Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP- TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.63 KB, 13 trang )

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp-
trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

Tô Minh Thu

Ngày nhận: 29/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 05/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế tốn quản trị
(KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ
trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần
thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để
có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí
trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các cơng trình
nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp,
trên cơ sở đó đề xuất mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ
đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
Từ khóa: Mức độ vận dụng kế tốn quản trị chi phí, nhân tố ảnh
hưởng, doanh nghiệp sản xuất.

1. Đặt vấn đề nguyên liệu và năng lượng chiếm một phần rất
lớn trong chi phí sản xuất. Trong đó, thách thức


iện nay, ngành Sản xuất giấy lớn nhất hiện nay đó là giảm chi phí sản xuất,
của Việt Nam đang phải đối tăng hiệu quả hoạt động cùng với các phương
mặt với một loạt các thách pháp xanh hơn để sản xuất giấy với chất lượng
thức để duy trì tính cạnh tranh tốt, đồng thời tuân thủ các quy định nghiêm
trong một lĩnh vực mà chi phí ngặt về môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp

© Học viện Ngân hàng 61 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Số 205- Tháng 6. 2019

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

này phải tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có, thuật KTQT phức tạp hơn. Các doanh nghiệp
đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo nhằm tiết kiệm quy mơ lớn thường có nhu cầu thơng tin quản
chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, trị nhiều hơn cũng như có tiềm lực tài chính để
giảm giá thành để cạnh tranh. tăng cường sử dụng các phương pháp KTQT
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận quan phức tạp hơn.Wu, Junjie and Boateng, Agyenim
trọng của hệ thống KTQT doanh nghiệp, có (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
chức năng đo lường, phân tích về tình hình sự thay đổi trong thực tiễn KTQT Trung Quốc.
chi phí nhằm mục tiêu lập dự toán, xây dựng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về
định mức, kiểm sốt chi phí, ra quyết định kinh các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong
doanh tối ưu. Trong môi trường cạnh tranh thực tiễn KTQT Trung Quốc. Phân tích đa biến
ngày càng khốc liệt vượt tầm biên giới quốc cho thấy quy mô của công ty, đối tác nước
gia, KTQT chi phí ngày càng thể hiện vai trị ngồi và trình độ hiểu biết của các nhà quản lý
quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ra và nhân viên kế tốn có ảnh hưởng tích cực đến
các quyết định hiệu quả. Tuy nhiên, qua khảo những thay đổi trong thực tiễn KTQT của các
sát sơ bộ, cơng tác kế tốn chi phí trong các liên doanh đối tác nước ngoài. Quy mô doanh
DNSX giấy ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập nghiệp và mức độ kiến thức của các nhà quản lý
trung chủ yếu vào thơng tin kế tốn tài chính cấp cao dường như ảnh hưởng đến những thay
phục vụ cho việc lập các báo cáo, Download đổi trong thực tiễn KTQT. Tuy nhiên, không

báo cáo tốt nghiệp các ngành tài chính. Việc có bằng chứng nào được đưa ra cho giả thuyết
cung cấp thơng tin kế tốn chi phí phục vụ cho rằng Chính phủ Trung Quốc có ảnh hưởng đáng
việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch sản kể đến những thay đổi trong thực tiễn KTQT
xuất kinh doanh vẫn đang là vấn đề chưa được của các liên doanh và doanh nghiệp Nhà nước.
quan tâm và đầu tư đúng mức. Vì vậy, tăng Ahmad, K. (2012) nghiên cứu về việc thực
cường mức độ vận dụng KTQT chi phí trong hành KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
các DNSX giấy nhằm hỗ trợ thông tin cho các ở Malaysia. Nghiên cứu chỉ ra rằng cạnh tranh
nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần ngày càng tăng dẫn đến các doanh nghiệp phải
thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ sử dụng nguồn lực và ra quyết định hiệu quả
đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh hơn, từ đó làm phát sinh nhu cầu thơng tin phục
nghiệp giấy nói riêng và các DNSX tại Việt vụ quản trị doanh nghiệp. Do vậy, các phương
Nam nói chung. pháp KTQT được các doanh nghiệp tích cực áp
dụng để đáp ứng nhu cầu này. Kết quả nghiên
2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh cứu cho thấy áp lực cạnh tranh trên thị trường
hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến mức độ áp dụng
chi phí trong doanh nghiệp KTQT của các doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng quy mơ doanh nghiệp cũng
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp
và ngoài nước chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của một số nhân tố đến việc áp dụng KTQT nói ở Malaysia.
chung cũng như KTQT chi phí nói riêng trong Halbouni, S. S. (2014) trong nghiên cứu thực
các doanh nghiệp. nghiệm về các động lực của đổi mới KTQT tại
Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998), Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất cho
trong một nghiên cứu về vận dụng và lợi ích thấy cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng mạnh
của thực hành KTQT tại các công ty sản xuất mẽ đến sự thay đổi của KTQT. Nghiên cứu của
ở Australia, đã giải thích lý do các công ty sản Halbouni cho thấy 71,5% số người được hỏi tin
xuất lớn có tỷ lệ vận dụng KTQT hiện đại cao rằng cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng mạnh
hơn, đó là sự tăng lên về quy mơ tổ chức sẽ mẽ đến sự thay đổi của KTQT.
dẫn đến sự phức tạp của cơ chế quản lý nên Rapina (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đòi hỏi các doanh nghiệp lớn vận dụng các kỹ đến chất lượng của hệ thống thơng tin kế tốn


62 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

và ý nghĩa của nó đối với chất lượng của thông Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu liên quan,
tin kế toán nhằm xác định ảnh hưởng của các Lê Thị Hồng (2016) đã tổng kết nhóm nhân tố
yếu tố: Sự cam kết của nhà quản lý, văn hóa chủ quan bao gồm: (1) Đặc điểm ngành nghề
doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức quản lý của SXKD và tổ chức SXKD; (2) Cơ cấu, phân cấp
doanh nghiệp đến chất lượng của hệ thống quản lý trong đơn vị; (3) Nhận thức của nhà
thơng tin kế tốn và ý nghĩa của nó đối với quản trị về vai trị của hệ thống thơng tin KTQT
chất lượng thơng tin kế tốn. Đối tượng khảo chi phí; và (4) Trình độ trang bị máy móc thiết
sát là nhân viên kế tốn của 33 doanh nghiệp bị và trình độ đội ngũ nhân viên kế tốn. Về
ở Bandung-Indonesia. Kết quả cho thấy cả 3 nhóm nhân tố khách quan, tác giả đã tổng hợp
yếu tố trên đều có ảnh hưởng đáng kể đến chất kết quả của các công trình nghiên cứu với các
lượng của hệ thống thơng tin kế toán. nhân tố cơ bản sau: (1) Cơ chế chính sách và
Nghiên cứu của Leite, A. A., Fernandes, P. O., văn bản nhà nước quy định về công tác KTQT
& Leite, J. M. (2015) về các yếu tố ngẫu nhiên trong doanh nghiệp; và (2) Điều kiện và môi
ảnh hưởng đến việc sử dụng thực hành KTQT trường kinh doanh. Bằng phương pháp nghiên
trong lĩnh vực dệt may Bồ Đào Nha cho thấy cứu định tính kết hợp định lượng, tác giả đã
sự quan tâm của nhà quản trị đến KTQT có kiểm định các giả thuyết nghiên cứu các nhân
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ áp dụng KTQT tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thông tin
trong các doanh nghiệp. Nhà quản trị là người KTQT chi phí, bao gồm: Năng lực nhân viên
trực tiếp sử dụng thông tin KTQT để ra quyết kế toán, điều kiện về cơ sở vật chất và phương
định, do vậy nhu cầu sử dụng thông tin của nhà tiện kỹ thuật, mức độ ủng hộ của nhà quản trị
quản trị có ảnh hưởng quan trọng đến việc vận và nhận thức của nhà quản trị về vai trò của hệ
dụng KTQT trong các doanh nghiệp. Ngồi nhu thống thơng tin KTQT chi phí. Qua phân tích
cầu thơng tin, sự ủng hộ của nhà quản trị trong các biến quan sát trong quan hệ với nhân tố cho
việc tiếp cận các kỹ thuật KTQT mới và vận thấy các biến đều thể hiện các giá trị dương,
dụng vào doanh nghiệp cũng là nhân tố tích cực có nghĩa là nếu các điều kiện về cơ sở vật chất,

ảnh hưởng đến sự vận dụng KTQT trong doanh về sự ủng hộ của nhà quản trị và nhận thức của
nghiệp. nhà quản trị càng cao thì điều kiện năng lực
Anh, D. N. P. (2016) nghiên cứu về các nhân tố thực hiện các giải pháp trong đơn vị để hoàn
ảnh hưởng đến việc vận dụng và hiệu quả của thiện hệ thống thông tin KTQT càng được thực
thực hành KTQT trong nền kinh tế chuyển đổi hiện một cách tốt nhất.
đã chỉ ra nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến mức Bùi Tiến Dũng (2018) trong nghiên cứu về Tổ
độ áp dụng KTQT của các doanh nghiệp Việt chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản
Nam, đó là mức độ cạnh tranh. Thông qua dữ xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng Công ty Giấy
liệu khảo sát từ 220 doanh nghiệp Việt Nam có Việt Nam và các doanh nghiệp liên kết đã tiến
quy mô vừa và lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy hành khảo sát 8 doanh nghiệp hoạt động trong
có sự ảnh hưởng tích cực của nhân tố mức độ lĩnh vực sản xuất giấy thành phẩm. Với việc
cạnh tranh đến việc sử dụng các công cụ KTQT kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và
hiện đại trong các doanh nghiệp. định tính, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân
Lê Thị Hồng (2016) trong cơng trình nghiên tố cơ bản ảnh hưởng thuận chiều đến tổ chức
cứu Hồn thiện hệ thống thơng tin KTQT chi KTQT tại Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam và các
phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến doanh nghiệp liên kết, đó là: Mức độ cạnh tranh
đá ốp lát ở Việt Nam cho rằng để hệ thống của thị trường, sự tham gia của nhà quản trị
thơng tin KTQT chi phí thực sự hiệu quả đối và trình độ của nhân viên kế tốn. Nghiên cứu
với hoạt động SXKD của đơn vị, đáp ứng tối đa cũng chỉ ra quy mô của doanh nghiệp (đo lường
yêu cầu quản lý, khi xây dựng hệ thống thông bằng số lượng nhân công trực tiếp) có ảnh
tin KTQT chi phí cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp
hưởng đến xây dựng hệ thống thông tin KTQT khảo sát ở các mức độ khác nhau cả thuận chiều
chi phí để xây dựng một cách phù hợp nhất. và ngược chiều, trong đó quy mơ doanh nghiệp

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 63

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

có mối quan hệ thuận chiều tới KTQT chi phí do các DNSX giấy cho rằng đây là thơng tin
và ngược chiều với hệ thống dự tốn SXKD. nhạy cảm và đề cập sâu đến tình hình hoạt

Đặng Lan Anh (2019) nghiên cứu về các nhân động của doanh nghiệp. Vì vậy, kế thừa và phát
tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin KTQT chi triển các mô hình nghiên cứu của Leite, A. A.,
phí tại các khách sạn thuộc Tập đoàn Mường Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015) và Đặng
Thanh, từ đó xác định và đánh giá sự tác động Lan Anh (2019), có hiệu chỉnh và bổ sung các
đến chất lượng của thông tin KTQT chi phí tại thang đo cho phù hợp với đối tượng và mục tiêu
các khách sạn này. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã nghiên cứu của bài viết, tác giả xây dựng mô
tổng hợp, Đặng Lan Anh (2019) đã xây dựng hình nghiên cứu như sau:
mơ hình nghiên cứu định lượng gồm các nhân - Biến phụ thuộc là mức độ vận dụng KTQT chi
tố sau: Trình độ cơng nghệ thơng tin, hiểu biết phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
của nhà quản trị về công nghệ thông tin và kế - Biến độc lập gồm 5 nhóm biến: Đặc điểm cơ
tốn, đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý và trình cấu tổ chức quản lý, trình độ trang bị cơng nghệ
độ nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thông tin, quan điểm của nhà quản trị về cơng
thấy trình độ cơng nghệ thơng tin là nhân tố tác tác kế tốn quản trị, trình độ của nhà quản trị và
động cùng chiều và tác động mạnh nhất tới tính trình độ nhân viên kế tốn.
hữu hiệu của hệ thống thơng tin KTQT chi phí, Mơ hình tổng quát phản ánh mối tương quan
tiếp theo là nhân tố hiểu biết của nhà quản trị giữa mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các
về cơng nghệ thơng tin và kế tốn, đặc điểm cơ DNSX giấy Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng
cấu tổ chức quản lý, và cuối cùng là trình độ được tác giả đề xuất qua phương trình hồi quy
nhân viên kế tốn có ít tác động đến hệ thống đa biến như sau:
thơng tin KTQT chi phí tại các khách sạn này.
Trong bài viết này, kế thừa kết quả nghiên cứu MĐi = α0+ α1TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi +
của các tác giả tiền nhiệm về các nhân tố ảnh α5NVi + ε
hưởng đến các khía cạnh khác nhau của KTQT
nói chung và KTQT chi phí nói riêng, tác giả đề Trong đó: MĐi - Mức độ vận dụng KTQT chi
xuất mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng phí trong các DNSX giấy Việt Nam;
đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các TCi: Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý;
DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra CNi: Trình độ trang bị cơng nghệ thơng tin;
một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ QĐi: Quan điểm của nhà quản trị về cơng tác
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy KTQT;
Việt Nam. TĐi: Trình độ của nhà quản trị;

NVi: Trình độ nhân viên kế tốn;
3. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết α0 là hằng số; α là hệ số biến thiên giải thích, ε
nghiên cứu là phần dư và i là số quan sát.
Theo đó, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên
Dựa trên tổng quan nghiên cứu đã tổng hợp, cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận
các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc áp dụng dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt
KTQT chi phí trong DNSX bao gồm: Quy mô Nam như sau:
của doanh nghiệp, đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý: Khi xem
quản lý, trình độ trang bị cơng nghệ thơng tin, xét cơ cấu tổ chức quản lý, các nhà nghiên cứu
quan điểm của nhà quản trị về công tác kế toán thường đề cập tới những yếu tố cơ bản như:
quản trị, trình độ của nhà quản trị và trình độ Chun mơn hóa cơng việc, phân chia tổ chức
nhân viên kế tốn. Tuy nhiên, việc thu thập thành các bộ phận, quyền hạn và trách nhiệm,
số liệu phục vụ nghiên cứu liên quan đến quy cấp bậc và phạm vi quản trị, tập trung và phân
mô của các DNSX giấy dưới một trong các quyền trong quản trị và sự phối hợp giữa các
tiêu thức cơ bản như doanh thu, số lượng lao bộ phận, phân hệ của cơ cấu. Trong thực tế, các
động, tổng tài sản đều không thực hiện được bộ phận trong doanh nghiệp có thể được hình
thành theo những tiêu chí khác nhau, làm xuất
hiện các mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý khác

64 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

nhau, từ đó ảnh hưởng đến mức độ vận dụng doanh nghiệp. Ngồi nhu cầu thơng tin, sự ủng
KTQT chi phí trong doanh nghiệp. Do vậy, tác hộ của nhà quản trị trong việc tiếp cận các kỹ
giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu H1: Đặc thuật KTQT mới và vận dụng vào doanh nghiệp
điểm cơ cấu tổ chức quản lý có tác động cùng cũng là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến sự
chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí tại vận dụng KTQT trong doanh nghiệp. Kết quả
các DNSX giấy Việt Nam. nghiên cứu của các tác giả tiền nhiệm cho thấy,
- Trình độ trang bị cơng nghệ thông tin: Trong sự quan tâm của nhà quản trị có ảnh hưởng

thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật và công đáng kể đến mức độ vận dụng KTQT trong các
nghệ, công nghệ thông tin có ảnh hưởng và tác doanh nghiệp. Từ các phân tích trên, tác giả xây
động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của đời sống dựng giả thuyết nghiên cứu H3: Quan điểm của
xã hội. Tác động của công nghệ thông tin đến nhà quản trị về công tác kế tốn quản trị có tác
KTQT chi phí cũng khơng phải là một ngoại lệ. động cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi
Trong các DNSX, khối lượng dữ liệu mà KTQT phí tại các DNSX giấy Việt Nam.
chi phí phải tiến hành xử lý là rất lớn, quá trình - Trình độ của nhà quản trị: Trình độ của nhà
xử lý thơng tin lại cần có sự kết hợp của nhiều quản trị là tổng hợp những kiến thức và sự hiểu
phương pháp và kỹ thuật phức tạp, nhu cầu biết của nhà quản trị về lĩnh vực hoạt động
thông tin luôn cần phải được đáp ứng nhanh SXKD của doanh nghiệp, các lĩnh vực kế toán,
và kịp thời để giúp cho nhà quản trị trong việc công nghệ thông tin cũng như các kỹ năng quản
ra quyết định kinh doanh. Kết quả các nghiên lý lãnh đạo. Các nhà quản trị có trình độ càng
cứu cho thấy cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng cao về KTQT, công nghệ thông tin và các kỹ
mạnh mẽ đến hệ thống KTQT và việc áp dụng năng quản lý thì nhu cầu thơng tin KTQT càng
KTQT trong các doanh nghiệp. Việc ứng dụng lớn. Do vậy, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên
công nghệ thông tin và máy tính vào KTQT làm cứu H4: Trình độ của nhà quản trị có tác động
cho thơng tin được cung cấp kịp thời, phù hợp cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí
và hữu ích hơn. Chính vì vậy, mức độ trang bị tại các DNSX giấy Việt Nam.
công nghệ thông tin là một nhân tố ảnh hưởng - Trình độ nhân viên kế toán: Nhân viên kế toán
đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai và
doanh nghiệp. Do vậy, tác giả xây dựng giả vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp.
thuyết nghiên cứu H2: Trình độ trang bị công Nếu trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn
nghệ thơng tin có tác động cùng chiều tới mức không đáp ứng yêu cầu sẽ khiến cho việc vận
độ vận dụng KTQT chi phí tại các DNSX giấy dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp kém
Việt Nam. hiệu quả. Trình độ nhân viên kế toán thể hiện ở
- Quan điểm của nhà quản trị về công tác khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông
KTQT: Trong bối cảnh kinh tế của Việt Nam, tin một cách thành thục, thường xuyên cập nhật
hầu hết các doanh nghiệp chưa quan tâm đáng các kiến thức và kỹ thuật mới, vận dụng để thiết
kể đến công tác KTQT mà chỉ tập trung chủ yếu kế hệ thống, xây dựng và thực hiện hệ thống kế
vào cơng tác kế tốn tài chính để đáp ứng các toán chi phí phù hợp nhằm hỗ trợ cho các nhà

quy định của các cơ quan quản lý các cấp hơn quản trị trong việc ra quyết định. Đồng thời,
là nhu cầu quản trị thực tế của doanh nghiệp. trình độ nhân viên kế tốn cịn được biểu hiện
Do đó, việc vận dụng KTQT khó thành cơng thông qua các kỹ năng mềm như khả năng tiếp
hoặc thậm chí chỉ được vận dụng ở phạm vi nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản biện và
hạn hẹp nếu người điều hành doanh nghiệp phân tích; khả năng làm việc nhóm… Trình độ
khơng hiểu biết về lợi ích do việc vận dụng các nhân viên kế toán càng cao dẫn đến mức độ vận
công cụ kỹ thuật KTQT mang lại. Mặt khác, dụng KTQT trong doanh nghiệp càng lớn. Từ
nhà quản trị là người trực tiếp sử dụng thông các phân tích trên, tác giả xây dựng giả thuyết
tin KTQT để ra quyết định, do vậy nhu cầu sử nghiên cứu H5: Trình độ nhân viên kế tốn có
dụng thơng tin của nhà quản trị có ảnh hưởng tác động cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT
quan trọng đến việc vận dụng KTQT trong các chi phí tại các DNSX giấy Việt Nam.

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 65

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi
Để phục vụ cho việc nghiên cứu các nhân tố phí trong các DNSX giấy Việt Nam, tác giả sử
dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính

Bảng 1. Thành phần các nhóm biến trong mơ hình nghiên cứu

Nhân tố Tên biến Ký hiệu

Bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận theo tính chun mơn hóa về cơng việc TC1

Đặc điểm cơ Bộ máy quản lý đảm bảo phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận và cấu tổ chức quyền chỉ huy trực tiếp của nhà quản lý TC2
quản lý (TC) Bộ máy quản lý đảm bảo mục tiêu của từng bộ phận thống nhất với mục tiêu TC3

kinh doanh của doanh nghiệp


Bộ máy quản lý thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ phận TC4

Doanh nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại về chức năng và kỹ thuật CN1

Trình độ trang bị cơng nghệ Doanh nghiệp trang bị phần mềm kế tốn tích hợp với một số phần mềm quản CN2
thông tin (CN) lý khác (ERP)

Hệ thống công nghệ thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận CN3

Quan điểm Thông tin kế toán quản trị cung cấp cần thiết cho nhà quản trị trong việc thực QĐ1
của nhà quản hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp QĐ2
trị về công tác QĐ3
kế tốn quản Thiết lập chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội dung kế toán quản trị
trị (QĐ) QĐ4
Sự đầu tư nguồn lực về vật chất đảm bảo đáp ứng u cầu cơng tác kế tốn
quản trị

Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân viên kế tốn phát triển trình độ chun mơn và
năng lực công tác

Trình độ về cơng nghệ thơng tin TĐ1

Trình độ của Hiểu biết về kế tốn tài chính và kế toán quản trị TĐ2

(TĐ) nghiệp nhà quản trị Hiểu biết về phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị doanh TĐ3

Năng lực tư duy sáng tạo, đổi mới và kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin TĐ4

Trình độ chuyên mơn nghiệp vụ về kế tốn tài chính NV1


Trình độ chun mơn nghiệp vụ về kế toán quản trị NV2

Trình độ nhân viên kế tốn Trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin NV3

(NV) Khả năng sử dụng phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị doanh nghiệp NV4

Khả năng tiếp nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản biện và phân tích NV5

Mức độ vận Vận dụng tốt kế tốn quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thơng tin chi phí MĐ1
dụng KTQT phục vụ lập kế hoạch MĐ2
chi phí trong MĐ3
các DNSX Dễ dàng thực hiện kế tốn quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin
giấy Việt Nam chi phí phục vụ tổ chức thực hiện kế hoạch
(MĐ)
Luôn áp dụng kế tốn quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thơng tin chi phí
phục vụ kiểm soát, đánh giá và ra quyết định

Nguồn: Tác giả đề xuất dựa tham khảo các nghiên cứu Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015)
và Đặng Lan Anh (2019), kết hợp phỏng vấn chuyên gia

66 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

Bảng 2. Kết quả các thang đo và biến quan sát đảm bảo độ tin cậy

Nhân tố Trung Tương quan Cronbach’s Alpha
bình biến tổng nếu loại biến này


Cơ cấu tổ chức quản lý (TC): Cronbach’s Alpha = 0,830 0,790
0,752
TC1 Bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận theo tính chun mơn hóa về cơng việc 2,875 0,648 0,783
Bộ máy quản lý đảm bảo phát huy năng lực chuyên 0,728 0,814
0,665
TC2 môn của các bộ phận và quyền chỉ huy trực tiếp của 3,062 0,593 0,692
nhà quản lý 0,591
0,642
TC3 Bộ máy quản lý đảm bảo mục tiêu của từng bộ phận thống nhất với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp 3,070
TC4 Bộ máy quản lý thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ phận 3,289 0,758
0,753
Trình độ trang bị công nghệ thông tin (CN): Cronbach’s Alpha = 0,725 0,775
0,867
CN1 Doanh nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại về chức năng và kỹ thuật 3,296 0,499
CN2 Doanh nghiệp trang bị phần mềm kế tốn tích hợp với một số phần mềm quản lý khác (ERP) 2,718 0,583
CN3 Hệ thống cơng nghệ thơng tin có sự kết nối giữa các bộ phận 3,14 0,556

Quan điểm của nhà quản trị về công tác KTQT (QĐ): Cronbach’s Alpha = 0,836

QĐ1 Thơng tin kế tốn quản trị cung cấp cần thiết cho nhà 2,72 0,739
QĐ2 quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị 2,781 0,751
QĐ3 doanh nghiệp 2,562 0,708
QĐ4 3,331 0,482
Thiết lập chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội
dung kế toán quản trị

Sự đầu tư nguồn lực về vật chất đảm bảo đáp ứng
u cầu cơng tác kế tốn quản trị

Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân viên kế tốn phát triển

trình độ chun mơn và năng lực cơng tác

Trình độ của nhà quản trị (TĐ): Cronbach’s Alpha = 0,791

TĐ1 Trình độ về công nghệ thông tin 3,65 0,577 0,753

TĐ2 Hiểu biết về kế tốn tài chính và kế tốn quản trị 3,94 0,643 0,725
0,625 0,727
TĐ3 Hiểu biết về phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị doanh nghiệp 3,39 0,572 0,754
TĐ4 Năng lực tư duy sáng tạo, đổi mới và kỹ năng phân tích, tổng hợp thơng tin 3,601

Trình độ nhân viên kế tốn (NV): Cronbach’s Alpha = 0,737

NV1 Trình độ chun mơn nghiệp vụ về kế tốn tài chính 3,882 0,781 0,415

NV2 Trình độ chun mơn nghiệp vụ về kế tốn quản trị 3,507 0,686 0,338

NV3 Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin 3,593 0,727 0,449

NV4 Khả năng sử dụng phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị doanh nghiệp 2,875 0,629 0,329
NV5 Khả năng tiếp nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản biện và phân tích 2,695 0,556 0,361

Mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam (MĐ): Cronbach’s Alpha =0,844

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 67

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

Nhân tố Trung Tương quan Cronbach’s Alpha
bình biến tổng nếu loại biến này

Vận dụng tốt kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp
MĐ1 ứng nhu cầu thơng tin chi phí phục vụ lập kế hoạch 3,484 0,692 0,809
MĐ2
MĐ3 Dễ dàng thực hiện kế tốn quản trị chi phí đảm bảo 3,718 0,707 0,786
đáp ứng nhu cầu thơng tin chi phí phục vụ tổ chức
thực hiện kế hoạch

Ln áp dụng kế tốn quản trị chi phí đảm bảo đáp 3,804 0,743 0,757
ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ kiểm sốt,
đánh giá và ra quyết định

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mơ hình nghiên cứu, phần mềm hỗ trợ SPSS 20

với phương pháp nghiên cứu định lượng. người được khảo sát, trong đó: (1) Rất kém; (2)
Với phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ Kém; (3) Bình thường; (4) Tốt và (5) Rất tốt để
sở kế thừa các cơng trình nghiên cứu liên quan, đánh giá mức độ vận dụng các nội dung KTQT
tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
gia là các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kế Dựa trên mơ hình nghiên cứu đề xuất, các bước
tốn, các chun gia cơng nghệ thông tin; đồng của nghiên cứu định lượng được thực hiện
thời kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên bao gồm thiết kế phiếu điều tra, xác định mẫu
sâu đối với các nhà quản trị cấp cao (thành viên nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu
Ban giám đốc), nhà quản trị cấp trung gian (kế thông qua việc áp dụng phần mềm SPSS 20.0.
toán trưởng) và kế toán viên của các DNSX Mẫu nghiên cứu gồm 57 DNSX giấy của Việt
giấy được lựa chọn khảo sát điển hình về các Nam có quy mơ cơng suất từ 10.000 tấn/năm
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trở lên, mỗi doanh nghiệp được tác giả gửi 02
chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam nhằm phiếu điều tra tới các nhà quản trị cấp cao bao
luận giải sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu đã gồm giám đốc và phó giám đốc phụ trách kế
xây dựng. toán và 01 phiếu điều tra tới kế toán trưởng
Dựa trên ý kiến trả lời phỏng vấn của các doanh nghiệp nhằm lấy ý kiến đánh giá của
chuyên gia, các nhà quản trị và kế toán viên, các đối tượng khảo sát về các nhân tố ảnh

kết hợp với tham khảo các cơng trình nghiên hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí
cứu có liên quan, tác giả xác định biến phụ trong doanh nghiệp. Như vậy, tác giả đã gửi
thuộc là mức độ vận dụng KTQT chi phí trong tổng cộng 171 phiếu điều tra, trong đó có 114
các DNSX giấy Việt Nam. Là một bộ phận cấu phiếu dành cho các nhà quản trị cấp cao và 57
thành hệ thống KTQT doanh nghiệp, KTQT phiếu dành cho kế tốn trưởng doanh nghiệp.
chi phí có vai trị chủ đạo trong việc cung cấp Số lượng phiếu thu về đạt tiêu chuẩn đưa vào
thơng tin về chi phí phục vụ chức năng quản nghiên cứu là 128 phiếu, trong đó có 86 phiếu
trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch đến của các nhà quản trị cấp cao và 42 phiếu của kế
khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và toán trưởng doanh nghiệp.
ra quyết định. Do vậy, tác giả đề xuất việc đáp
ứng nhu cầu thơng tin chi phí phục vụ các chức 5. Kết quả kiểm định mơ hình và các giả
năng quản trị doanh nghiệp sẽ là tiêu chuẩn để thuyết nghiên cứu
đo lường mức độ vận dụng KTQT chi phí tại
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, 5 biến độc lập là 5.1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng Cronbach’s Alpha
KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam
được đo lường bằng các biến quan sát (chi tiết Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), thang đo
xem Bảng 1). Nghiên cứu sử dụng thang đo được đánh giá là chấp nhận được khi có hệ
Likert 5 mức độ từ 1- 5 để lượng hóa ý kiến của số Cronbach’s Alpha≥ 0,6, thang đo có hệ số

68 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời của thang đo nhằm loại bỏ bớt một

các biến số tiêu chí đo lường không phù hợp

KMO = 0,790 Bartlett’s test: Sig = 0,000 (Bảng 3).
Thành phần Eigen – value Phương pháp Cronbach’s Alpha

được dùng để đánh giá độ tin cậy

Tổng số % phương sai % cộng dồn của thang đo và phương pháp phân

1 5,809 25,255 25,255 tích EFA (với phép trích Principal

2 3,971 17,265 42,520 Component Alnalysis và phép quay Varimax with Kaiser Normalization)

3 2,039 8,867 51,387 được sử dụng để đánh giá giá trị hội

4 1,716 7,462 58,849 tụ và phân biệt của thang đo. Theo

5 1,543 5,873 64,772 Hair & cộng sự (2009), hệ số tải
nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu
6 1,146 4,982 69,704
để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mơ hình nghiên cứu, phần của EFA: Nếu hệ số tải nhân tố nằm

mềm hỗ trợ SPSS 20 trong khoảng từ 0,3-0,4 được xem là

đạt mức tối thiểu; hệ số tải nhân tố

Cronbach’s Alpha< 0,6 sẽ bị loại. Bên cạnh hệ nằm trong khoảng từ 0,4-0,5 được xem là quan

số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá trọng; hệ số tải nhân tố > 0,5 được xem là có

chất lượng thang đo thì cịn xét đến hệ số tương ý nghĩa thực tiễn. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-

quan biến tổng để xác định biến quan sát nào Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích


đủ tiêu chuẩn để giữ lại và biến quan sát nào bị hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có

loại bỏ. Các biến quan sát có hệ số tương quan ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm

biến tổng> 0,3 là đạt tiêu chuẩn để giữ lại. Kết định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05)

quả chạy Cronbach’s Alpha các nhân tố trong thì các biến quan sát có mối tương quan với

mơ hình nghiên cứu cho thấy biến Đặc điểm cơ nhau trong tổng thể. Phần trăm phương sai

cấu tổ chức quản lý (TC) có Cronbach’s Alpha= tồn bộ (Percentage of variance) thể hiện phần

0,830> 0,6 nên đạt tiêu chuẩn để giữ lại; cả 4 trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là

biến quan sát đều có tương quan biến tổng> 0,3, xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết

như vậy cả 4 biến quan sát trong biến TC đều phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.

đạt yêu cầu để được giữ lại. Lập luận tương tự Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là

với các biến còn lại cho kết quả các thang đo phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Hệ số tải nhân

và biến quan sát đảm bảo độ tin cậy thể hiện ở tố > 0,5; 0.5 ≤ KMO ≤ 1; Phần trăm phương

Bảng 2. sai toàn bộ > 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Từ các kết quả trên cho thấy các nhân tố đều có Kiểm định Bartlett với sig=0,000, cho thấy ta

ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. có thể bác bỏ giả thuyết H0 (ma trận tương


Mơ hình nghiên cứu sau khi thực hiện đánh giá quan là ma trận đơn vị); tức là các biến có quan

độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha hệ với nhau. Hệ số KMO đạt 0,790 cho thấy

có 6 nhân tố với 20 biến quan sát độc lập và 3 mơ hình được đánh giá là tốt, rất phù hợp với

biến quan sát phụ thuộc. nghiên cứu. Các kết quả về giá trị hội tụ cho

thấy các biến giải thích được 69,704% trong

5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) mơ hình.

Kết quả phân tích nhân tố dựa trên phương

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng pháp trích Principal Components Analysis

hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các đi cùng với phép xoay Varimax cho thấy các

thang đo đều đạt giá trị tin cậy. Tác giả tiếp tục nhóm nhân tố được rút ra từ các biến quan sát

đánh giá thang đo bằng kỹ thuật phân tích nhân với các hệ số tải trên các nhân tố đều khá cao

tố khám phá (EFA) để kiểm tra tính đơn hướng (lớn hơn 0,5), các hệ số tải được xem là có ý

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 69

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

Bảng 4. Bảng phân tích kết quả rút trích Theo Hair và cộng sự (2009), các chỉ số

nhân tố chính đo độ phù hợp của mơ hình bao gồm:
CFI (Comparative Fix Index), CFI dao động
Pattern Matrixa từ 0-1, càng lớn càng tốt, ngưỡng giá trị chấp
nhận là > 0,9; TLI (Tucker–Lewis Index) với
Component ngưỡng giá trị chấp nhận là > 0,9; RMSEA
(Root Mean Square Errors of Approximation)
1 2 3 4 5 6 với ngưỡng giá trị chấp nhận là < 0,08. Kiểm
tra các hệ số hồi quy trên mơ hình cho thấy
CN1 ,592 tất cả lớn hơn 0,75 (khá tốt). Kết quả mô
hình Model FIT cho thấy: CFI= 0,908; TLI=
CN2 ,797 0,916 là tốt; RMSEA= 0,072 (nhỏ hơn 0,08)
thỏa mãn điều kiện mô hình phù hợp.
CN3 ,751 Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan
sát trong từng biến tiềm ẩn tại Bảng 5 cho thấy,
TC1 ,730 đối với các quan sát được giữ lại thì các biến
này đều đạt được mức ý nghĩa rất cao, tương
TC2 ,842 ứng với P_value<0,001.

TC3 ,808 5.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu
TC4 ,788
Để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
NV1 ,689 các nhân tố đến mức độ vận dụng KTQT chi phí
trong các DNSX giấy Việt Nam, mô hình hồi
NV2 ,940 quy có dạng:

NV3 ,689 MĐi = α0+ α1TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi +
α5NVi + ε
NV4 ,868
Kết quả chạy hồi quy mơ hình được thể hiện tại

NV5 ,738 Bảng 6.
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình cho thấy:
TĐ1 ,800 Với phân tích ANOVA”có sig= 0,000, mơ hình
nghiên cứu được xem là phù hợp. Hệ số VIF
TĐ2 ,973 của các nhân tố thỏa mãn điều kiện (nhỏ hơn
2), khơng có hiện tượng đa cộng tuyến trong
TĐ3 ,662 mô hình. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
với DW=1,893 cho thấy khơng có hiện tượng tự
TĐ4 ,600 tương quan trong mơ hình. Vậy mơ hình nghiên
cứu hoàn toàn phù hợp.
QĐ1 ,999 Mơ hình hồi quy có kết quả như sau:
MĐ=1,991+0,209TC+ 0,086CN+ 0,201QĐ
QĐ2 ,929 +0,127TĐ + 0,282NV
Như kỳ vọng, kết quả chạy hồi quy mơ hình cho
QĐ3 ,806 thấy các biến số trong mơ hình đều có tác động
cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí
QĐ4 ,415 tại các DNSX giấy Việt Nam. Nghiên cứu chấp
nhận cả 5 giả thuyết H1, H2, H3, H4 và H5.
MĐ1 ,729 Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa, thứ tự ảnh

MĐ2 ,766

MĐ3 ,736

Extraction Method:
Principal Component Analysis.

Rotation Method:
Promax with Kaiser Normalization.a


a. Rotation converged in 6 iterations

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm
hỗ trợ SPSS 20

nghĩa (Bảng 4).
5.3. Kiểm tra sự phù hợp của mơ hình

70 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

Bảng 5. Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan 6. Thảo luận và kết luận

sát trong từng biến tiềm ẩn - Nhân tố trình độ nhân viên kế tốn:
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trình độ
Tương quan biến Ước Sai lệch Giá trị Mức ý nhân viên kế toán ảnh hưởng mạnh
quan sát với biến lượng chuẩn tới hạn nghĩa mẽ đến mức độ vận dụng KTQT chi
Estimate phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
tiềm ẩn S.E. C.R. P
1,000
NV1 <--- NV

NV2 <--- NV 1,029 0,017 25,756 *** Nói cách khác, nếu nhân viên kế toán

NV3 <--- NV 0,937 0,021 21,496 *** có trình độ chun mơn nghiệp vụ về
NV4 <--- NV 0,934 0,035 20,256 *** kế toán tốt; hiểu biết sâu về KTQT
NV5 <--- NV 0,852 0.032 17,563
chi phí; thành thục trong ứng dụng
*** phần mềm kế toán và các phần mềm


MĐ1 <--- MĐ 1,000 khác trong quản trị doanh nghiệp;

MĐ2 <--- MĐ 1,154 0,156 8,595 *** trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng
MĐ3 <--- MĐ 1,320 0,161 7,807 tin thơng thạo; có khả năng tiếp nhận

*** thay đổi, kỹ năng tư duy, phản biện

TĐ1 <--- TĐ 1,000 và phân tích tốt thì kế toán quản trị

TĐ2 <--- TĐ 1,231 0,052 16,367 *** chi phí sẽ góp phần quan trọng trong
TĐ3 <--- TĐ 1,163 0,074 15,418 *** việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu thơng tin chi phí phục vụ lập kế hoạch, tổ

TĐ4 <--- TĐ 0,826 0,079 11,318 *** chức thực hiện kế hoạch cũng như

QĐ1 <--- QĐ 1,000 nhu cầu thơng tin chi phí phục vụ

QĐ2 <--- QĐ 1,171 0,080 14,733 *** kiểm soát, đánh giá và ra quyết định
QĐ3 <--- QĐ 1,045 0,078 13,805 của nhà quản trị doanh nghiệp. Kết

*** quả này hoàn toàn phù hợp với các

QĐ4 <--- QĐ 0,599 0,075 8,912 *** nghiên cứu trước (Wu, Junjie and

CN1 <--- CN 1,000 0,100 13,021 Boateng, Agyenim, 2010; Bùi Tiến
CN2 <--- CN 1,209 Dũng, 2018).
*** - Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ chức

CN3 <--- CN 1,061 0,089 11,623 *** quản lý: Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ


TC1 <--- TC 1,000 0,171 7,270 chức quản lý có tác động cùng chiều
TC2 <--- TC 1,312 0,102 7,182 *** đến mức độ vận dụng KTQT chi phí
TC3 <--- TC 0,876
trong các DNSX giấy Việt Nam.
*** Khi bộ máy quản lý được phân chia

TC4 <--- TC 0,810 0,198 7,087 *** thành các bộ phận theo tính chuyên

*Ghi chú: Giá trị P:*** tương ứng P<0,001 môn hóa về cơng việc, đảm bảo phát
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20 huy năng lực chuyên môn của các
bộ phận, đồng thời sự phối hợp giữa

hưởng của các nhân tố sắp xếp theo chiều giảm các bộ phận được thúc đẩy nhằm hướng tới

dần như sau: Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là mục tiêu chung của doanh nghiệp thì mức độ

“Trình độ nhân viên kế toán” (std.= 0,256); thứ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy

hai là nhân tố “Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản sẽ càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin

lý” (std.= 0,144); thứ ba là nhân tố “Trình độ chi phí phục vụ các chức năng quản trị doanh

của nhà quản trị” (std.= 0,134); thứ tư là nhân nghiệp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu

tố “Quan điểm của nhà quản trị về công tác của Rapina (2014) và Đặng Lan Anh (2019).

kế toán quản trị” (std.= 0,132) và thấp nhất là - Nhân tố trình độ của nhà quản trị: Nghiên

nhân tố “Trình độ trang bị công nghệ thông tin” cứu chỉ ra mức độ vận dụng KTQT chi phí


(std.= 0,071). trong các DNSX giấy chịu tác động thuận chiều

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 71

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

Bảng 6. Kết quả chạy hồi quy mơ hình

Unstandardized Standardized Collinearity Statistics

Model Coefficients Coefficients t Sig.

B Std. Error Beta Tolerance VIF

(Constant) 1,991 0,528 3,77083333 0

TC 0,209 0,082 0,144 2,54878049 0,049 0,951 1,051

CN 0,086 0,079 0,071 1,08860759 0,004 0,824 1,214

QĐ 0,201 0,081 0,132 2,48148148 0,017 0,656 1,524

TĐ 0,127 0,029 0,134 4,37931034 0,073 0,778 1,285

NV 0,282 0,086 0,256 3,27906977 0,003 0,68 1,472

a. Dependent Variable: MĐ

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20


bởi nhân tố trình độ của nhà quản trị doanh là lộ trình bài bản trong đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu nhà quản trị nhân viên kế tốn phát triển trình độ chuyên
doanh nghiệp có kiến thức và hiểu biết một môn và năng lực nghề nghiệp sẽ là những yếu
cách toàn diện về chuyên mơn quản lý, có khả tố quan trọng thúc đẩy mức độ vận dụng KTQT
năng khai thác và ứng dụng thành tựu khoa học chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Điều
cơng nghệ trong lĩnh vực KTQT, đồng thời có này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu
năng lực tư duy sáng tạo, thường xuyên cập trước đây (Leite, A. A., Fernandes, P. O., &
nhật những đổi mới trong xu thế kinh doanh Leite, J. M, 2015; Bùi Tiến Dũng, 2018).
và kỹ năng quản trị từ các nước tiên tiến thì - Nhân tố trình độ trang bị công nghệ thông tin:
yêu cầu của nhà quản trị về mức độ đáp ứng Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận
thông tin phục vụ việc ra quyết định quản trị sẽ chiều của trình độ trang bị cơng nghệ thơng
càng cao. Từ đó tác động đến mức độ vận dụng tin đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong
KTQT chi phí trong doanh nghiệp càng lớn. Kết các DNSX giấy Việt Nam. Nếu các DNSX
quả này phù hợp với nghiên cứu của Wu, Junjie giấy được trang bị hệ thống máy tính hiện đại
and Boateng, Agyenim (2010); Đặng Lan Anh về chức năng và kỹ thuật để tương thích với
(2019). các phần mềm kế tốn tích hợp trong hệ thống
- Nhân tố quan điểm của nhà quản trị về công hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP),
tác kế toán quản trị: Bên cạnh các nhân tố về song song với đó là một hệ thống cơng nghệ
cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ của nhà quản thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận trong
trị thì kết quả nghiên cứu cho thấy quan điểm doanh nghiệp thì tốc độ và chất lượng thông tin
của nhà quản trị về công tác KTQT cũng là một chi phí được xử lý và cung cấp sẽ đảm bảo tính
nhân tố có tác động cùng chiều đến mức độ thường xuyên, kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy cầu thơng tin chi phí phục vụ các chức năng
Việt Nam. Khi nhà quản trị đánh giá một cách quản trị doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với
đầy đủ về vai trị thơng tin KTQT nói chung và nghiên cứu của Halbouni, S. S. (2014); Lê Thị
thông tin KTQT chi phí nói riêng đến việc thực Hồng (2016).
hiện các chức năng quản trị, quan tâm thiết lập Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mơ hình một lần
các chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội nữa kiểm định các giả thuyết mà các nhà khoa học
dung KTQT trong đó có các nội dung về KTQT trước đây đã đề xuất ở các đơn vị và phạm vi khác
chi phí, sự cam kết và thực thi một cách mạnh và phù hợp với điều kiện thực tế tại các DNSX

mẽ trong đầu tư nguồn lực về cơ sở vật chất, hạ Giấy Việt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu của bài
tầng công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng tốt viết. Từ kết quả này, tác giả gợi ý một số giải pháp
u cầu cơng tác KTQT chi phí, cùng với đó cần tập trung nhằm nâng cao mức độ vận dụng

72 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP

KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, Thứ nhất, cần đổi mới quan điểm của các nhà
qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thơng tin của nhà quản trị về công tác KTQT theo yêu cầu thời
quản trị trong thực hiện các chức năng quản trị đại cách mạng công nghiệp 4.0;
doanh nghiệp như sau:
xem tiếp trang 83

Tài liệu tham khảo

1. Ahmad, K. (2012), The use of management accounting practices in Malaysian SMEs, University of Exeter. Doctor.
2. Anh, D. N. P. (2016), Factors Affecting the Use and Consequences of Management Accounting Practices in A Transitional
Economy: The Case of Vietnam, Journal of Economics and Development, 18(1), 54-73.
3. Bùi Tiến Dũng (2018), Tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng công ty giấy Việt
Nam và các doanh nghiệp liên kết, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại.
4. Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K. (1998), Adoption and benefits of management accounting practices: an Australian
study, Management Accounting Research, Vol. 9, No. 1, pp. 1- 19.
5. Đặng Lan Anh (2019), Hoàn thiện hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường
Thanh, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
6. Halbouni, S. S. (2014), An empirical study of the drivers of management accounting innovation: a UAE perspective,
International Journal of Managerial and Financial Accounting, 6(1).
7. Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015), Contingent factors that influence the use of management accounting
practices in the Portuguese textile and clothing sector, The International Journal of Management Science and Information
Technology, Special Issue: 2015 Spanish-Portuguese Scientific Management Conference (59- 78).

8. Lê Thị Hồng (2016), Hoàn thiện hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp
lát ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
9. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính.
10. Rapina (2014), Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its Implications on The Quality of
Accounting Information, Journal of Finance and Accounting, Vol. 5, No. 2, pp 148- 154.
11. Wu, J, Boateng, A. and Drury, C. (2007), An analysis of the adoption, perceived benefits, and expected future emphasis of
western management accounting practices in Chinese SOEs and JVs, The International Journal of Accounting, Vol. 42, No. 2, pp.
171-185.
12. Wu, Junjie and Boateng, Agyenim (2010), Factors Influencing Changes in Chinese Management Accounting Practices,
Journal of Change Management, 10: 3, 315- 329.

Thông tin tác giả

Tô Minh Thu, Thạc sĩ
Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh
Email:

Summary

Factors affecting the level of application of cost management accounting in enterprises - cases of
Vietnamese paper manufacturing enterprises

In the trend of international economic integration along with the impact of the industrial revolution 4.0, strengthening
the cost management accounting system in manufacturing enterprises to support information for managers make
decisions is the necessary condition for using resources efficiently, thereby enhancing the competitive position
of businesses. Therefore, the study of factors affecting the level of application cost management accounting in
paper manufacturing enterprises to have appropriate solutions to help the cost management accounting system
in paper manufacturing enterprises completed becomes the requirement and the urgent task in current period.
By reviewing researches in the domestic and over the world, the author synthesizes factors affecting the level
of application cost management accounting in enterprises. On that basis, the author proposes a study model

of factors affecting the level of application cost management accounting in Vietnamese paper manufacturing
enterprises. Since then, the article provides some recommendations to improve the level of application cost
management accounting in Vietnamese paper manufacturing enterprises.
Keywords: Cost management accounting, influencing factors, manufacturing enterprises.

Thu Minh To, M.Ec.
Banking Academy of Vietnam, Bac Ninh Campus

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 73


×