Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tham luận dạy học môn mĩ thuật cho học sinh lớp 4 theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.31 KB, 12 trang )

CHUYÊN ĐỀ

“DẠY HỌC MĨ THUẬT CHO HỌC SINH LỚP 4 THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC”.

I. Đặt vấn đề

Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 (CT GDPT 2018) nói chung và
giáo dục mĩ thuật ở tiểu học nói riêng nhằm góp phần hình thành, phát triển các
phẩm chất và năng lực cho người học. Trọng tâm giáo dục mĩ thuật là khơi dậy
và phát triển năng lực mĩ thuật gồm: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và
ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Trên cơ sở đó, chúng ta giáo
dục học sinh ý thức tơn trọng, kế thừa giá trị văn hóa, nghệ thuật dân tộc, tiếp
cận giá trị thẩm mĩ thời đại, phát huy tinh thần sáng tạo phù hợp với sự phát triển
xã hội. Môn Mĩ thuật cấp tiểu học giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển
năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí
tưởng tượng về thế giới xung quanh, từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp
tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; bước đầu làm quen, tìm hiểu và cảm nhận vẻ
đẹp của sản phẩm/tác phẩm nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học.

Chương trình Mĩ thuật lớp 4 dựa trên kiến thức cốt lõi của nghệ thuật thị
giác, xây dựng theo hướng mở, không quy định cụ thể nội dung dạy học mà chỉ
quy định những yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của mơn học đảm bảo dạy
học tích hợp và dạy học phân hóa. Chương trình tạo cho giáo viên sự chủ động,
sáng tạo lựa chọn nội dung dạy học phù hợp. Việc tổ chức dạy học, kiểm tra-
đánh giá thuộc quyền chủ động của các cơ sở giáo dục và giáo viên sao cho đáp
ứng yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình. Điều đó làm tơi trăn trở,
suy nghĩ, làm thế nào để dạy học môn Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng
lực hiệu quả nhất? Sau hơn 3 năm thực hiện giảng dạy Mĩ thuật lớp 1, 2, 3 CT
GDPT 2018, tơi đã tích lũy được ít nhiều kinh nghiệm và quyết định lựa chọn
thực hiện chuyên đề “Dạy học Mĩ thuật cho học sinh lớp 4 theo hướng phát triển


năng lực” để chia sẻ cùng đồng nghiệp.

II. Nội dung

1. Thực trạng

1. 1. Thuận lợi

Hiện nay, qua các đợt tập huấn do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, đa số
giáo viên nắm được các bước thực hiện quy trình dạy Mĩ thuật theo CT GDPT
2018.

Lãnh đạo nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên giảng dạy
chương trình GDPT 2018. Giáo viên dạy Mĩ thuật phối hợp với các thầy, cô trong
đơn vị dự giờ lẫn nhau, giúp GV có thể trải nghiệm các phương pháp mới cùng
đồng nghiệp.

2

Học sinh lớp Bốn có đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập môn Mĩ thuật.
Đồng thời, với chương trình Mĩ thuật lớp Bốn mới,các em được giải phóng khỏi
khuôn mẫu; được học mà chơi, chơi mà học; được thỏa sức sáng tạo, khơng bị gị
bó, khơng sợ mình khơng biết vẽ. Học sinh có thể tự mình xé, dán, nặn, vẽ, tạo
hình 2D, 3D… từ những vật tìm được để sáng tạo ra sản phẩm Mĩ thuật.

1.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi trên, quá trình thực tế giảng dạy Mĩ thuật cho học
sinh lớp 4, tơi thấy cịn tồn tại một số hạn chế như sau:


a. Về phía giáo viên:

- Đơn vị chỉ có 01 giáo viên phụ trách môn Mĩ thuật nên việc chia sẻ, học
hỏi chuyên môn tại đơn vị cịn nhiều khó khăn. CT GDPT 2018 môn Mĩ thuật lớp
4 mới được áp dụng 1 học kỳ năm học 2023 - 2024 nên giáo viên còn tập trung
nhiều vào nghiên cứu nội dung bài dạy mới, chưa linh hoạt trong việc áp dụng
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy hứng thú cho học sinh.

b. Về phía học sinh và cha mẹ học sinh:

- Một số học sinh còn thiếu cơ hội trải nghiệm thực tế trong quá trình học
tập: chưa chủ động tìm tịi, quan sát và suy luận; thiếu tính tự học dẫn đến chưa
huy động cảm xúc, kinh nghiệm và sự trải nghiệm để hướng đến nội dung bài học.

- Khoảng 25% số học sinh trong lớp chưa chuẩn bị tốt vật liệu, dụng cụ học
tập cho môn mĩ thuật dẫn đến việc tạo hình bằng đất nặn, xé dán hình, tạo hình 2D,
3D chưa phong phú, sản phẩm khơng đẹp mắt, khó biểu đạt nội dung chủ đề dẫn
đến thiếu thích thú đối với mơn học này.

- Một số CMHS còn xem nhẹ Mĩ thuật là một môn phụ, chưa phối hợp tốt
với nhà trường để định hướng và ủng hộ việc phát triển năng lực thẩm mỹ của con
làm cho học sinh thiếu chủ động trong việc khám phá và phát triển năng lực.

c. Về cơ sở vật chất

Phịng nghệ thuật diện tích nhỏ, giáo viên phải sử dụng phịng học chung để
giảng dạy nên khơng gian ảnh hưởng đến việc học sinh thoải mái khám phá ý
tưởng sáng tạo của bản thân mặc dù phòng học chung sạch đẹp, thiết bị dạy học
phục vụ tốt cho mơn Mĩ thuật nói chung và Mĩ thuật khối Bốn nói riêng.


2. Nội dung giải pháp

Để phát triển năng lực đặc thù cho học sinh học môn Mĩ thuật, tôi thực
hiện giải pháp thông qua các bước sau:

2.1. Bước 1: Nghiên cứu, sắp xếp và lựa chọn nội dung của CT GDPT
2018 để xây dựng Kế hoạch bài dạy phù hợp.

Việc nghiên cứu, sắp xếp và lựa chọn xây dựng nội dung bài dạy của CT
GDPT 2018 đòi hỏi sự cẩn thận và hiểu biết về các mục tiêu yêu cầu cần đạt giáo
dục môn học, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức cụ thể. Để thực hiện

3

công việc này, giáo viên cần tham khảo kỹ lưỡng CT GDPT 2018, sách giáo khoa,
tài liệu áp dụng phù hợp vào quá trình giảng dạy, phát triển được năng lực cho học
sinh lớp 4.

Theo chúng tôi để thiết kế một kế hoạch bài dạy có sử dụng nội dung,
phương pháp dạy học mĩ thuật theo hướng phát triển năng lực, giáo viên cần thực
hiện các công việc sau:

- Xác định chủ đề, tên bài học, thể loại bài học;
- Yêu cầu cần đạt của bài học về các năng lực;
- Xác định được đồ dùng dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra-đánh
giá quá trình;
- Xây dựng thiết kế các hoạt động dạy học chủ yếu phù hợp gồm: Khám phá,
kiến tạo kiến thức-kĩ năng; Luyện tập, sáng tạo; Phân tích và đánh giá; Vận dụng-
phát triển. Trong từng hoạt động sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức lớp học
phù hợp giúp học sinh lớp 4 phát triển từng năng lực đặc thù.

- Điều chỉnh sau bài dạy.
Ví dụ: với bộ sách Mĩ thuật Chân trời sáng tạo (bản 1), chúng tôi sắp xếp:
* Chủ đề 1: Thế giới tự nhiên (8 tiết), gồm 4 bài: Bài 1 - Sản phẩm mĩ thuật
với các lớp cảnh (2 tiết) - thể loại Hội họa, thủ công; Bài 2 - Tranh chấm màu (2
tiết) - thể loại Mĩ thuật tạo hình - Hội họa; Bài 3 - Tạo hình động vật từ vật liệu đã
qua sử dụng (2 tiết) - thể loại Mĩ thuật tạo hình – Điêu khắc; Bài 4 - Mơ hình khu
bảo tồn thiên nhiên (2 tiết) - thể loại Thủ công 3D.
- Yêu cầu cần đạt của chủ đề: Thế giới tự nhiên
+ Năng lực Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: trình bày được cách phối hợp
chấm, nét, màu và kĩ năng cắt, dán, xếp, gắn hình, khối biến thể để tạo sản phẩm
mĩ thuật.
+ Năng lực Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: tạo được sản phẩm mĩ thuật 2D,
3D về đề tài thiên nhiên.
+ Năng lực Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: chỉ ra được q trình tạo sản
phẩm; khơng gian xa, gần và vẻ đẹp của thiên nhiên trong sản phẩm, tác phẩm mĩ
thuật. Chia sẻ được trách nhiệm của mỗi cá nhân với môi trường sống.
- Yêu cầu cần đạt cụ thể của bài học: sản phẩm mĩ thuật với các lớp cảnh
+ Năng lực Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: nêu được cách sắp xếp các lớp
hình tạo khơng gian trong sản phẩm mĩ thuật.

+ Năng lực Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: tạo được sản phẩm | mĩ thuật với
các lớp cảnh từ gần đến xa.

+ Năng lực Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: chỉ ra được không gian xa, gần
trong sản phẩm mĩ thuật. Chia sẻ được cách ứng dụng hình thức vẽ với nhiều lớp
cảnh trong cuộc sống.

* Chủ đề 2: Quê hương - Đất nước (6 tiết), gồm 3 bài: Tranh vẽ về biển đảo
Việt Nam (2 tiết) - thể loại Hội họa; Nhân vật với trang phục dân tộc (2 tiết) – thể
loại Mĩ thuật ứng dụng – Thời trang; Món ăn truyền thống (2 tiết) – thể loại Mĩ

thuật ứng dụng – đồ chơi, đồ dùng học tập.

4

- Yêu cầu cần đạt của chủ đề: Quê hương - Đất nước

+ Năng lực Quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Nêu được cách kết hợp vật liệu,
hình, khối biến thể và màu sắc gợi cảm giác nóng, lạnh để tạo sản phẩm mĩ thuật.

+ Năng lực Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Tạo được sản phẩm mĩ thuật 2D,
3D về chủ đề quê hương – đất nước.

+ Năng lực Phân tích và đánh giá thẩm mĩ: Trình bày được thao tác tạo ra
sản phẩm có cấu trúc, tỉ lệ, màu sắc hài hoà trong sản phẩm mĩ thuật. Chia sẻ được
cách sử dụng sản phẩm mĩ thuật trong học tập và cuộc sống.

- Yêu cầu cần đạt cụ thể của bài học: Món ăn truyền thống (2 tiết)

+ Năng lực Quan sát, nhận thức thẩm mĩ: HS nêu được cách biến đổi và kết
hợp các hình khối cơ bản tạo sản phẩm mĩ thuật.

+ Năng lực Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Tạo được mơ hình món ăn
truyền thống bằng đất nặn.

+ Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: Chỉ ra được các dạng hình khối
và màu nóng, màu lạnh có trong sản phẩm. Chia sẻ được cảm nhận vẻ đẹp và giá
trị văn hóa của món ăn trong cuộc sống.

Để giúp giáo viên xây dựng Kế hoạch bài dạy theo đúng công văn
2345/BGDĐT-GDTH ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bản

thân giáo viên và các thành viên của Tổ Chuyên môn Văn Thể Mỹ đã mạnh dạn
trình bày và cùng nhau chia sẻ các Kế hoạch bài dạy ở các môn học, trong đó có
mơn Mĩ thuật thơng qua buổi tập huấn Chương trình SGK, buổi chuyên đề “Giới
thiệu Kế hoạch bài dạy theo CT GDPT 2018”, tập huấn bồi dưỡng các mô đun …
do ngành, nhà trường tổ chức. Qua đó, GV nắm rõ hơn các bước khi xây dựng kế
hoạch bài dạy đa dạng theo tính chất bài học, đặc điểm môn học, hoạt động giáo
dục và phù hợp đối tượng học sinh; Cách tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh theo định hướng phát triển năng lực người học.

Nghiên cứu kĩ các bước trong quá trình xây dựng Kế hoạch bài dạy, giúp
GV cảm thấy dễ dàng, tự tin hơn khi tổ chức các hoạt động theo định hướng phát
triển năng lực cho HS vào thực tế giảng dạy.

2.2. Bước 2: Phối hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học trong từng Kế hoạch bài dạy nhằm phát triển tối đa các năng lực đặc thù.

Căn cứ vào mục tiêu yêu cầu cần đạt, thể loại của bài học, giáo viên xác định
được đồ dùng dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra-đánh
giá quá trình phù hợp cho các hoạt động dạy học chủ yếu.

Các phương pháp dạy học trong môn Mĩ thuật bao gồm: phương pháp quan
sát; phương pháp vấn đáp, gợi mở; phương pháp luyện tập, thực hành; phương
pháp dạy học theo dự án; phương pháp tiếp cận theo chủ đề; phương pháp xây
dựng cốt truyện với một số quy trình, hình thức tạo hình mĩ thuật đã được tiếp
cận,... Để dạy học mĩ thuật nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS, GV

5

cần vận dụng và phối hợp một cách linh hoạt, hài hoà các phương pháp dạy học
trên.


Phối hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mĩ thuật cần hướng
đến tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của HS thông qua việc
thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả trên lớp học và
ngoài lớp học. Giáo viên chú trọng rèn cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu
SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết các nhiệm vụ
học tập được đặt ra trong bài học.

Khi phối hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo viên cần
đảm bảo tính đặc thù của mơn Mĩ thuật là: đề cao tính nghệ thuật và giáo dục thẩm
mĩ; đề cao khả năng sáng tạo của HS.

Để thấy được việc áp dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học mĩ thuật linh hoạt, bản thân tôi thực hiện thông qua những hoạt động dạy học
minh họa sau đây:

a. Hoạt động 1: Khám phá

Ví dụ minh họa thơng qua bài Sản phẩm mĩ thuật với các lớp cảnh.

Tôi sử dụng phương pháp quan sát kết hợp hình thức tổ chức học theo nhóm,
từ 6-7 học sinh, học tại lớp. Học sinh quan sát sản phẩm mĩ thuật với các lớp cảnh
dựa trên các câu hỏi gợi ý của giáo viên như: Sản phẩm thể hiện khung cảnh gì?
Hình ảnh các lớp cảnh xa, gần, trung gian là gì? Sau đó, giáo viên tổ chức cho các
nhóm trình bày, chia sẻ. Giáo viên dẫn dắt học sinh ghi nhớ kiến thức, hình thành
cảm xúc, ý tưởng cho sản phẩm mĩ thuật.

Ví dụ minh họa thơng qua bài Tranh chân dung nhân vật.

Tôi sử dụng phương pháp vấn đáp, gợi mở kết hợp hình thức trị chơi theo

nhóm “Thử thách cùng nhau ghép hình”. Giáo viên giao cho các nhóm các mảnh
ghép về một cô (chú) nhân viên trong nhà trường, giao nhiệm vụ, thời gian và trình
bày kết quả. Dựa trên những bức ảnh đó giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, vấn đáp để
học sinh chia sẻ về công việc, hình dáng, trang phục và hành động của cơ (chú)
nhân viên. Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh hình thành cảm xúc, ý tưởng cho sản
phẩm mĩ thuật.

Ví dụ minh họa thơng qua bài Món ăn truyền thống

Tôi sử dụng phương pháp quan sát kết hợp hình thức tự học của học sinh.
Giáo viên sử dụng Padlet giao nhiệm vụ hướng dẫn học sinh quan sát tìm hiểu
khám phá các món ăn truyền thống trong thời gian nghỉ tết. Học sinh có nhiệm vụ
tìm hiểu khám phá món ăn truyền thống và nộp kết quả quan sát tìm hiểu cho giáo
viên thơng qua trang Padlet. Từ đó học sinh chủ động tìm tịi, quan sát và suy luận
từ thực tế xung quanh dẫn đến huy động cảm xúc, kinh nghiệm, sự trải nghiệm để
hướng đến nội dung bài học món ăn truyền thống.

6

Khi tổ chức các hoạt động học tại lớp, tôi sử dụng phương pháp vấn đáp,
gợi mở kết hợp hoạt động nhóm cho học sinh thảo luận để chia sẻ ý kiến, ý định,
và kiến thức về món ăn đã được tìm hiểu trước. Đây là một cách để khuyến khích
sự tương tác, trao đổi ý kiến và tạo ra khơng khí tích cực trong q trình học.

Từ những ví dụ minh họa trên cho thấy giáo viên cần chú ý trong tổ chức
dạy học nên khuyến khích và tạo cơ hội để HS được quan sát, nhận thức về đối
tượng thẩm mĩ từ bao quát, tổng thể đến chi tiết, bộ phận và đối chiếu, so sánh để
tìm ra đặc điểm, vẻ đẹp của đối tượng, phát hiện các giá trị thẩm mĩ của đối tượng.
Khi đưa ra yêu cầu quan sát cho HS, GV cần giao nhiệm vụ rõ ràng để hình thành,
phát triển năng lực Quan sát và nhận thức thẩm mĩ cho HS.


b. Hoạt động 2: Kiến tạo - kiến thức, kĩ năng
Ví dụ minh họa Tranh vẽ các hình nối tiếp nhau.
Ở hoạt động này tôi sử dụng phương pháp trực quan, phương pháp quan sát,
phương pháp gợi mở vấn đáp. Giáo viên chuẩn bị tranh ảnh các bước tổ chức học
sinh quan sát, thảo luận sắp xếp các bước hợp lí đồng thời giáo viên đặt vấn đề gợi
mở giúp học sinh tìm ra các bước và ghi nhớ kiến thức.
Ví dụ minh họa thơng qua bài Món ăn truyền thống
Trong dạy học kiến tạo, kiến thức, kĩ năng người giáo viên ln khuyến
khích học sinh tự tìm tịi, khám phá kiến thức mới. Đối với bài này giáo viên mở
video các bước nặn cho HS xem và tổ chức học sinh thảo luận tìm ra các bước nặn
món ăn truyền thống. Giáo viên hướng dẫn HS chốt kiến thức.
Từ những ví dụ trên, giáo viên xây dựng được những nguyên tắc khi xtổ
chức hoạt động kiến tạo, kiến thức – kĩ năng như sau:
+ Kiến thức được tích lũy, xây dựng khơng phải bẩm sinh hay tiếp thu một
cách thụ động. HS xây dựng kiến thức mới dựa trên kiến thức khác.
+ Động lực là chìa khóa của học tập. Giáo viên khuyến khích học sinh tự tìm
hiểu và khám phá kiến thức.
+ Vai trò của giáo viên trong lớp học kiến tạo. Giáo viên hỗ trợ học viên tự
học và khám phá kiến thức.
c. Hoạt động 3: Luyện tập - Sáng tạo

7

Ở hoạt động này giáo viên ln kích thích khả năng thực hành, sự sáng tạo
của HS bằng những cách thức khác nhau; khuyến khích HS thử nghiệm và đổi
mới, kích thích tư duy, khả năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và liên hệ,
ứng dụng thực tiễn. Trong thời gian thực hành giáo viên ln có những hướng dẫn
cụ thể về cách thức tiến hành làm sản phẩm để HS chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học
tập, sáng tạo, từ đó giúp học sinh lớp 4 hình thành năng lực sáng tạo và ứng dụng

thẩm mĩ.

d. Hoạt động 4: Phân tích - đánh giá

Ví dụ minh họa thơng qua bài Món ăn truyền thống

Trong bài món ăn truyền thống, sản phẩm nhỏ học sinh sẽ khó quan sát với
vị trí xa. Bản thân tơi mong muốn thực hiện tạo không gian trưng bày sản phẩm
cho các em vừa hợp lý, vừa đẹp mắt lại vừa phải mang tính nghệ thuật. Thường
ngày, tơi chuẩn bị máy chiếu vật thể hoặc sử dụng điện thoại chụp sản phẩm của
học sinh trình chiếu trên trang Padlet giúp học sinh có thể quan sát rõ sản phẩm
của mình, của bạn. Chính điều này giúp cho học sinh hứng thú khi chia sẻ sản
phẩm của mình hơn.

Tơi sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, tạo cơ hội cho học sinh thảo luận
để chia sẻ ý kiến, nhận xét đánh giá sản phẩm của nhau và có hướng điều chỉnh sản
phẩm.

e. Hoạt động 5: Vận dụng - phát triển/Giới thiệu món ăn truyền thống của
người Việt Nam.

Ở hoạt động 5 của bài, tôi sử dụng phương pháp sắm vai. Phương pháp sắm
vai trong trình bày sản phẩm giúp tạo ra khơng gian trưng bày hấp dẫn và sống
động hơn. Khi thực hiện phương pháp này, các em có thể thể hiện bối cảnh, nhân
vật và câu chuyện một cách sinh động thông qua việc diễn xuất. Điều này tạo sự
gần gũi, hấp dẫn với khán giả, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và hiểu được nội
dung, cảm nhận về vẻ đẹp và giá trị văn hóa của món ăn trong cuộc sống một cách
trực quan và sinh động hơn.

Tùy yêu cầu cần đạt của từng hoạt động mà giáo viên lựa chọn phương pháp

dạy học phù hợp. Sau mỗi tiết dạy, giáo viên ghi nhận lại những điểm cần rút kinh
nghiệm khi tổ chức thực hiện, vận dụng các phương pháp để hoàn thiện phương án
dạy học cho bài học.

2.3. Bước 3: Chú trọng xây dựng Kế hoạch bài dạy với hình thức tổ chức
phân hóa đối tượng học sinh nhằm phát huy tối đa năng lực sẵn có của trẻ.

Trước hết GV phải nắm bắt tâm sinh lí của HS, khả năng nhận thức của các
em ở mỗi lứa tuổi. Bản thân tơi áp dụng dạy phân hóa các nhóm đối tượng như
sau:

+ Nhóm ngơn ngữ: HS mạnh về ngơn ngữ, lời nói lưu lốt, mạnh dạn trong
phát biểu xây dựng bài, dễ thuyết trình.

8

+ Nhóm tính tốn: HS mạng về con số, biết tính tốn phương án làm sản
phẩm nhanh, nhận biết tốt về sản phẩm mơ hình.

+ Nhóm thị giác- khơng gian hình ảnh: khi thực hành sản phẩm mĩ thuật HS
có khả năng mạnh về việc hình dung các đồ vật, khơng gian 3D, cảm nhận chiều
sâu. Thường thì đối tượng học sinh này thích vẽ, làm thủ cơng và tạo hình.

+ Nhóm mạnh năng lực tương tác: HS có khả năng hịa nhập, kết bạn, dễ
liên kết với bạn và phân việc trong nhóm.

+ Nhóm nội tâm: HS trầm tính, thích làm bài cá nhân, tự chủ với sản phẩm
cá nhân cũng như tư giải quyết vấn đề.

Hiểu rõ về sở thích và khả năng của các nhóm đối tượng trên, chúng tôi đã:


+ Tạo ra các bài học linh hoạt, cho phép học sinh lựa chọn nội dung và
phong cách học phù hợp với khả năng thơng qua hình thức đánh giá thường xun
của giáo viên như quan sát, theo dõi và cùng nhau theo dõi nhận xét và tương tác
lẫn nhau.

Ví dụ minh họa: Tranh vẽ các hình nối tiếp nhau - Mĩ thuật 4

Trong hoạt động luyện tập - sáng tạo, giáo viên yêu cầu học sinh vẽ các hình
nối tiếp nhau dựa trên khả năng, sở thích của học sinh. Học sinh có thể tự chọn nội
dung hình ảnh và phong cách vẽ nét, vẽ trắng đen, vẽ màu …phù hợp với khả năng
thực hiện sản phẩm mĩ thuật của mình.

+ Tập trung vào việc khuyến khích sự sáng tạo và tự tìm hiểu của học sinh
thơng qua giáo viên sử dụng các các phương pháp trực quan, luyện tập sáng tạo,
gợi mở vấn đáp kết hợp với hình thức tổ chức cho lớp quan sát thực tế, khuyến
khích sự tò mò, tư duy của học sinh.

Ví dụ minh họa: Bài “Sản phẩm mĩ thuật với các lớp cảnh”.

Hoạt động 1: khám phá những lớp cảnh trong sản phẩm mĩ thuật. Tôi đã sử
dụng đồ dùng giảng dạy là “sản phẩm tranh lớp cảnh” để tổ chức cho học sinh
quan sát thực tế, khám phá để học sinh hiểu rõ hơn về các tranh lớp cảnh.

Hoạt động 2: hoạt động Kiến tạo kiến thức - kĩ năng, giáo viên tổ chức cho
học sinh quan sát sản phẩm tranh lớp cảnh ở hoạt động 1, thảo luận nhóm đưa ra
giải pháp các bước làm sản phẩm. Sau đó giáo viên gợi mở học sinh chốt các bước
làm sản phẩm.

+ Đóng vai trị hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh tự tìm hiểu, thể hiện

ý tưởng và sáng tạo qua hình thức chia nhóm thành các mảnh ghép hay giao việc
về nhà chuẩn bị F1

Ví dụ trong bài “Nhân vật với trang phục truyền thống dân tộc”.

- GV sử dụng công cụ padlet giao nhiệm và hướng dẫn học sinh thực hiện
các nhiệm vụ:

9

Nhiệm vụ 1: Sưu tầm tranh, ảnh về trang phục truyền thống dân tộc mà em
biết gửi lên padlet.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các bộ phận, màu sắc, cách trang trí, đặc điểm riêng
của trang phục.

Từ quan sát tranh ảnh, thực tế, học sinh sẽ sáng tạo khi thực hiện sản phẩm.

+ Tạo môi trường cho học sinh tham gia vào các hoạt động vẽ, tạo hình,
sáng tác để phát triển kỹ năng thực tế; sử dụng các tài liệu, hình ảnh, video, tham
quan triển lãm để làm cho môn mĩ thuật hấp dẫn hơn.

Ngoài hoạt động dạy và học trên lớp, tơi phối hợp với các đồn thể trong nhà
trường thực hiện các hoạt động phong trào của Đoàn, Đội như: tổ chức các hội thi
vẽ tranh, tạo và trang trí sản phẩm làm bằng đất nặn, trang trí nón lá….để từ đó
khai thác và phát huy sở trường, năng khiếu mĩ thuật của học sinh.

+ Khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi, triển lãm nghệ thuật để thể
hiện tài năng và đam mê.


+ Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào việc lập kế hoạch học tập, đề xuất ý
tưởng và phương pháp học.

+ Đặc biệt việc chia nhóm phân hóa đối tượng theo năng lực giúp đỡ nhau
cùng hồn thành các sản phẩm, tích cực lắng nghe ý kiến và cùng nhau xây dựng
môi trường học tập tích cực sẽ phát huy được các năng lực cần đạt hiệu quả nhất.

2.4. Bước 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy - học đã và đang trở
thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các trường học, cấp học. Bản thân tôi mạnh
dạn ứng dụng CNTT nâng cao năng lực tự học cho học sinh lớp 4.

- Nhờ ứng dụng CNTT vào giảng dạy, giáo viên chủ động hơn trong kế
hoạch bài giảng của mình, dễ dàng tìm kiếm các tài nguyên phục vụ bài giảng, tạo
mạch liên kết giữa các đơn vị kiến thức tự nhiên, hợp lý hơn.

- Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã giúp HS được tiếp cận phương pháp
dạy học mới hấp dẫn hơn. Tiếp xúc nhiều với công nghệ thơng tin trong lớp học
cịn mang đến cho các em những kỹ năng tin học cần thiết ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường. Đây sẽ là nền tảng và sự trợ giúp đắc lực giúp HS đa dạng và
sáng tạo các buổi thuyết trình trước lớp, đồng thời tăng cường khả năng tìm kiếm
thơng tin cho bài học của các em. Các em thích nghi tốt với các hình thức tự học
như học online, học qua cầu truyền hình hình thành phát triển năng lực thầm mĩ
cho học sinh.

Ví dụ trong bài Món ăn truyền thống:

- Giáo viên sử dụng công cụ padlet để nâng cao năng lực Quan sát, nhận
thức thẩm mĩ đồng thời nâng cao năng lực tự học, hình thành khả năng và kỹ năng

của HS trong việc tự động tìm hiểu, nắm bắt và tiếp thu kiến thức một cách độc
lập.

10

Mặt khác, giáo viên sử dụng padlet trình chiếu sản phẩm của học sinh để HS
dễ dàng quan sát, nhận xét đánh giá sản phẩm nặn.

2.5. Bước 5: Đổi mới đánh giá trong dạy học giúp học sinh phát triển
năng lực thẩm mĩ.

Để phát triển năng lực đặc thù cho học sinh thông qua môn Mĩ thuật, tơi
thực hiện các hình thức: tổ chức cho học sinh tự đánh giá; học sinh đánh giá bạn và
giáo viên đánh giá học sinh. Các hình thức đánh giá này tôi thực hiện xuyên suốt
trong tiết học. Thông qua quan sát, theo dõi, cùng nhau trao đổi, nhận xét, kiểm
soát quá trình tham gia học tập, rèn luyện giữa các HS nhằm hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó người giáo viên phải tư
vấn, hướng dẫn, hỗ trợ, động viên, khuyến khích HS kịp thời trong từng hoạt động.

Ví dụ minh họa thơng qua bài “Món ăn truyền thống” - Mĩ thuật 4.

Thông qua nhiệm vụ giao việc trong công cụ Padlet trước ở nhà, học sinh tự
đánh giá bản thân và đánh giá bạn thực hiện các nhiệm vụ tốt hay chưa tốt về khả
năng khám phá, có sự chuẩn bị và tìm tịi khám phá giúp học sinh nâng cao năng
lực quan sát và nhận thức thẩm mỹ.

Thông qua hoạt động Luyện tập - sáng tạo

+ Trong suốt quá trình thực hành sản phẩm, học sinh có thể tự đánh giá cá
nhân mình và cũng như học sinh đánh giá về sản phẩm của bạn, của nhóm.


+ Giáo viên quan sát sản phẩm của học sinh, đánh giá năng lực năng ứng
dụng sáng tạo thẩm mỹ.

Thông qua hoạt động phân tích - đánh giá sản phẩm

+ Cá nhân tự đánh giá về sản phẩm của mình, của nhóm.

Đánh giá kết quả học tập môn Mĩ thuật của HS lớp 4 là đánh giá theo năng
lực của cá nhân hoặc nhóm trong suốt q trình học tập, hoạt động, trải nghiệm,
thực hành, sáng tạo và qua các sản phẩm mĩ thuật của HS.

3. Kết quả đạt được

Việc tập trung nghiên cứu, sắp xếp bài dạy theo chủ đề và phát triển từng
năng lực, đồng thời lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp
với từng đối tượng học sinh và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng
Kế hoạch bài dạy nhằm phát triển các năng lực đặc thù của môn Mĩ thuật cho học
sinh lớp 4 tại Trường Tiểu học Lam Sơn trong thời gian học tập từ tuần 1 đến tuần
20, đạt được kết quả như sau:

- 100% học sinh yêu thích các giờ học của mơn Mĩ thuật. Tích cực tham gia
các hoạt động học tập.

- 100% học sinh hình thành và phát triển được năng lực Quan sát và nhận
thức thẩm mĩ; Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ; Phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Các
em nhận biết được ở mức độ đơn giản một số kiến thức cơ bản trong Mĩ thuật về

11


Yếu tố tạo hình: chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm nhạt, chất cảm, khơng gian.
Ngun lí tạo hình: cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu, nhấn mạnh, chuyển
động, tỉ lệ, hài hoà.

- 66,7% học sinh hình thành và phát triển được năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học. Các em biết tạo sản phẩm sáng tạo dựa trên các kiến thức, kĩ năng
đã học.

III. Bài học kinh nghiệm

Từ thực tế giảng dạy, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân:

Sự quan tâm, chỉ đạo của Ngành, của nhà trường trong việc tổ chức các đợt
tập huấn, sinh hoạt tổ chuyên môn, trên cơ sở phát huy năng lực của học sinh, là cơ
hội để giáo viên trao đổi, rút kinh nghiệm và củng cố thêm những hiểu biết và cách
vận dụng dạy học phát triển năng lực học sinh.

Người giáo viên phải không ngừng cố gắng trong q trình tự học, tự đào
tạo, có ý chí cố gắng để thích ứng với sự phát triển của giáo dục ngày nay;

Ln tìm hiểu, khám phá và ứng dụng những phương pháp dạy học mới vào
giảng dạy nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

Trước khi đến lớp, giáo viên phải nghiên cứu kỹ, chuẩn bị chu đáo cho tiết
dạy, phải chuyên tâm, tâm huyết nghiên cứu cẩn thận, tìm tịi, sáng tạo để tạo ra
những bài giảng mĩ thuật với những phương pháp dạy học hấp dẫn, sinh động, gây
hứng thú cho học sinh. Đồng thời điều đó cũng giúp kiến thức của giáo viên sẽ
luôn được củng cố và nâng cao.

Luôn yêu thương HS với một tình cảm chân thành, tạo mối quan hệ gần gũi

và cần có cách cư xử nhẹ nhàng và nắm bắt tâm lí HS, năng lực từng đối tượng HS
và tình hình thực tế ở địa phương từ đó góp có những biện pháp tốt nhất, phù hợp
nhất giáo dục HS.

Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cha mẹ học sinh để giáo dục các em;
khơng giáo dục bằng lí thuyết mà phải nêu gương điển hình để các em học tập.

IV. Kiến nghị
Kính mong các cấp lãnh đạo xem xét và tạo điều kiện để các trường có đủ cơ
sở vật chất (phòng học nghệ thuật) đáp ứng cho thầy và trị nhằm phát triển tồn
diện giáo dục nghệ thuật theo CT GDPT 2018.

V. Kết luận

Chương trình GDPT 2018 quy định những nguyên tắc, định hướng chung về
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, định
hướng theo hướng “mở” tạo điều kiện cho giáo viên phát huy tính chủ động, sáng
tạo trong lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học dễ dàng trong thực
hiện chương trình; Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong

12

quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của
thực tế.

Khi thực hiện tổ chức “Dạy học môn Mĩ thuật theo định hướng phát triển
năng lực cho HS” còn gặp một số khó khăn nhất là trong giai đoạn đầu nhưng bằng
kinh nghiệm, lịng nhiệt huyết, cùng với việc khơng ngừng trao dồi học hỏi và với
“quan điểm đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo”, bản thân tơi sẽ luôn

nỗ lực từng ngày tiếp tục thực hiện nhiệm vụ giảng dạy đạt hiệu quả trong năm học
2023-2024.

Trên đây là tham luận chuyên đề “Dạy học Mĩ thuật cho học sinh lớp 4 theo
hướng phát triển năng lực”, bản thân tôi và tập thể Trường Tiểu học Lam Sơn rất
mong nhận được những ý kiến góp ý, chia sẻ của quý lãnh đạo, quý thầy cô đồng
nghiệp để công tác giảng dạy của tôi ngày càng tiến bộ./.

Gò Vấp, ngày 20 tháng 02 năm 2024
NGƯỜI THỰC HIỆN

Bùi Thị Mỹ Thoa


×