BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC OANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH ÁP DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA)
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC OANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH ÁP DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA)
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ ĐÌNH TRỰC
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Ngọc Oanh – Học viên cao học Khóa 24 Ngành Kế toán
của trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, là kết quả của quá
trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Oanh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
5.
Những điểm mới và ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn................................... 3
6.
Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI
TRƯỜNG (EMA) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .................................................................. 5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến việc áp dụng EMA và các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình này .............................................................................................. 5
1.1.1.
Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 5
1.1.2.
Các nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................... 8
1.2.
Kết quả đạt được và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu ........................................ 10
1.2.1.
Kết quả đạt được ............................................................................................ 10
1.2.2.
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA)
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH ÁP DỤNG EMA TRONG DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................................... 12
2.1.
Tổng quan về kế toán quản trị môi trường ............................................................ 12
2.1.1.
Thuật ngữ kế toán quản trị môi trường .......................................................... 12
2.1.2.
Lợi ích của việc áp dụng kế toán quản trị môi trường ................................... 16
2.1.3.
Chi phí và thu nhập liên quan đến môi trường .............................................. 18
2.1.4.
Các công cụ, kỹ thuật của kế toán quản trị môi trường ................................. 20
2.1.5.
Trình bày và công bố thông tin của kế toán quản trị môi trường .................. 27
2.2.
Lý thuyết nền......................................................................................................... 29
2.2.1.
Lý thuyết thể chế (Institutional Theory) ........................................................ 29
2.2.2.
Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour - TPB) .................... 32
2.2.3.
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ............................................................. 33
2.2.4.
Mô hình kết hợp lý thuyết TPB và mô hình TAM (C-TAM-TPB) ............... 34
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý
ĐỊNH ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM ............................................................. 35
3.1.
Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 35
3.1.1.
Khung nghiên cứu .......................................................................................... 36
3.1.2.
Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 36
3.2.
Nghiên cứu định lượng.......................................................................................... 36
3.2.1.
Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................... 36
3.2.2.
Nghiên cứu chính thức ................................................................................... 37
3.3.
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề nghị ............................................................ 38
3.3.1.
Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 38
3.3.2.
Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 39
3.4.
Mô tả thang đo ...................................................................................................... 40
3.4.1.
Mô tả thang đo cho “Nhận thức sự hữu ích của EMA” ................................. 40
3.4.2.
Mô tả thang đo cho “Áp lực cưỡng chế” ....................................................... 41
3.4.3.
Mô tả thang đo cho “Áp lực mô phỏng” ........................................................ 43
3.4.4.
Mô tả thang đo cho “Áp lực tuân thủ quy chuẩn” ......................................... 44
3.4.5.
Mô tả thang đo cho “Nhận thức về rào cản khi áp dụng EMA” .................... 45
3.4.6.
Mô tả thang đo cho “Ý định áp dụng EMA” ................................................. 46
3.5.
Mô tả cách chọn mẫu ............................................................................................ 47
3.5.1.
Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 47
3.5.2.
Kích thước mẫu .............................................................................................. 47
3.5.3.
Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 47
3.6.
Phương pháp phân tích dữ liệu.............................................................................. 47
3.7.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng ................................................................................ 50
3.7.1.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo sơ bộ....................................................... 50
3.7.2.
Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo sơ bộ .......................................... 51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................................... 53
4.1.
Mô tả bộ dữ liệu .................................................................................................... 53
4.2.
Kết quả nghiên cứu định lượng ............................................................................. 54
4.2.1.
Thực hiện kiểm định chất lượng thang đo ..................................................... 54
4.2.2.
Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................... 59
4.2.3.
Thực hiện kiểm định lại chất lượng thang đo mới ......................................... 63
4.2.4.
Kiểm định mô hình nghiên cứu ..................................................................... 64
4.2.5.
Dò tìm các vi phạm giả định hồi quy ............................................................. 67
4.2.6.
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 69
4.2.7.
Kiểm định các khác biệt................................................................................. 70
4.3.
Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................... 71
4.3.1.
Đối với nhóm nhân tố Nhận thức sự hữu ích của EMA ................................ 72
4.3.2.
Đối với nhóm nhân tố Nhận thức về rào cản khi áp dụng EMA ................... 73
4.3.3.
Đối với nhóm nhân tố Áp lực tuân thủ quy chuẩn ......................................... 74
4.3.4.
Đối với nhóm nhân tố Áp lực cưỡng chế ....................................................... 75
4.3.5.
Đối với nhóm nhân tố Áp lực mô phỏng ....................................................... 76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý .............................................................................. 78
5.1.
Kết luận ................................................................................................................. 79
5.2.
Hàm ý .................................................................................................................... 80
5.2.1.
Đối với nhóm Nhận thức sự hữu ích của EMA ............................................. 80
5.2.2.
Đối với nhóm Nhận thức về rào cản khi áp dụng EMA ................................ 82
5.2.3.
Đối với nhóm Áp lực tuân thủ quy chuẩn ...................................................... 85
5.2.4.
Đối với nhóm Áp cưỡng chế.......................................................................... 86
5.3.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 87
5.3.1.
Những hạn chế của luận văn .......................................................................... 87
5.3.2.
Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Chi phí môi trường
PHỤ LỤC 2: Công cụ, kỹ thuật của EMA
PHỤ LỤC 3: Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập
PHỤ LỤC 4: Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
PHỤ LỤC 5: Ma trận hệ số tương quan Pearson
PHỤ LỤC 6: Kết quả nghiên cứu sơ bộ định lượng
PHỤ LỤC 7: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
PHỤ LỤC 8: Danh sách các doanh nghiệp có nhân viên tham gia khảo sát
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
ABC
ACCA
NỘI DUNG
Hệ thống phân bổ chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
Hiệp hội kế toán công chứng Anh quốc
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
BCTC
Báo cáo tài chính
BSC
CIMA
DN
DNSX
Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard)
Viện điều lệ kế toán quản trị
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
EMA
Kế toán quản trị môi trường
EMS
Hệ thống quản lý môi trường
EPIs
Chỉ số kết quả thực hiện về môi trường
ICAEW
Hội kế toán công chứng Anh và xứ Wales
IFAC
Hiệp hội kế toán quốc tế
IMA
Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ
ISAR
Nhóm các chuyên gia về các chuẩn mực kế toán và báo cáo quốc tế
IUCN
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế
LCA
Kỹ thuật đánh giá chu kỳ sống sản phẩm
MEMA
Kế toán quản trị môi trường theo tiền tệ
MFA
Hạch toán dòng luân chuyển nguyên vật liệ
NPO
Đầu ra không phải là sản phẩm
NVL
Nguyên vật liệu
PEMA
Kế toán quản trị môi trường theo vật chất
SBSC
Bảng điểm cân bằng bền vững
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TAM
Mô hình chấp nhận công nghệ
TCA
đánh giá chi phí tổng thể
TPB
Thuyết hành vi dự định
TRA
Thuyết hành động hợp lý
UNDSD
Ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các áp lực mà doanh nghiệp phải đối mặt .......................................................... 13
Bảng 2.2: Tổng hợp định nghĩa về EMA trong các nghiên cứu .......................................... 15
Bảng 2.3: Lợi ích của việc áp dụng EMA trong doanh nghiệp ........................................... 17
Bảng 2.4: Phân loại chi phí môi trường nội sinh ................................................................. 19
Bảng 2.5: Tổng hợp các nghiên cứu trước ........................................................................... 10
Bảng 3.1: Thang đo Nhận thức sự hữu ích của EMA ……………………………………..41
Bảng 3.2: Thang đo Áp lực cưỡng chế ................................................................................ 42
Bảng 3.3: Thang đo Áp lực mô phỏng ................................................................................. 43
Bảng 3.4: Thang đo Áp lực tuân thủ quy chuẩn .................................................................. 44
Bảng 3.5: Thang đo Nhận thức về rào cản khi áp dụng EMA ............................................. 46
Bảng 3.6: Thang đo Ý định áp dụng EMA .......................................................................... 46
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu……………………………………………….53
Bảng 4.2: Bảng kiểm định thang đo biến PU bằng hệ tố tin cậy Cronbach Alpha (lần 1) .. 54
Bảng 4.3: Bảng kiểm định thang đo biến PU bằng hệ tố tin cậy Cronbach Alpha (lần 2) .. 55
Bảng 4.4: Bảng kiểm định thang đo biến CO bằng hệ tố tin cậy Cronbach Alpha ............. 56
Bảng 4.5: Bảng kiểm định thang đo biến MI bằng hệ tố tin cậy Cronbach Alpha .............. 57
Bảng 4.6: Bảng kiểm định thang đo biến NO bằng hệ tố tin cậy Cronbach Alpha ............. 57
Bảng 4.7: Bảng kiểm định thang đo biến BA bằng hệ tố tin cậy Cronbach Alpha ............. 58
Bảng 4.8: Bảng kiểm định thang đo biến IN bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha .............. 58
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố xoay (Rotated component matrix) lần 1 ................................... 60
Bảng 4.10: Ma trận nhân tố xoay (Rotated component matrix) lần 2 ................................. 61
Bảng 4.11: Bảng ma trận nhân tố biến phụ thuộc ................................................................ 63
Bảng 4.12: Bảng điểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha sau EFA .......... 63
Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình hồi quy (Model Summary) .................................................... 65
Bảng 4.14: Phân tích phương sai (ANOVA) ....................................................................... 66
Bảng 4.15: Hệ số phương trình hồi quy ............................................................................... 66
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................................... 69
Bảng 4.17: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai ........................................................... 70
Bảng 4.18: Kiểm tra giá trị trung bình giữa các nhóm ........................................................ 70
Bảng 4.19: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai ........................................................... 71
Bảng 4.20: Kiểm tra giá trị trung bình giữa các nhóm ........................................................ 71
Bảng 4.21: Thống kê mô tả giữa các nhóm ......................................................................... 71
Bảng 4.22: Thống kê mô tả biến Nhận thức sự hữu ích của EMA ...................................... 73
Bảng 4.23: Thống kê mô tả biến Nhận thức về rào cản khi áp dụng EMA ......................... 73
Bảng 4.24: Thống kê mô tả biến Áp lực tuân thủ quy chuẩn .............................................. 74
Bảng 4.25: Thống kê mô tả biến Áp lực cưỡng chế ............................................................ 75
Bảng 5.1: EPI năm 2016 theo báo cáo của Đại học Yale…………………………………78
Bảng 5.2: Số lượng doanh nghiệp đạt chứng nhận ISO 14001, ISO Survey, 2015 ............. 78
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) ............................................................ 32
Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi dự định (TPB) ............................................................... 33
Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ................................................................... 33
Hình 2.4: Mô hình kết hợp TPB và TAM ............................................................................ 34
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ……………………………………………..37
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị ................................................................................ 39
Hình 4.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram…………………………………..67
Hình 4.2: Đồ thị phân phối phần dư trên đường thẳng kỳ vọng .......................................... 68
Hình 4.3: Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán chuẩn hóa .......................... 68
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2020 đưa ra quan
điểm phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong Chiến lược. Trong đó nhấn mạnh phát triển kinh tế - xã hội
phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường. Thực tế hiện nay cho thấy, phần
lớn doanh nghiệp ngày càng có ý thức và trách nhiệm hơn đối với vấn đề mang tính
chất thời sự toàn cầu này. Elkington (1994) đã đưa ra một khuôn khổ về bộ ba cốt
lõi (Trip bottom line -TBL) được sử dụng để đo lường sự bền vững của một tổ
chức. Ông cho rằng doanh nghiệp không nên chỉ quan tâm đến lợi nhuận kế toán,
mà phải quan tâm đến cả trách nhiệm môi trường và xã hội của họ, và họ nên quản
lý cũng như báo cáo về chúng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặt ra nhiều
nỗ lực và mở rộng lợi ích của họ đối với các khía cạnh về môi trường cho mục đích
giảm thiểu tác động và cải thiện hiệu quả môi trường. Mặt khác, làm sao và làm thế
nào để kế toán các yếu tố môi trường cũng là những thách thức mà kế toán truyền
thống tại các doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải. Trong bối cảnh đó, sự ra đời
của kế toán môi trường như là một tất yếu nhằm đáp ứng các đòi hỏi về thông tin
môi trường trong hoạt động của các doanh nghiệp về cả lý luận và thực tiễn.
Theo IFAC (2005), kế toán quản trị môi trường (EMA) cung cấp cho doanh
nghiệp những thông tin cần thiết cho mục đích giảm thiểu những tác động tới môi
trường, cải thiện về cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường, đạt được sự bền
vững. EMA được xem là một lĩnh vực của kế toán quản trị hiện đại, một hệ thống
quản lý thành quả kinh tế liên quan môi trường thông qua việc phát triển và ứng
dụng hệ thống kế toán môi trường phù hợp. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu
về EMA cũng như việc áp dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên tại Việt Nam, EMA dường như vẫn còn là một lĩnh vực khoa học
khá mới mẻ, ít được áp dụng trên thực tế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản
xuất – nơi hoạt động sản xuất kinh doanh tác động nhiều đến môi trường. Chính vì
vậy, đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi
2
trường (EMA) tại các doanh nghiệp sản xuất khu vực phía Nam Việt Nam" được
tác giả thực hiện nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng EMA tại
các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, mà
còn giúp các cơ quan quản lý môi trường thấy rõ được vai trò của các chính sách,
quy định lên việc áp dụng EMA trong thực tiễn, cũng như giúp các nhà quản lý của
các doanh nghiệp sản xuất định hướng rõ hơn đối với EMA.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến ý định áp dụng EMA tại các doanh nghiệp sản xuất
(DNSX) khu vực phía Nam Việt Nam. Từ việc nhận diện nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của chúng, tác giả gợi ý một số chính sách cần thiết nhằm nâng
cao tính khả thi của việc áp dụng EMA trong các doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đặt ra ba câu hỏi nghiên cứu như sau:
-
Q1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA tại các doanh
nghiệp sản xuất khu vực phía Nam?
-
Q2: Mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau
như thế nào?
-
Q3: Giải pháp nào làm tăng ý định áp dụng EMA tại các doanh nghiệp sản xuất
khu vực phía Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống kế toán quản trị môi trường trong tổng thể hệ
thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán môi trường. Các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất
khu vực phía Nam.
-
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này hướng đến việc áp dụng hệ thống kế toán
quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động tại khu vực
phía Nam Việt Nam.
✓ Phạm vi không gian: khu vực phía Nam Việt Nam. Tuy nhiên, do thời gian
thực hiện đề tài có phần hạn chế, tác giả chỉ tập trung vào các doanh nghiệp
3
sản xuất thuộc địa bàn TP. Hồ Chí Minh, các khu công nghiệp Đồng Nai,
Bình Dương.
✓ Phạm vi thời gian: tháng 9 – tháng 10 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp định lượng là chủ yếu. Cụ thể, sử dụng
công cụ khảo sát để tập hợp dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát đến
các đối tượng có liên quan đến việc vận dụng EMA trong các DNSX khu vực phía
Nam. Tiếp tục sử dụng công cụ phần mềm SPSS để kiểm định dữ liệu, kiểm tra lại
độ tin cậy của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA và đo
lường mức độ tác động của chúng. Các công cụ sử dụng bao gồm Conbach Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến.
5. Những điểm mới và ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
a. Những điểm mới của luận văn
Xem xét và đối chiếu với những nghiên cứu đã được các nhà khoa học trong
nước thực hiện trước đây về EMA thì luận văn đã thực hiện được một số điểm mới:
-
Nghiên cứu các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA trong
các doanh nghiệp sản xuất tại khu vực phía Nam.
-
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định áp dụng EMA trong
các doanh nghiệp bằng phương pháp định lượng.
b. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ đóng góp cho khoa học và thực tiễn một số điểm cơ bản
như sau:
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về EMA, cung cấp một cách nhìn tổng quan về
kế toán quản trị môi trường và các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng
EMA trong doanh nghiệp.
-
Kết quả nghiên cứu góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho
các nghiên cứu khoa học liên quan khác về EMA.
4
-
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần gia
tăng tính khả thi của việc áp dụng EMA trong các doanh nghiệp sản xuất
phía Nam Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương với tên gọi của từng chương cụ thể như
sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị môi trường (EMA) và các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA
tại các doanh nghiệp sản xuất khu vực phía Nam Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Chương 1 tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) tại các doanh nghiệp trên thế
giới và Việt Nam, kết quả đạt được và những hạn chế cũng như những vấn đền cần
tiếp tục nghiên cứu. Từ đó, phân tích để xác định vấn đề mà luận văn cần tập trung
giải quyết.
1.1.
Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến việc áp dụng EMA và
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, khá nhiều nghiên cứu đã thực hiện về chủ đề này. Nhiều quan
điểm được sử dụng để nghiên cứu về EMA trong nhiều lĩnh vực khác nhau (Bennett
và cộng sự, 2002; Bennett và cộng sự, 2003; Jasch, 2006), đặc biệt là ngành công
nghiệp sản xuất (Kim, 2002; Gale, 2006). So với các ngành công nghiệp dịch vụ,
sản xuất là lĩnh vực tạo ra nhiều tác động tới môi trường nhất, điều này xuất phát từ
bản chất hoạt động của nó (Chang, 2008). Theo Schltegger, Gibassier và Zvezdov
(2011), có hai dòng lý thuyết được các nhà nghiên cứu sử dụng chủ yếu để nghiên
cứu về EMA. Thứ nhất là nhóm lý thuyết xây dựng (established theories), dùng để
giải thích các hướng tiếp cận và sự phát triển của EMA. Thứ hai là nhóm lý thuyết
định hướng thực hành (practice-oriented theories) nhằm tìm kiếm các hướng tiếp
cận có ích cho người thực hành. Trong nghiên cứu của mình, Schltegger và các
cộng sự cho rằng phần lớn các bài nghiên cứu đều sử dụng nhóm lý thuyết thứ hai
để giải thích EMA là gì, làm thế nào mà EMA góp phần vào hiệu quả môi trường
cho doanh nghiệp, cũng như giải thích vì sao EMA được áp dụng. Cụ thể hơn, hai
lý thuyết được vận dụng nhiều nhất là lý thuyết ngẫu nhiên (contigency theory) và
lý thuyết thể chế (institutional theory).
Nghiên cứu “Environmental management accounting: the significance of
contigency variables for adoption” của Christ và Burritt (2012), giải thích tầm
quan trọng của các biến ngẫu nhiên (contingent variables) tới việc áp dụng EMA
6
của các doanh nghiệp tại Australia. Lý thuyết ngẫu nhiên nghiên cứu kế toán quản
trị doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác với môi trường hoạt động của doanh
nghiệp. Nói cách khác, một hệ thống kế toán quản trị thích hợp với doanh nghiệp
phụ thuộc vào đặc điểm doanh nghiệp và môi trường doanh nghiệp. Do đó, trong
bài nghiên cứu của mình, Christ và Burrit đã sử dụng các biến về chiến lược môi
trường, cấu trúc tổ chức, ngành công nghiệp, quy mô tổ chức. Từ thông tin khảo sát
các kế toán viên của các DN, nghiên cứu đã sử dụng hai mô hình hồi quy đa biến để
phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy, chiến lược môi trường, ngành công nghiệp và
quy mô tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng EMA trong hiện tại và
tương lai, trong khi đó, cấu trúc tổ chức không ảnh hưởng đến biến áp dụng EMA.
Một trong những hạn chế của nghiên cứu này là đối tượng khảo sát đôi khi không
có nhận thức đầy đủ về hoạt động môi trường của doanh nghiệp cũng như nghiên
cứu đã không phân biệt số năm làm việc và vị trí của người tham gia khảo sát.
Jamil,
Mohamed,
“Environmental
Muhammed
management
và
accounting
Ali
(2014)
practices
trong
in
nghiên
small
cứu
medium
manufacuring firms”, đã sử dụng lý thuyết thể chế để điều tra các nhân tố và rào
cản ảnh hưởng đến EMA trong thực tiễn. Jamil và cộng sự cũng thực hiện thu thập
dữ liệu thông qua khảo sát, tuy nhiên đối tượng là các nhà quản lý của các DN vừa
và nhỏ. Tỷ lệ phản hồi chỉ 9% cho thấy EMA cũng là một lĩnh vực kế toán mới đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia. Nghiên cứu đã sử dụng phân tích mô
tả và hồi quy để phân tích mối quan hệ giữa mức độ áp dụng EMA và các biến áp
lực cưỡng chế, áp lực mô phỏng và áp lực tuân thủ các quy chuẩn. Nghiên cứu đưa
ra kết quả chỉ có nhân tố áp lực cưỡng chế là ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng
EMA, nếu áp lực cưỡng chế gia tăng thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẵn sàng thực
hiện EMA. Nghiên cứu còn cho thấy hạn chế về tài chính là rào cản lớn nhất cho sự
phát triển EMA tại các DNSX vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, yếu kém trong kiến thức và
kỹ năng liên quan đến môi trường cũng như không có một hướng dẫn nào về EMA
đã hạn chế việc tích hợp các vấn đề môi trường vào hệ thống kế toán.
Trong bài nghiên cứu “Understanding environmental management accounting
(EMA) adoption: a new institutional sociology perspective” năm 2011, Jalaludin,
Sulaiman và Ahmad đã tập trung giải thích mối quan hệ giữa các áp lực thuộc lý
7
thuyết thể chế và việc áp dụng kế toán quản trị môi trường. Dữ liệu được thu thập
thông qua khảo sát các nhân viên kế toán được lựa chọn theo trách nhiệm liên quan
đến kết quả tài chính, và tiến hành phỏng vấn chuyên sâu (semi-structured
inteview). Phân tích thông tin từ bảng khảo sát cho thấy áp lực cưỡng chế không có
mối quan hệ đáng kể với việc áp dụng EMA, tuy nhiên thông tin từ các cuộc phỏng
vấn chuyên sâu lại cho kết quả ngược lại. Đối với nhân tố áp lực tuân thủ quy
chuẩn, phân tích bảng khảo sát cho kết quả có mối liên hệ đáng kể giữa nhân tố này
và mức độ áp dụng EMA, trong khi đó kết quả từ phỏng vấn chuyên sâu lại không
cho thấy mối liên hệ giữa hai biến này. Chỉ có nhân tố áp lực mô phỏng đều cho kết
quả đồng nhất là không có mối liên hệ đáng kể với việc áp dụng EMA. Trước đó,
một nghiên cứu khác của các tác giả trên vào năm 2006 cho thấy mức độ áp dụng
MEMA thấp và áp dụng PEMA ở mức trung bình tại các DNSX Malaysia. Tuy
nhiên, các nhà kế toán và quản lý môi trường ngày càng có ý thức hơn về vai trò của
EMA khi mà nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng kế toán quản trị môi trường mang
lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường cho doanh nghiệp.
Kisher (2013) thực hiện đề tài “Factors influencing environmental
management accounting adoption in oil and manufacturing firms in Lybia” nhằm
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng EMA. Nghiên cứu phối hợp
nhiều lý thuyết để xây dựng mô hình bao gồm: lý thuyết ngẫu nhiên (Contigency
theory), lý thuyết thể chế (Institutional theory), lý thuyết về tính hợp pháp
(Legitimacy theory), lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory), lý thuyết lan
truyền đổi mới (DOI), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và khuôn mẫu công
nghệ, tổ chức và môi trường (TOE). Tám nhân tố mà Kisher cho rằng có thể ảnh
hướng đến ý định áp dụng EMA bao gồm: chiến lược công ty, bản chất của tính
chính thức (nature of formalization), văn hóa tổ chức, hỗ trợ từ nhà quản trị cấp cao,
áp lực cưỡng chế, áp lực tuân thủ quy chuẩn, xem xét tính hợp pháp (legitimacy
considerations) và áp lực từ các bên liên quan. Thông qua dữ liệu khảo sát từ các
giám đốc tài chính và nhà quản lý môi trường của các DN, Kisher tiến hành kiểm
tra phương sai, phân tích nhân tố, hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy tuổi, trình độ
giáo dục và số năm công tác có ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA. Ngoài ra, các
biến như tổ chức, môi trường và công nghệ cũng có tác động đáng kể đến ý định áp
8
dụng EMA của doanh nghiệp. Tuy nhiên, về chiến lược kinh doanh và văn hóa tổ
chức đặc trưng tại các doanh nghiệp được lựa chọn lấy mẫu ở Libya, đặc điểm
phong cách quản lý tập trung lại có tác động ngược chiều đến ý định áp dụng EMA.
Nghiên
cứu
“Factors
Influencing
the
Adoption
of
Environmental
Management Accounting (EMA) Practices among Manufacturing Firms in
Nairobi, Kenya” của Wachira thực hiện năm 2014. Nghiên cứu được thực hiện
nhằm đánh giá mức độ áp dụng EMA tại các DNSX ở Nairobi. Từ đó, đo lường
mức ảnh hưởng của các nhân tố (1) chi phí tuân thủ các quy định môi trường, (2)
quy mô doanh nghiệp, (3) trình độ công nghệ sản xuất, (4) thời gian hoạt động của
doanh nghiệp, (5) chiến lược môi trường và (6) thành quả tài chính tới mức độ áp
dụng EMA trong doanh nghiệp. Wachira cũng sử dụng phương pháp bảng câu hỏi
và phỏng vấn chuyên sâu để thu thập thông tin, sau đó tiến hành phân tích mô hình
hồi quy đơn biến và đa biến. Kết quả phân tích cho thấy ba nhân tố có ảnh hưởng
đáng kể đến mức độ áp dụng EMA là chi phí tuân thủ các quy định môi trường,
chiến lược môi trường và thành quả tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một số yếu tố quyết định đến việc áp dụng EMA khác như ngành
công nghiệp (industry) theo nghiên cứu của Ferreira và cộng sự (2010), áp lực từ
các bên liên quan bên ngoài hay nội bộ cũng là yếu tố thúc đẩy việc áp dụng kế toán
quản trị môi trường (Bennett và cộng sự, 2011). Các đối tượng này quan tâm đến
vấn đề môi trường và nhận ra được tầm quan trọng của hiệu quả môi trường và bền
vững đối với quản lý rủi ro trong ngắn hạn hay chiến lược mục tiêu trong dài hạn.
Do đó, EMA được áp dụng để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng trên.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Thực tế, kế toán quản trị môi trường là một thuật ngữ khá mới mẻ đối với các
DN Việt Nam. Việc nghiên cứu, triển khai áp dụng EMA vào môi trường Việt Nam
còn rất hạn chế. Phần lớn các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu giới thiệu
về hệ thống kế toán quản trị môi trường, phân tích những kinh nghiệm của các nước
phát triển trên thế giới để hướng dẫn áp dụng kế toán môi trường tại Việt Nam.
Chẳng hạn để đưa ra những giải pháp, đề xuất áp dụng EMA vào các doanh nghiệp
Việt Nam, tác giả Lê Kim Ngọc (2013) trong bài nghiên cứu của mình đã giới thiệu
9
và phân tích kế toán môi trường tại Nhật Bản, tác giả Trọng dương (2008) thì dựa
trên tài liệu “Các nguyên tắc và trình tự kế toán quản trị môi trường” của UNSND.
Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hệ thống kế toán môi trường là
một nguồn thông tin quan trọng trong việc hỗ trợ ra quyết định của doanh nghiệp và
kiểm soát một cách chặt chẽ. Trong đó có bài viết “Kế toán môi trường và sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp” của tác giả Lê Anh Tuấn và Nguyễn Lê Nhân
(2016). Bài viết đã tổng quan về kế toán môi trường cũng như những lợi ích mà hệ
thống này mang lại, đưa ra những giải pháp góp phần thay đổi nhận thức về kinh tế
môi trường.
Năm 2010, Trịnh Hiệp Thiện đã thực hiện đề tài “Vận dụng kế toán quản trị
môi trường vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” nhằm đánh giá thực trạng
vận dụng kế toán quản trị ở các DN Việt Nam, đánh giá về mức độ vận dụng các
công cụ của EMA để phục vụ quá trình quản lý ở các DNSX Việt Nam. Tác giả đã
tiến hành khảo sát thực tế một số DN và sử dụng phương pháp thống kê nhằm đánh
giá về khả năng vận dụng EMA ở các DNSX Việt Nam. Ngoài ra, Trịnh Hiệp Thiện
cũng tổng hợp kinh nghiệm vận dụng ở các quốc gia phát triển trên thế giới (Mỹ,
châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc), từ đó so sánh và phân tích với những điều kiện vận
dụng EMA vào các DNSX Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các
DN thiếu kinh nghiệm tổ chức tốt kế toán quản trị và mức độ hiểu biết từ phía nhà
quản lý cấp cao về EMA còn quá ít. Đặc biệt, đối với các DNSX là những tổ chức
có nhiều hoạt động kinh doanh tác động lên môi trường, mức độ quan tâm và thực
hiện EMA còn thấp. Theo nghiên cứu, nguyên nhân cơ bản khiến các doanh nghiệp
không vận dụng EMA chủ yếu là do thiếu sự ủng hộ của nhà quản lý cấp cao, e ngại
chi phí thực hiện EMA là quá cao, chưa tổ chức được bộ phận kế toán quản trị, chế
độ kế toán chưa yêu cầu cung cấp thông tin tài chính môi trường. Tác giả cũng nhấn
mạnh nguyên nhân chính là do DNSX Việt Nam không quan tâm hoặc không nhận
thức đúng đắn sự hữu ích của EMA trong quá trình thực hiện.
Một số nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp về EMA đã được thực
hiện. Tiêu biểu như luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thu Hiền (2012) “Nghiên cứu
việc áp dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong Công ty cổ phần gạch
men COSEVCO (DACERA)”. Bằng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, tác
10
giả đã nhận dạng các chi phí môi trường, doanh thu môi trường tại đơn vị, tính toán
và phân tích chỉ ra cho nhà quản lý thấy được tầm quan trọng của chi phí môi
trường liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Với phương pháp và mục đích
nghiên cứu tương tự, tác giả Nguyễn Thị Tiền (2014) thực hiện đề tài “Kế toán
quản trị môi trường tại công ty cổ phần xi măng VICEM Hải Vân”.
1.2.
Kết quả đạt được và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến luận văn,
tác giả đúc kết một số vấn đề mà các nghiên cứu trước đây đã đạt được và những
vấn đề cần tiếp tục giải quyết.
1.2.1. Kết quả đạt được
Các nghiên cứu trên thế giới đã khám phá các nhân tố và giải thích khá đầy đủ
về vai trò ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định cũng như mức độ vận dụng kế toán
quản trị môi trường (EMA) tại các doanh nghiệp, đặc biệt là DNSX trên thế giới.
Còn tại Việt Nam, chưa có một nghiên cứu định lượng nào xác định và đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng hệ thống kế toán này tại các doanh
nghiệp.
Tổng hợp có 15 nhân tố được phát hiện từ phần tổng quan nghiên cứu có ảnh
hưởng đến ý định áp dụng EMA tại các doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 1.1 dưới
đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước
Yếu tố
Christ
và
Burritt
(2012)
Chiến lược môi trường
X
Ngành công nghiệp
X
Quy mô tổ chức
X
Jamil
và cộng
sự
(2014)
Jalaludin
và cộng
sự
(2011)
Kisher
(2013)
Ferreira
và cộng
sự
(2010)
Bennett
và cộng
sự,
2011
Wachira
(2014)
X
X
Áp lực cưỡng chế
X
X
Áp lực mô phỏng
X
X
Áp lực tuân thủ quy chế
X
X
Hạn chế về tài chính
X
X
X
11
Hạn chế về kiến thức, kỹ năng liên
quan đến EMA
X
Nhận thức về lợi ích từ EMA
X
Bản chất của tính chính thức
X
Hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao
X
Xem xét tính hợp pháp
X
Áp lực từ các bên liên quan
X
X
Chi phí tuân thủ quy định môi
trường
X
Thành quả tài chính
X
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.2.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các nghiên cứu trên thế giới được tiến hành tại các quốc gia phát triển hay các
quốc gia theo thông luật (common law), có nhiều đặc điểm khác biệt về kinh tế,
chính trị, văn hóa với Việt Nam. Trong khi đó, các nghiên cứu về kế toán quản trị
môi trường tại Việt Nam lại chủ yếu theo hướng tổng kết nghiên cứu và đánh giá
những thách thức, khó khăn khi áp dụng EMA, chưa có nghiên cứu làm rõ các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA của các doanh nghiệp. Do vậy, việc xem xét
các nhân tố trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển như Việt Nam là cần thiết
nhằm xác định liệu các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến ý định áp dụng
EMA. Đây chính là nội dung mà tác giả sẽ làm sáng tỏ trong Luận văn của mình.
12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI
TRƯỜNG (EMA) VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH ÁP
DỤNG EMA TRONG DOANH NGHIỆP
Chương 2 giới thiệu một cách tổng quan các lý thuyết liên quan đến việc áp
dụng kế toán quản trị môi trường của doanh nghiệp. Phần đầu của chương cung cấp
những hiểu biết cơ bản về thuật ngữ kế toán quản trị môi trường (EMA), cũng như
sự phát triển và các công cụ hữu ích của nó nhằm hỗ trợ cho nhu cầu quản lý nội bộ
của doanh nghiệp (DN). Tiếp theo, tác giả trình bày các lý thuyết có thể được sử
dụng để giải thích cho việc áp dụng EMA, trong đó chủ yếu nhấn mạnh vào lý
thuyết thể chế, lý thuyết TPB, mô hình TAM và các nhân tố của chúng.
2.1.
Tổng quan về kế toán quản trị môi trường
2.1.1. Thuật ngữ kế toán quản trị môi trường
Quan điểm kinh tế phát triển bền vững
Năm 1994, Elkington đã đưa ra một khuôn khổ kế toán mới gồm ba nội dung
chính về xã hội, môi trường và tài chính, được gọi là bộ ba cốt lõi bền vững (Triple
bottom line – TBL hay 3BL). Đề xuất này của Elkington đã đặt ra một nhiệm vụ
mới cho kế toán, không chỉ quan tâm đến tình hình lãi hay lỗ của doanh nghiệp, mà
còn phải quan tâm đến cả trách nhiệm môi trường và trách nhiệm xã hội. Điều này
hoàn toàn cần thiết trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế
đang diễn ra hàng ngày, gây nên không ít tác động tiêu cực lên xã hội và môi trường
xung quanh. Thuật ngữ phát triển bền vững được đề cập lần đầu tiên trong ấn phẩm
“Chiến lược bảo tồn Thế giới” của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
thiên nhiên Quốc tế - IUCN (1980). Theo đó, “sự phát triển của nhân loại không
thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái”. Ngân hàng phát triển châu Á
ADB cũng nhận định phát triển bền vững là một hình thức phát triển mới, lồng ghép
quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Sự
phát triển trong quan điểm kinh tế toàn cầu, đặc biệt liên quan đến môi trường đã
chỉ ra cho các nhà quản lý tầm quan trọng của việc tích hợp các khía cạnh môi
trường vào hệ thống quản lý kinh doanh, trong đó có hệ thống kế toán của DN.
13
Sự phát triển của kế toán quản trị
Chức năng chính của bộ phận kế toán quản trị trong một doanh nghiệp là đáp
ứng nhu cầu thông tin quản lý của nhà quản trị, hỗ trợ cho các hoạt động như xác
định chi phí, lập dự toán, kiểm soát và ra quyết định. Theo báo cáo “Management
Accounting Concepts” của IFAC, tính đến năm 1995, kế toán quản trị đã trải qua
bốn giai đoạn phát triển với những thay đổi trong mục tiêu của mình. Cụ thể:
-
Giai đoạn 1 (trước năm 1950): tập trung vào việc xác định chi phí và kiểm soát
tài chính.
-
Giai đoạn 2 (1950 – 1965): tập trung vào việc cung cấp thông tin để lập kế
hoạch quản trị và kiểm soát.
-
Giai đoạn 3 (1965 – 1985): tập trung vào vấn đề giảm thiểu chất thải và lãng phí
nguồn lực được sử dụng trong các chu trình kinh doanh.
-
Giai đoạn 4 (1985 – 1995): tập trung vào việc tạo ra các giá trị thông qua sử
dụng hiệu quả các nguồn lực.
Từ những phân tích của IFAC có thể thấy, mục tiêu của kế toán quản trị đã có
những bước chuyển đổi quan trọng, không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin
quản lý nội bộ mà còn tập trung vào vấn đề giảm thiểu chất thải (giảm thiệt hại
nguồn lực) và tạo ra giá trị thông qua sử dụng nguồn lực hiệu quả, phù hợp với quan
điểm phát triển bền vững hiện nay.
Áp lực môi trường và sự ra đời của kế toán quản trị môi trường
Quản trị môi trường gắn liền với kế toán quản trị lần đầu vào những năm 1980
(Bouma & Veen, 2002). Thời điểm đó, các DN nhận thấy việc ngăn ngừa các vấn
đề ô nhiễm có thể mang lại lợi ích cho họ. Cùng với những áp lực tồn tại xung
quanh khiến các DN phải không ngừng tìm kiếm những cách thức mới, sáng tạo và
mang lại hiệu quả về chi phí nhằm quản lý và giảm thiểu tác động tới môi trường.
Bảng 2.1: Các áp lực mà doanh nghiệp phải đối mặt
1. Áp lực chuỗi cung ứng
Các DN lớn thường yêu cầu nhà cung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo Hệ thống quản lý môi
trường (Environmental Management System – EMS) của tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO).
2. Áp lực trình bày và công bố các thông tin
Áp lực trình bày và công bố các thông tin về hiệu quả môi trường cho các bên liên quan trong sổ
14
sách tài chính hằng năm, áp lực tự nguyện cung cấp các báo cáo về hiệu quả môi trường của
doanh nghiệp.
3. Áp lực tài chính
Đến từ sự tăng trưởng toàn cầu của các quỹ đầu tư trách nhiệm xã hội hay đầu tư bền vững
(Socially Responsible Investment – SRI), hệ thống xếp hạng đầu tư và các yêu cầu về công bố
chính sách đầu tư.
4. Áp lực từ thuế môi trường
Tại nhiều quốc gia, chính phủ áp dụng các loại thuế liên quan đến môi trường như thuế carbon,
thuế sử dụng năng lượng, phí bãi rác thải và các phí thải khác.
5. Áp lực thương mại hóa lượng khí thải cắt giảm (cap and trade pressure)
Nghị định thư Kyoto chấp nhận một hệ thống cho phép thương mại hóa lượng khí thải cắt giảm,
nhằm giúp các nước phát triển tham gia Nghị định thư một cách linh hoạt hơn khi tiến hành các
biện pháp cắt giảm khí gây hiệu ứng nhà kính. Bên cạnh đó, Liên minh châu Âu cũng đã vận hành
hệ thống đầu tiên về hạn chế và kinh doanh khí thải CO2. Mỹ cũng đã vận hành thành công hệ
thống này cho các khí thải dioxit sulfur và nitơ oxit. Theo đó, các doanh nghiệp chỉ được thải khí
trong hạn mức ở một thời gian cho phép. Các doanh nghiệp thải nhiều hơn hạn mức cho phép
phải mua hạn mức hoặc quyền thải khí từ các doanh nghiệp thải ít hơn. Vì thế, thị trường mua bán
hạn mức giúp các doanh nghiệp giảm được lượng khí thải đáng kể.
Nguồn: Hội kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW)
Gần như tất cả các khía cạnh của kinh doanh đều bị ảnh hưởng bởi các áp lực
liên quan đến môi trường, bao gồm kế toán. Trong bối cảnh trên, kế toán quản trị
môi trường (Environmental Management Accounting – EMA) đã hình thành và
phát triển như là câu trả lời cho những thách thức mà hệ thống kế toán quản trị
truyền thống gặp phải trong mối liên hệ với các hoạt động về môi trường (Birkin,
1996; Ferreira et.al., 2010).
Định nghĩa về kế toán quản trị môi trường
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ (IMA), kế toán quản
trị môi trường là quy trình nhận diện, đo lường và phân bổ chi phí môi trường, sự
hòa hợp chi phí môi trường vào các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, và
việc cung cấp các thông tin liên quan đến môi trường cho tất cả các bên liên quan
với doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kế toán quản trị môi
trường là hệ thống quản lý thành quả về môi trường và kinh tế thông qua việc phát
triển và ứng dụng hệ thống kế toán môi trường phù hợp. Mặc dù hoạt động quản lý
này có thể bao gồm cả việc báo cáo và kiểm toán tại một số công ty, tuy nhiên EMA