao su, keo, heo lai, bò sinh sản. Tuy nhiên, con số trên cũng chỉ mang tính tương đối cần nghiên
cứu, phân tích sâu hơn bởi mỗi dạng mơ hình có tính ưu việt nổi bật khác nhau tùy vào tiêu chí xem
xét và khả năng về tài chính, chun mơn, nguồn nhân lực của từng hộ gia đình.

3.4. Đánh giá hiệu quả các mơ hình kinh tế sinh thái tại địa bàn nghiên cứu

3.4.1. Hiệu quả về mặt kinh tế

Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình kinh tế sinh thái xã Thượng Lộ, huyện Nam Đông

Mơ hình trồng lúa: Do đặc điểm đặc thù về điều kiện tự nhiên nên mơ hình lúa 2 có quy mơ
nhỏ. Tuy nhiên, mơ hình này được người nơng dân chấp nhận và duy trì vì địi hỏi chi phí vật chất
khơng cao, có kinh nghiệm sản xuất từ lâu đời, đồng thời đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực cho
nhân dân trong vùng. Đây là lý do mà các hộ nông dân hạn chế về nguồn lực và dễ chấp nhận tuy hiệu
quả kinh tế thấp với giá trị sản xuất đạt 67,7 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng đạt 37,5 triệu đồng/ha, hiệu
quả đồng vốn là 1,24 lần.

Nhóm mơ hình chun màu gồm 06 kiểu mơ hình. Trong đó mơ hình rau các loại cho hiệu quả
kinh tế cao nhất với giá trị sản xuất là 145,3 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng 105,5 triệu đồng/ha và hiệu
quả đồng vốn giá trị cao nhất 2,65 lần; mơ hình ngơ - đậu - sắn xen kẽ có giá trị sản xuất đạt 111,5

518 Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XIII

“Khoa học địa lý Việt Nam với sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên và phát triển kinh tế tuần”

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


triệu đồng/ha, giá trị gia tăng đạt 68,6 triệu đồng/ha và hiệu quả đồng vốn ở mức khá đạt 1,6 lần; mơ
hình trồng ngơ cũng cho hiệu quả kinh tế khá cao với giá trị sản xuất đạt 77,6 triệu đồng/ha, giá trị gia
tăng đạt 56,7 triệu đồng/ha và hiệu quả đồng vốn 1,83 lần.

Nhóm mơ hình kinh tế vườn gồm 04 kiểu mơ hình. Mơ hình cam Nam Đông cho hiệu quả cao
nhất với giá trị sản xuất đạt 370,5 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng đạt 250,3 triệu đồng/ha và hiệu quả
đồng vốn là 2,08 lần. Các mơ hình cịn lại như trồng dứa Cayen, chuối, mít Thái cũng có hiệu quả kinh
tế cao với giá trị sản xuất khoảng 200 triệu đồng, giá trị gia tăng trên 100 triệu đồng và hiệu quả đồng
vốn trên 1,5 lần. Nhóm mơ hình trồng rừng sản xuất với 02 kiểu mơ hình. Trong đó mơ hình trồng cao
su cho hiệu quả khá cao với giá trị sản xuất đạt 190,2 triệu đồng, giá trị gia tăng đạt 100 triệu đồng,
hiệu quả đồng vốn đạt 1,42 lần. Trồng keo cũng là một trong những mơ hình kinh tế chủ lực của xã,
tuy nhiên hiệu quả kinh tế từ mơ hình trồng keo cũng nằm ở mức trung bình thấp với giá trị sản xuất
khoảng 80 triệu đồng, giá trị gia tăng đạt 46,4 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 1.37 lần.

Nhóm mơ hình chăn ni: Trong nhóm mơ hình này cho thấy việc chăn nuôi gia súc và gia cầm
mang lại hiệu quả kinh tế cao thể hiện ở giá trị gia tăng, đảm bảo sự phát triển kinh tế của khu vực.
Trong đó chăn ni gia súc, đặc biệt heo lai cho hiệu quả kinh tế nhất với giá trị sản xuất đạt 800,8
triệu đồng, giá trị gia tăng đạt 550,3 triệu đồng và hiệu quả đồng vốn rất cao với 2,19 lần. Bên cạnh đó
mơ hình chăn ni bị sinh sản cũng cho hiệu quả kinh tế cao với giá trị gia tăng lên đến 200 triệu
đồng/ha/năm; mơ hình ni bò cỏ cũng cho hiệu quả kinh tế cao với giá trị gia tăng đạt 150 triệu, tuy
nhiên các mô hình này cần vốn và chi phí đầu tư ban đầu lớn nên hiệu quả đồng vốn lại rất thấp.

Nhóm mơ hình về ni trồng thủy sản: Ở xã Thượng Lộ mơ hình nuôi thủy sản chưa được chú
trọng phát triển, hiện nay tồn xã mới đưa vào thả ni khoảng 2,5 ha. Mơ hình thủy sản ở xã hiện nay
chủ yếu là nuôi cá nhưng bước đầu cũng cho thấy hiệu quả kinh tế tương đối ổn định với giá trị sản
xuất là 400,4 triệu, giá trị gia tăng 249,2 triệu và hiệu quả đồng vốn 1,64 lần.

Tóm lại, hiệu quả kinh tế của các mơ hình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như mơ hình áp
dụng, nguồn vốn đầu tư, quy mơ diện tích, điều kiện đất đai, địa hình, địa mạo, giống vật nuôi và cây
trồng, kĩ thuật canh tác, nguồn nhân lực ... Do vậy, mỗi dạng mơ hình trên đây đều có thể đem lại hiệu

quả kinh tế cao nếu các nông hộ biết cách canh tác, khai thác và sử dụng một cách hợp lí.

3.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội của các mơ hình kinh tế sinh thái

Hiệu quả xã hội của mỗi mơ hình sử dụng đất được đánh giá qua 3 chỉ tiêu gồm: Công lao động;
giá trị ngày công lao động và tỉ lệ hộ nông dân chấp nhận kiểu sử dụng đất hiện có. Kết quả đánh giá
tổng hợp tại Bảng 6 cho thấy, trong 20 kiểu mơ hình kinh tế sinh thái thì có đến 09 mơ hình có hiệu
quả xã hội tổng hợp cao trong đó có 2 kiểu thuộc nhóm mơ hình LUT2 là rau đậu các loại và ngô - đậu
- sắn xen kẽ; 3 kiểu mơ hình của LUT3 là trồng cam Nam Đơng, dứa Cayen và mít thái; 1 kiểu mơ
hình kinh tế sinh thái LUT4 là trồng cây cao su; 3 kiểu mơ hình kinh tế sinh thái của LUT5 là ni heo
lai, bị sinh sản và bị cỏ. Các kiểu mơ hình cịn lại đều mang lại hiệu quả trung bình và thấp.

Bảng 6. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các mơ hình kinh tế sinh thái
ở các xã Thượng Lộ, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Loại hình Kiểu mơ hình kinh tế Cơng lao động Giá trị ngày công Sự lựa chọn của
người dân
LUT1 1, Lúa nước
2, Ngô Cơng/ha/năm Phân cấp Nghìn đồng/ Phân cấp % Phân cấp
ngày công
LUT2 3, Sắn 430 M L 62,4 M
4, Khoai lang 120,3 M
420 M 229,5 L 68,6 M
142,3 L
170 L 120,5 30,5 L

410 M 35,7 L

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 519


HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

5, Mía 370 L 270 H 40,6 L

6, Rau các loại 760 H 170,2 M 82,3 H
7, Ngô, đậu sắn xen kẽ
8, Cam Nam Đông 705 H 169,2 M 85,5 H
9, Dứa Cayen
LUT 3 10, Chuối 570 M 337,4 H 80.0 H
11, Mít thái
710 H 352,2 H 61,2 M
LUT4 12, Trồng cao su
13, Trồng keo 320 L 200,4 M 70,1 H
14, Heo lai
720 H 357,4 H 69,7 M
15, Lợn thịt
16. Bò sinh sản 820 H 405,5 H 85,5 H
LUT5 17, Bò cỏ
18, Gà 150 L 150,3 L 88,2 H

19, Vịt xiêm 950 H 520,2 H 84,2 H
LUT6 20, Cá
730 H 472,2 H 49,4 L

750 H 298,5 H 65,2 M

740 H 278,5 H 60,5 M

350 L 152 L 75,2 H


450 H 377,3 H 48,0 L

600 M 439,3 H 52,1 M

Nhờ đa dạng hóa các mơ hình kinh tế sinh thái đã đóng góp một phần đáng kể vào vào các vấn đề
cơng ích xã hội. Hiệu quả rõ nhất là giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương, vừa tạo điều
kiện tăng thu nhập cho nông hộ, lại hạn chế được tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè,... Cuộc sống của
nông hộ đi vào ổn định, tỉ lệ các hộ nghèo giảm đi rõ rệt, chênh lệch giàu nghèo cũng được rút ngắn trên
địa bàn. Việc phát triển kinh tế theo hướng sinh thái còn tạo điều kiện cho các nơng hộ có điều kiện giao
lưu, tham quan học hỏi và trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần nâng cao nhận
thức về vai trị tầm quan trọng của rừng và đất nương rẫy, cũng như ý thức về bảo vệ môi trường và khai
thác, sử dụng một cách hợp lí, bền vững phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của bà con.

3.4.3. Hiệu quả về mặt mơi trường của các mơ hình kinh tế sinh thái

Hiệu quả môi trường được xem xét đánh giá thông qua 4 chỉ tiêu: mức độ duy trì và cải thiện độ
phì đất; khả năng bảo vệ nguồn nước; khả năng chống ô nhiễm môi trường; và khả năng giảm áp lực
lên rừng. Qua số liệu ở Bảng 7 cho thấy Nhóm mơ hình kinh tế vườn và trồng rừng sản xuất duy trì và
cải thiện tốt độ phì đất, đảm bảo việc bảo vệ và tích tụ nguồn nước, chống ơ nhiễm môi trường.

Bảng 7. Phân cấp đánh giá hiệu quả mơi trường của các mơ hình kinh tế sinh thái ở các xã Thượng Lộ,
huyện Nam Đơng, tỉnh Thừa Thiên Huế

Loại hình Kiểu mơ hình kinh tế Mức độ duy trì và Khả năng bảo Khả năng Khả năng giảm
cải thiện độ phì đất vệ nguồn nước chống ô nhiễm áp lực lên rừng

LUT1 1, Lúa nước Thấp Trung bình môi trường Khá
LUT2 2, Ngô Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
3, Sắn
LUT 3 4, Khoai lang Thấp Thấp Khá Thấp

LUT4 5, Mía Trung bình Thấp Trung bình Thấp
6, Rau các loại Trung bình Trung bình Trung bình Khá
7, Ngô, đậu sắn xen kẽ Trung bình Trung bình Cao
8, Cam Nam Đông khá Trung bình Cao
9, Dứa Cayen Trung bình Cao Khá Cao
10, Chuối Trung bình Khá Cao
11, Mít thái Cao Trung bình Cao Cao
12, Trồng cao su Cao Cao Cao Cao
13, Trồng keo Trung bình Trung bình Cao Cao
Cao Cao Cao Cao
Cao Cao
Thấp Cao

520 Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XIII

“Khoa học địa lý Việt Nam với sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên và phát triển kinh tế tuần”

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

Loại hình Kiểu mơ hình kinh tế Mức độ duy trì và Khả năng bảo Khả năng Khả năng giảm
cải thiện độ phì đất vệ nguồn nước chống ơ nhiễm áp lực lên rừng

LUT5 14, Heo lai Trung bình Trung bình môi trường Khá
LUT6 15, Lợn thịt Trung bình Trung bình Trung bình Khá
16. Bò sinh sản Trung bình Trung bình Trung bình Khá
17, Bò cỏ Trung bình Trung bình Khá
18, Gà Thấp Trung bình Trung bình Cao
19, Vịt xiêm Trung bình Trung bình Trung bình Cao
20, Cá Trung bình Trung bình Khá
Trung bình Khá

Khá

Nhìn chung các mơ hình kinh tế sinh thái đang được áp dụng tại xã Thượng Lộ đều góp phần
giải quyết tốt các vấn đề về môi trường, đảm bảo nguồn khơng khí trong lành tại địa phương. Điều dễ
dàng nhận thấy là rừng tái sinh và rừng trồng đã dần phủ xanh khắp xã. Sản xuất kinh tế sinh thái là
hình thức canh tác mang giá trị kinh tế xanh, góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên đất đai một
cách hiệu quả.

3.5. Đánh giá tính bền vững của các mơ hình kinh tế sinh thái

Kết quả đánh giá cho thấy tính bền vững của các mơ hình được lựa chọn trong số 20 mơ hình
thuộc 6 nhóm có sự khác biệt: Mức độ cao có 3 mơ hình gồm: Mít thái, cam Nam Đơng (nhóm mơ
hình kinh tế vườn), heo lai (nhóm mơ hình chăn ni); Mức độ khá có 8 mơ hình: rau các loại, ngơ -
đậu - sắn xen kẽ (nhóm mơ hình rau màu); dứa Cayen, chuối (nhóm mơ hình kinh tế vườn); cao su
(nhóm mơ hình trồng rừng sản xuất); lợn thịt, bị sinh sản (nhóm mơ hình chăn ni); cá (nhóm mơ
hình thủy sản). Mức độ trung bình có 7 mơ hình, bao gồm: Lúa, ngơ, mía (nhóm mơ hình trồng trọt);
keo (nhóm mơ hình trồng rừng sản xuất); bị cỏ, gà, vịt xiêm (nhóm mơ hình chăn ni). Mức độ thấp
có 2 mơ hình, bao gồm: Sắn, khoai lang (nhóm mơ hình trồng rau màu).

Bảng 8. Kết quả đánh giá tính bền vững của các các mơ hình kinh tế sinh thái
ở các xã Thượng Lộ, huyện Nam Đơng, tỉnh Thừa Thiên Huế

Loại hình Kiểu mơ hình kinh tế Tổng điểm Mức độ bền vững
LUT1
LUT2 1, Lúa nước 57.5 Trung bình
2, Ngô 93.5 Trung bình
LUT 3 3, Sắn 28
LUT4 4, Khoai lang 34 Thấp
5, Mía 60 Thấp
LUT5 6, Rau các loại 148 Trung bình

LUT6 7, Ngô, đậu sắn xen kẽ 116.5 Khá
8, Cam Nam Đông 172.5 Khá
9, Dứa Cayen 153.5 Cao
10, Chuối 136 Khá
11, Mít thái 168.5 Khá
12, Trồng cao su 160.5 Cao
13, Trồng keo 102.5 Khá
14, Heo lai 186 Trung bình
15, Lợn thịt 124.5 Cao
16. Bò sinh sản 122 Khá
17, Bò cỏ 96.5 Khá
18, Gà 99 Trung bình
19, Vịt xiêm 102.5 Trung bình
20, Cá 136.5 Trung bình
Khá

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 521

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

4. KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu đánh giá tổng hợp về kinh tế - xã hội và môi trường về các mô hình kinh tế
sinh thái (06 nhóm mơ hình với 20 kiểu mơ hình kinh tế sinh thái) ở khu vực nghiên cứu cho thấy. Về
hiệu quả kinh tế tổng hợp, các mơ hình ni heo lai, bị sinh sản, lợn thịt, bị cỏ, rau các loại, cam Nam
Đơng, dứa Cayen, chuối, mít thái, trồng cao su, và ni cá mang lại giá trị gia tăng cao nhất; các mơ
hình cịn lại có giá trị gia tăng trung bình hoặc thấp. Hiệu quả về mặt xã hội, trong 20 kiểu mô hình
kinh tế sinh thái thì có đến 09 mơ hình có hiệu quả xã hội tổng hợp cao gồm: rau đậu các loại và ngô -
đậu - sắn xen kẽ (LUT2); cam Nam đơng. dứa Cayen và mít Thái (LUT3); trồng cây cao su (LUT4);
ni heo lai, bị sinh sản và bị cỏ (LUT5). Các kiểu mơ hình cịn lại đều mang lại hiệu quả trung bình

và thấp. Hiệu quả về mặt mơi trường, các mơ hình kinh tế sinh thái đang được áp dụng tại xã Thượng
Lộ đều góp phần giải quyết tốt các vấn đề về môi trường, đảm bảo nguồn khơng khí trong lành tại địa
phương. Điều dễ dàng nhận thấy là rừng tái sinh và rừng trồng đã dần phủ xanh khắp xã.

Kết quả đánh giá cho thấy tính bền vững của các mơ hình cũng có sự khác biệt: Mức độ bền
vững cao có 3 mơ hình gồm: Mít thái, cam Nam Đơng (LUT3), heo lai (LUT5); Mức độ bền vững khá
có 8 mơ hình: rau các loại, ngô - đậu - sắn xen kẽ (LUT2); dứa Cayen, chuối (LUT3); cao su (LUT4);
lợn thịt, bò sinh sản (LUT5); cá (LUT6). Mức độ trung bình có 7 mơ hình, bao gồm: lúa, ngơ, mía
(LUT2); keo (LUT4); bị cỏ, gà, vịt xiêm (LUT5). Mức độ thấp có 2 mơ hình, bao gồm: Sắn, khoai
lang (LUT2).

Các mơ hình mang tính kinh tế sinh thái xanh, khá bền vững, giúp người dân thay đổi và hoàn
thiện tập quán canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điển tự nhiên, thời tiết
khí hậu, địa hình địa mạo, đất đai, từng bước nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng, vật ni, có
thể đưa kinh tế nơng nghiệp của xã miền núi Thượng Lộ mang tính chất hộ gia đình sang hình thức
hợp tác xã, trang trại theo mơ hình kinh tế sinh thái miền núi. Đây sẽ là bước phát triển mới, đáp ứng
chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, một trong những vấn đề cần quan tâm là từng bước xây dựng và phát triển các mơ hình kinh tế
sinh thái thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có điều kiện
tương đồng như xã miền núi như Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Hương Xuân,
Thượng Lộ, Thượng Long, Thượng Nhật, Thượng Quảng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Cẩm nang sử dụng đất tập 2, Hà Nội.
2. Hang Anh Phan, Thang Van Le, Tuan Anh Tran, and Son Hoang Nguyen (2021), An Environmental

Zoning for Sustainable Development in Thua Thien Hue Province, Vietnam. Global Changes and
Sustainable Development in Asian Emerging Market Economies Vol. 2 Proceedings of EDESUS 2019.
ISBN 978-3-030-81442-7 ISBN 978-3-030-81443-4 (eBook). Springer. /> 030-81443-4.

3. Hoang Son Nguyen, Trong Quan Nguyen (2021), Assessing the level of vulerability due to climate change
in extremely poor coastal communes in Quang Binh, Quang Tri, and Thua Thien Hue provinces,
VietNam. Prace i Studia Geograficzne ISSN: 0208-4589; ISSN (online): 2543-7313 2021, t. 66.2, s. 133-
150 DOI: 10.48128/pisg/2021-66.2-08.
4. Nguyen Hoang Son, Le Van Tin, Mai Van Chan, Phan Huu Thinh, Doan Xuan Tu, Nguyen Ngoc Dan
(2022), Assessing the status of landslides along key transport routes in Thua Thien Hue province during
the stormy season in 2020. International Symposium, Hanoi geoengineering 2022, Innovative
geosciences, circular economy and sustainability. VietNam National University Press, HaNoi. 11-12
February 2022.
5. Lê Văn Tin, Nguyễn Hoàng Sơn, Đặng Thùy Dung, Nguyễn Trọng Quân (2019), Đánh giá tác động kinh
tế, xã hội và môi trường của dịch vụ du lịch hộ gia đình tại các huyện miền núi A Lưới và Nam Đông,

522 Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XIII

“Khoa học địa lý Việt Nam với sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên và phát triển kinh tế tuần”

HỘI ĐỊA LÝ VIỆT NAM VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

tỉnh Thừa Thiên Huế. Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ XI, Thừa Thiên Huế, Quyển 1, trang 742
- 751, ISBN 978-604-9822-66-7.

6. UBND Xã Thượng Lộ. Báo cáo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2020, 2021. Thượng Lộ, 2021.

7. UBND Xã Thượng Lộ. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2022.
Thượng Lộ, 2022.

8. HĐND xã Thượng lộ (2021). Kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế vườn giai đoạn năm 2017-2021.
Thượng Lộ 2022.


9. UBND Xã Thượng Lộ. Kết quả thực hiện các mơ hình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nguồn vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2018 -2020. Thượng Lộ, 2022.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 523


×